Professional Documents
Culture Documents
Tap Huan p2 24 07 2022 Pgs Van Thanh
Tap Huan p2 24 07 2022 Pgs Van Thanh
Tap Huan p2 24 07 2022 Pgs Van Thanh
2
HƯỚNG DẪN ACTD – THÔNG TƯ 32/2018
P1 Mô tả và thành phần
2.4. Phát triển Lựa chọn và tối ưu hóa quy trình sản xuất V V
quy trình sản
xuất
Sự khác nhau giữa những quy trình dùng để V V
sản xuất những lô thuốc lâm sàng thiết yếu với
quy trình mô tả mở mục P3.2. nếu có. 6
HƯỚNG DẪN ACTD – THÔNG TƯ 32/2018
2.6. Thuộc tính Nêu thuộc tính vi sinh vật của dạng bào chế V V V* V
vi sinh vật
2.7. Tính Tính tương hợp của thành phẩm thuốc với V V V*
tương hợp dung môi pha loãng hoặc dụng cụ để phân liều
Tài liệu khoa học V
7
HƯỚNG DẪN ACTD – THÔNG TƯ 32/2018
Ví dụ:
Thay đổi khối lượng màng bao viên nén đối với
thuốc giải phóng không biến đổi đường uống?
8
HƯỚNG DẪN ACTD – THÔNG TƯ 32/2018
9
HƯỚNG DẪN ACTD – THÔNG TƯ 32/2018
Phân loại NCE, Biotech, MaV, MiV, G? => Phụ lục II
Ví dụ:
Thay đổi khối lượng màng bao viên nén đối với
thuốc giải phóng không biến đổi đường uống?
NCE và Biotech:
Phần phát triển dược học thể hiện thông tin và dữ liệu về các nghiên cứu
phát triển được tiến hành để xác định rằng dạng bào chế, công thức, quy
trình sản xuất, hệ thống bao bì đóng gói, các thuộc tính về vi sinh vật
và hướng dẫn sử dụng là phù hợp với mục đích nêu trong hồ sơ đăng
ký. Các nghiên cứu được mô tả ở đây được phân biệt với những kiểm
nghiệm thường quy được tiến hành theo tiêu chuẩn.
Ngoài ra, phần này cũng xác định và miêu tả công thức bào chế và các
thuộc tính của quy trình (các thông số lâm sàng) có thể ảnh hưởng đến
khả năng tái lặp lô mẻ, khả năng tác dụng của sản phẩm và chất lượng
của thành phẩm thuốc. Các số liệu hỗ trợ và kết quả thu được từ những
nghiên cứu đặc biệt hoặc tài liệu đã xuất bản có thể nằm trong hoặc đi
kèm với phần phát triển dược học. Các số liệu hỗ trợ bổ sung có thể tham
khảo ở các phần thích hợp khác ngoài phần lâm sàng trong hồ sơ đăng ký.
13
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
14
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
15
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
16
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
17
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
18
P2.1. Thông tin về những nghiên cứu phát triển
19
P 2.1 vs S vs P1 vs P3 vs P5
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
Hoạt chất:
NCE và Biotech:
Phải bàn luận về tính tương hợp của các dược chất với tá
dược được liệt kê trong mục 2.1. Hơn nữa, các tính chất lý
hoá chủ yếu (như hàm lượng nước, độ hoà tan, phân bố kích
cỡ hạt, trạng thái rắn hoặc đa hình) của dược chất có thể ảnh
hưởng đến tác dụng của thành phẩm thuốc cũng phải được
thảo luận.
MaV, MiV, G:
Các số liệu đăng tải trong các tài liệu khoa học là đủ.
20
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
pH của môi trường – chất tan lưỡng cực
21
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
Hoạt chất:
22
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
ICH Q6A
a) Description: a
qualitative
statement about
the state (e.g.
solid, liquid) and
color of the new
drug substance.
b) Identification
c) Assay:
d) Impurities:
Organic and
inorganic
impurities and
residual solvents
23
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
ICH Q6A
24
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
Hoạt chất:
o Các đặc tính tiểu phân: kích thước, hình dạng, lực liên
kết, độ xốp, tỷ trọng, độ trơn chảy, khả năng chịu nén
(quan trọng với các dạng thuốc rắn).
25
SỰ THỦY PHÂN
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
26
OXY HÓA
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
27
ÁNH SÁNG
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
carbonyl
nitroaromatic
N-oxide
aryl halides
alkenes
polyenes
sulfides 28
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
ICH Q6A
29
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
ICH Q6A
30
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
ICH Q6A
31
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
Hoạt chất:
32
P2.2. Thành phần của thành phẩm thuốc
Tá dược:
§Các công thức đã nghiên cứu (tại sao lại chọn/xây dựng các công thức
này: yêu cầu chất lượng ==> công thức...).
§Chọn công thức (thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa ==> QbD).
Mô tả tóm tắt ngắn gọn về sự phát triển thành phẩm thuốc, có tính đến
đường dùng và cách sử dụng dự kiến. Phải có bàn luận về sự khác nhau giữa
các công thức bào chế dùng trong lâm sàng và công thức bào chế (nghĩa là
thành phần) được miêu tả trong mục P 1 và P 2. Kết quả của các nghiên cứu
so sánh in-vitro (ví dụ thử độ hoà tan) và nghiên cứu so sánh in-vivo (ví dụ
thử tương đương sinh học) phải được bàn luận khi có thể.
34
P2.3. Thành thành phẩm thuốc
Đóng dư 1 – 2 %?
Đóng dư 5?
Chứng minh việc bù số lượng để bù cho hao hụt trong quá trình sản xuất cần
được cung cấp trong PD, bao gồm (các) công đoạn nào xảy ra hao hụt, lý do
hao hụt và dữ liệu phóng thích phân tích lô (kết quả định luợng).
35
P2.3. Thành thành phẩm thuốc
Các thông số có liên quan đến khả năng tác dụng của thành
phẩm thuốc như pH, hàm lượng Ion, độ hoà tan, độ
khuyếch tán, sự tái tạo, sự phân bố cỡ hạt, sự kết tập, tính
đa hình, tính lưu biến, hoạt tính sinh học, hoạt lực và hoạt
tính miễn dịch cần phải được nêu rõ.
36
37
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
1. Xác định Đặc điểm chất lượng mong muốn của sản phẩm -
QTPP
2. Xác định các thuộc tính chất lượng thiết yếu của thuốc –
CQAs; cách tiến hành đánh giá các CQAs của sản phẩm
3. Đề nghị công thức cơ bản; Liên kết các CMAs (API, tá dược),
bao bì, với CQAs và tiến hành QRA
4. Dự kiến phương pháp và cách tiến hành bào chế
5. Thiết kế thí nghiệm (theo kinh nghiệm hoặc theo thiết kế
thông minh): Thay đổi loại, tỷ lệ của các tá dược trong
thành phần (thay đổi theo tỷ lệ theo %)
38
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
40
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
41
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
42
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
Cơ sở vật chất.
Trang, thiết bị.
Các bước tiến hành.
Thông số kỹ thuật (lựa chọn, tối ưu hóa thông số...).
43
P2.4. Sự phát triển quy trình sản xuất
Nếu cần, phải bàn luận về sự thích hợp hệ bao bì đóng gói
dùng trong bảo quản, vận chuyển (đường biển) và sử dụng
thành phẩm. Việc bàn luận này nên lưu ý đến những vấn đề
như sự lựa chọn các vật liệu, việc bảo vệ khỏi ảnh hưởng
của ẩm và ánh sáng, tính tương hợp của vật liệu chế tạo với
dạng bào chế, kể cả việc hấp thụ đối với bao bì, tính an toàn
không bị rò rỉ của vật liệu đóng gói và việc phát huy tác
dụng ví dụ như khả năng tái lặp trong phân phối liều lượng
từ dụng cụ phân liều nếu như đó là một phần của thành
phẩm thuốc.
Các tính chất của hệ thống bao bì phải được xác định qua
các đặc tính của FPP và các điều kiện hiện tại trong thị
trường dự định (ví dụ: vùng khí hậu IVb).
46
P2.5. Hệ bao bì đóng gói
Thiết bị đi kèm:
Trong trường hợp dạng phân liều được phát triển cùng với
các thiết bị cụ thể.
Ø Trường hợp thiết bị thiết yếu đối với việc phân phối
thuốc và được tích hợp đầy đủ vào công thức sản phẩm,
kết hợp công thức thuốc - thiết bị này cần được xem xét
như là sản phẩm cấp I cho mục đích trình hồ sơ theo quy
chế.
Ví dụ: Thiết bị cho thuốc hít định liều, bột hít khô, xịt mũi và
dạng truyền tĩnh mạch đã pha sẵn.
48
P2.5. Hệ bao bì đóng gói
49
P2.5. Hệ bao bì đóng gói
50
P2.6. Thuộc tính vi sinh vật
Khi phù hợp, cần bàn luận về các thuộc tính vi sinh vật của
dạng bào chế, kể cả tính lập luận cho việc không tiến hành
thử giới hạn vi khuẩn đối với thành phẩm không vô trùng và
việc lựa chọn cũng như hiệu quả của hệ thống chất bảo quản
trong các sản phẩm có chứa chất bảo quản chống vi khuẩn.
Đối với sản phẩm vô trùng, cần bàn luận về tính toàn vẹn của
hệ bao bì đóng gói nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
G: Không áp dụng?
Nồng độ chất bảo quản kháng khuẩn? 51
P2.6. Thuộc tính vi sinh vật
52
P2.7. Tính tương hợp
Cần phải bàn luận về tính tương hợp của thành phẩm thuốc
với dung môi pha loãng hoặc dụng cụ để phân liều, ví dụ như
để kết tủa dược chất trong dung dịch, sự hấp thu của ống dẫn
tiêm truyền và độ ổn định, mục đích là để cung cấp các thông
tin phù hợp và hỗ trợ cho việc ghi nhãn.
MaV, MiV, G:
Có thể chấp nhận các dữ liệu đăng tải trong các tài liệu khoa
học
53
P2.7. Tính tương hợp
Thử nghiệm độ ổn định đối với ánh sáng cần được thực hiện
tối thiểu với một lô đầu tiên của thành phẩm thuốc nếu
thích hợp. Những điều kiện chuẩn trong thử nghiệm độ ổn
định đối với ánh sáng được mô tả trong ICH Q1B.
55
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Lựa chọn lô thử
Dữ liệu thử độ ổn định trên các lô thuốc có cùng một công thức bào chế và cùng
dạng bào chế trong hệ thống bao bì đóng gói như dự kiến lưu hành trên thị
trường.
Đối với NCE, phải cung cấp các dữ liệu độ ổn định của ít nhất ba lô đầu tiên.
Đối với thuốc Generics và các thay đổi, có thể áp dụng những lựa chọn sau:
Đối với các dạng bào chế qui ước (ví dụ: dạng thuốc rắn giải phóng ngay,
dung dịch) và khi các dược chất là các chất bền vững, thì có thể chấp nhận số
liệu độ ổn định thu được từ nghiên cứu thực hiện tối thiểu trên hai lô ở quy
mô thử nghiệm (pilot).
Đối với các dạng bào chế đặc biệt (ví dụ các dạng thuốc giải phóng kéo dài)
hoặc đối với các dược chất không bền vững, thì dữ liệu về độ ổn định phải
được thu thập trên ba lô đầu tiên. Hai trong số ba lô đó ít nhất cũng phải ở
quy mô thử nghiệm, lô thứ ba có thể ở quy mô nhỏ hơn, nếu có giải trình.56
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Các chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá
Nghiên cứu độ ổn định phải bao gồm việc đánh giá các đặc tính của thành phẩm
thuốc dễ biến đổi trong quá trình bảo quản và có thể ảnh hưởng đến chất lượng,
độ an toàn và/hoặc hiệu quả. Các phép thử, nếu phù hợp, phải bao gồm các đặc
tính vật lý, hoá học, sinh học, vi sinh học, hàm lượng chất bảo quản (ví dụ chất
chống oxy hoá, chất kháng vi sinh vật) và các phép thử chức năng (ví dụ với hệ
cung cấp thuốc). Quy trình phân tích phải được thẩm định đầy đủ và biểu thị được
độ ổn định theo hướng dẫn của ASEAN về thẩm định phương pháp phân tích.
Nhìn chung, đối với tất cả các dạng bào chế, cần phải đánh giá: tính chất, hàm
lượng và các sản phẩm phân huỷ. Với các thuốc Generic, mức chất lượng đối với
sản phẩm phân huỷ tối thiểu phải đáp ứng yêu cầu của dược điển. Danh sách các
chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá dưới đây cho mỗi dạng bào chế được xem như là
gợi ý về các loại phép thử nên thực hiện trong nghiên cứu độ ổn định. Danh mục
các phép thử đối với mỗi dạng bào chế không hẳn là đã đầy đủ và cũng không có
nghĩa là mọi phép thử đã liệt kê đều phải đưa vào quy trình theo dõi độ ổn định
đối với mỗi thành phẩm thuốc cụ thể (ví dụ: phép thử về mùi chỉ nên tiến hành
khi cần thiết và phải xem xét đến tính an toàn cho người phân tích). 57
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Viên nén
Viên nén cần được đánh giá về hình thức viên, mùi, màu sắc, định
lượng, các sản phẩm phân huỷ, độ hoà tan (hoặc độ rã, nếu có bàn
luận), hàm lượng nước và độ cứng/độ bở.
Viên nang
Nang gelatin cứng cần được đánh giá về hình thức (kể cả sự rạn nứt),
màu sắc, mùi của thành phần chứa trong nang, định lượng, các sản
phẩm phân huỷ, độ hoà tan, hàm lượng nước và giới hạn vi sinh vật.
Phép thử đối với nang mềm gelatin cần bao gồm các đánh giá về hình
thức nang, màu sắc, mùi của thành phần chứa trong nang, định lượng,
các sản phẩm phân huỷ, độ hoà tan, giới hạn vi sinh vật, pH, độ rò rỉ,
và sự hình thành màng. Thêm vào đó, cần kiểm tra sự kết tủa hay vẩn
đục của thuốc đóng trong nang.
Nhũ tương
Nhũ tương cần được đánh giá về hình thức (kể cả sự tách pha), màu
sắc, mùi, định lượng, các sản phẩm phân huỷ, pH, độ nhớt, giới hạn vi
sinh vật, hàm lượng chất bảo quản, kích thước trung bình và sự phân58bố
của giọt nhũ tương.
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Dung dịch và hỗn dịch uống
Dung dịch và hỗn dịch uống cần được đánh giá về hình thức (kể cả sự hình
thành kết tủa, độ trong của dung dịch), màu sắc, mùi, định lượng, các sản phẩm
phân huỷ, pH, độ nhớt, giới hạn vi sinh vật và hàm lượng chất bảo quản.
Thêm vào đó, đối với hỗn dịch, cần đánh giá khả năng tái phân tán, các tính
chất lưu biến, kích thước trung bình và sự phân bố của các tiểu phân. Sau khi
bảo quản, mẫu của các hỗn dịch cần được chuẩn bị cho việc định lượng theo
chỉ dẫn ghi trên nhãn (chẳng hạn như lắc kỹ trước khi tiến hành định lượng).
Các sản phẩm đã pha thành dịch lỏng (dung dịch và hỗn dịch) cần được đánh
giá các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu ở mục Dung dịch và hỗn dịch uống sau
khi pha lại như đã ghi trên nhãn trong thời gian sử dụng tối đa đã được ấn định.
59
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Các thành phẩm thuốc dùng tại chỗ, tai và thuốc nhãn khoa
Nhóm này bao gồm các thuốc mỡ, kem, lotion, bột nhão, gel, dung dịch và
thuốc phun mù không phân liều dùng trên da. Các thành phẩm thuốc dùng tại
chỗ cần được đánh giá về hình thức, độ trong, màu sắc, độ đồng nhất, mùi, pH,
khả năng phân tán lại (đối với lotion), độ đặc, độ nhớt, phân bố kích thước tiểu
phân (đối với hỗn dịch, khi có thể), định lượng, các sản phẩm phân huỷ, nồng
độ chất bảo quản và chất chống oxy hoá (nếu có), giới hạn vi sinh vật/độ vô
khuẩn và giảm khối lượng (khi thích hợp).
Việc đánh giá đối với các thành phẩm thuốc nhãn khoa hoặc thuốc dùng tại tai
(như kem, thuốc mỡ, dung dịch và hỗn dịch) cần tiến hành thêm các chỉ tiêu
sau: độ vô khuẩn, tiểu phân lạ và các chất thôi từ đồ bao gói.
Thuốc đặt
Thuốc đặt cần được đánh giá về hình thức, màu sắc, định lượng, các sản phẩm
phân huỷ, kích thước tiểu phân, khoảng nhiệt độ biến dạng, độ hoà tan (ở 37oC)
và giới hạn vi sinh vật. 60
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Mẫu thuốc cần được lưu trữ ở các vị trí khác nhau như thẳng, lộn ngược, nằm
ngang.
Thành phẩm thuốc tiêm cần được đánh giá về hình thức, độ trong, màu sắc,
định lượng, hàm lượng chất bảo quản (nếu có), các sản phẩm phân huỷ, tiểu
phân lạ, pH, độ vô khuẩn và chất gây sốt/nội độc tố.
Thành phẩm bột pha tiêm cần được đánh giá về hình thức, màu sắc, thời gian
pha lại, và hàm lượng nước. Độ ổn định của các thành phẩm thuốc sau khi pha
theo như hướng dẫn trên nhãn cũng cần được đánh giá. Những chỉ tiêu chất
lượng đặc trưng cần được kiểm tra vào những thời điểm thích hợp trong thời
hạn sử dụng tối đa đã được ấn định của thành phẩm đã pha lại, được bảo quản
đúng điều kiện đã ghi trên nhãn, nên bao gồm: hình thức, độ trong, mùi, màu
sắc, pH, định lượng (hoạt lực), chất bảo quản (nếu có), các sản phẩm phân
huỷ/khối kết tủa, độ vô khuẩn, chất gây sốt/nội độc tố và tiểu phân lạ.
61
P2.7. Tính tương hợp – Độ ổn định
Ngoài các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu ở mục thuốc tiêm và thuốc bột để pha
tiêm, khi nghiên cứu độ ổn định đối với hỗn dịch thuốc tiêm và thuốc để pha
hỗn dịch tiêm cần theo dõi thêm: phân bố kích thước tiểu phân, khả năng phân
tán lại và tính chất lưu biến.
Khi nghiên cứu độ ổn định của các thành phẩm nhũ tương thuốc tiêm, ngoài
các chỉ tiêu chất lượng như đã nêu đối với thuốc tiêm, cần tiến hành theo dõi
thêm: sự tách pha, độ nhớt, kích thước giọt trung bình và sự phân bố của pha
phân tán.
Thuốc tiêm thể tích lớn cần được đánh giá về hình thức, màu sắc, định lượng,
hàm lượng chất bảo quản (nếu có), các sản phẩm phân huỷ, kích thước tiểu
phân, pH, độ vô khuẩn, chất gây sốt/nội độc tố, độ trong và thể tích.
62
P2. Một số lỗi mắc phải
Không thống nhất với các phần nội dung khác => Thường
gặp nhất
Lượng đóng dư
Tiêu chuẩn hoạt chất, tá dược và vai trò tá dược trong công
thức bào chế vs quy trình pha chế.
63