Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN:


QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
Đề tài:

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ERP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG


ỨNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG EU

GVHD: Hà Minh Hiếu


Lớp: 2121101080202
Nhóm:
1. Đoàn Thị Kim Tuyến
2. Trần Nguyễn Hà My
3. Nguyễn Thị Hoài Thu
4. Phạm Ngọc Phương Thảo

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 03 tháng 05 năm 2022


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

ST Họ Tên MSSV Công việc Mức độ


T hoàn
thành
1 Đoàn Thị Kim Tuyến* 1921004258 Phân chia
Tổng hợp word
Chương 1 + 2.1 + 2.2
+ Chương 3
2 Trần Nguyễn Hà My 1921004210 Chương 3 + 2.2 +
Tổng hợp word
3 Nguyễn Thị Hoài Thu 1921001593 Phần 2.3.1. + 2.3.2.
4 Phạm Ngọc Phương Thảo 1921001515 Phần 2.3.1. + 2.3.2.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm mô hình ERP
ERP viết tắt của Enterprise Resource Planning là hệ thống hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp. Cho phép tổ chức sử dụng một hệ thống các ứng dụng tích hợp để quản lý
doanh nghiệp và tự động hóa nhiều chức năng văn phòng liên quan đến công nghệ, dịch
vụ và nguồn nhân lực.
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là một quy trình được các công ty sử
dụng để quản lý và tích hợp các bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp của họ. Khi các
doanh nghiệp khác nhau gặp một số hệ thống thông tin độc lập trên toàn các tổ chức, họ
thường phải đối mặt với số lượng lớn thông tin tích lũy, không chuẩn trong các bộ phận,
chức năng và quy trình kinh doanh khác nhau trên toàn công ty không thể được chuyển
do định dạng không đồng nhất của họ ( Oghazi, 2009). Không có khả năng chuyển dữ
liệu khác nhau trên toàn bộ tổ chức thường gây khó khăn cho các nhà quản lý về mặt
giám sát và đưa ra quyết định do không có đủ dữ liệu có giá trị (OGHAZI, 2009). Vì lý
do này, các công ty khác nhau sử dụng các hệ thống ERP để liên kết thông tin từ các phân
khúc khác nhau của tổ chức với nhau, với mục đích tạo điều kiện giao hàng chính xác và
kịp thời, cải thiện sự hài lòng của khách hàng và giảm chi phí (Tsai et al., 2007;
Häkkinen; Häkkinen và Hilmola, 2008; Oghazi, 2009).  
ERP đối với Logistics và quản lý chuỗi cung ứng: Một hệ thống ERP bao gồm
nhiều mô-đun liên kết thông tin từ các phân khúc khác nhau của tổ chức với nhau. Mỗi
mô-đun (ví dụ: Tài chính, logistic, hoàn thành đơn hàng, sản xuất) đề cập đến một chức
năng tổ chức cụ thể. Do đó, bằng cách liên kết các mô-đun này với nhau, dữ liệu từ các
chức năng khác nhau được kết nối với nhau và do đó cung cấp cho các nhà quản lý có
thông tin cần thiết để nắm bắt một bức tranh lớn hơn về các hoạt động của công ty và đưa
ra quyết định thời gian thực nhiều hơn (OGHAZI, 2009). Một thành phần quan trọng
khác của hệ thống ERP, mô-đun chuỗi cung ứng theo dõi sự di chuyển của hàng hóa và
vật tư trong toàn bộ chuỗi cung ứng của tổ chức. Mô-đun cung cấp các công cụ để quản
lý hàng tồn kho theo thời gian thực, hoạt động kho bãi, vận chuyển và hậu cần - đồng
thời có thể giúp tăng khả năng hiển thị và khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng. 
Bốn từ viết tắt được dùng liên quan đến hệ thống ERP bao gồm:

MRP: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu


MRPII: Hoạch định nguồn lực sản xuất
ERP: Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
ERM: Quản trị nguồn lực doanh nghiệp

1.1.2. Chức năng chính của mô hình ERP


Các hệ thống ERP cung cấp tổ chức một cơ hội tích hợp như vậy thông qua các
gói được xác định vị trí trong các bộ phận khác nhau (Beheshti et al., 2014). Những gói
này thu thập dữ liệu trong nước của mỗi bộ phận và liên kết chúng với cơ sở dữ liệu
chính, có thể truy cập để sử dụng bởi tất cả các đơn vị trong tổ chức. Các hệ thống ERP
cũng cho phép tiêu chuẩn hóa thông tin, cho phép dữ liệu được sử dụng trong các bộ
phận khác nhau của Công ty. 
Sở hữu một hệ thống ERP của cả các công ty sản xuất và cung ứng, cũng như kết
nối với hai hệ thống ERP này giữa hai đối tác chuỗi cung ứng này, cho phép cơ sở hạ
tầng thông tin liền mạch để trao đổi dữ liệu giữa hai đối tác chuỗi đã nói ở trên. Thông
qua hệ thống ERP, thông tin liên quan đến mức tồn kho, số lượng đơn đặt hàng, tỷ lệ sản
xuất, v.v., có thể được chia sẻ chính xác giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp của nó, đúng
lúc, và với chi phí thấp (Levi et al., 2003; Oghazi , 2009). Điều này tạo điều kiện cho
dòng chảy thông tin có thể dẫn đến hiệu quả cao hơn trong việc thực hiện các hoạt động
kinh doanh, sự hài lòng của khách hàng cao hơn và lập kế hoạch vượt trội. 
ERP cho phép thông tin liên quan đến hàng tồn kho này được truyền trong toàn
chuỗi. Hơn nữa, thông tin chiến lược bao gồm dữ liệu bán hàng có thể được truy cập bởi
tất cả các diễn viên trong chuỗi cung ứng tại các tầng khác nhau thông qua việc sử dụng
hệ thống ERP để tránh làm sai lệch thông tin và để ngăn chặn hiệu ứng bullwhip kết quả
xảy ra.
1.1.3. Ưu điểm
Năng suất cao hơn: Hợp lý hóa và tự động hóa các quy trình kinh doanh cốt lõi
của bạn để giúp mọi người trong tổ chức của bạn làm được nhiều việc hơn với ít tài
nguyên hơn. 
Thông tin chi tiết sâu hơn: Loại bỏ các lỗ hổng thông tin, có được một nguồn sự
thật duy nhất và nhận được câu trả lời nhanh chóng cho các câu hỏi quan trọng về sứ
mệnh kinh doanh. 
Báo cáo nhanh: Báo cáo tài chính và kinh doanh theo dõi nhanh chóng và dễ dàng
chia sẻ kết quả. Hành động dựa trên thông tin chi tiết và cải thiện hiệu suất trong thời
gian thực. Phần mềm ERP có tính năng phân quyền sử dụng đến từng vị trí, nhân sự trong
doanh nghiệp, đảm bảo tính bảo mật thông tin khi cần thiết. ERP còn giúp thu thập các số
liệu, dữ liệu báo cáo chính xác nhất theo tiêu chuẩn. Phần mềm giúp nhà quản lý có được
thông tin quản trị nhanh, kịp thời và đáng tin cậy. Từ đó đưa ra những quyết định kịp
thời, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và tăng độ chính xác.
Giảm rủi ro: Tối đa hóa khả năng hiển thị và kiểm soát của doanh nghiệp, đảm bảo
tuân thủ các yêu cầu quy định, dự đoán và ngăn ngừa rủi ro.  ERP giúp giảm gánh nặng
và mức độ công việc cho ban lãnh đạo, nhà quản lý không cần mất nhiều thời gian và
công sức trong việc tìm ra lỗi sai, hay đối chiếu báo cáo giữa các phòng ban. Tất cả các
dữ liệu đều được liên kết với nhau trên hệ thống phần mềm theo phân quyền; chỉ những
người có thẩm quyền mới được truy cập và sử dụng dữ liệu; tránh tình trạng thông tin bị
tiết lộ khi chưa chính thức hoặc lộ bí mật kinh doanh, thông tin nhạy cảm,… Từ đó giảm
thiểu các sai sót trong quy trình nhập, tra cứu và đối chiếu dữ liệu. Các số liệu, dữ liệu
trong doanh nghiệp có độ chính xác cao, tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quy trình
quản lý và vận hành doanh nghiệp. 
CNTT đơn giản hơn: Bằng cách sử dụng các ứng dụng ERP tích hợp chia sẻ cơ sở
dữ liệu, bạn có thể đơn giản hóa CNTT và cung cấp cho mọi người cách làm việc dễ dàng
hơn. 
Cải thiện sự nhanh nhẹn: Với các hoạt động hiệu quả và quyền truy cập sẵn sàng
vào dữ liệu thời gian thực, bạn có thể nhanh chóng xác định và phản ứng với các cơ hội
mới.
Đối với các nhà bán buôn, nhà xuất nhập khẩu, giao hàng trực tiếp tại của hàng và
các công ty 3PL/4PL, giao hàng đúng hạn là chìa khóa quan trọng. Tất cả các tổ chức này
đều muốn giảm chi phí phân phối, tăng vòng quay hàng tồn kho và rút ngắn thời gian
chuyển đơn hàng thành tiền mặt. Để đạt được những mục tiêu này, họ cần tích hợp chức
năng quản lý hàng tồn kho, mua hàng và hậu cần, cũng như các quy trình tự động được
tùy chỉnh theo nhu cầu của họ. 
Các nhà sản xuất quy trình rời rạc, hàng loạt và liên tục đều dựa và hệ thống ERP
và chuỗi cung ứng để đáp ứng các mục tiêu chất lượng sản phẩm, quản lý việc sử dụng
tài sản, kiểm soát chi phí làm thêm giờ, xử lý trả hàng và hơn thế nữa. Các nhà sản xuất
cũng có thể kiểm soát hàng tồn kho từ đầu đến cuối bằng cách theo dõi chuyển động của
kho, xác định  các sản phẩm kém chất lượng và hàng đầu, đồng thời quản lý việc mua
sắm hiệu quả hơn. 
Công cụ tạo nên lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ của mỗi doanh nghiệp: Các phân hệ
chức năng của ERP như: quản trị sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng, quản trị nguồn nhân
lực (HR); quản lý khách hàng (CRM);… cho phép người dùng lưu trữ, tìm kiếm và khai
thác dữ liệu nhanh chóng và chính xác; hiệu quả thực hiện công việc tăng đáng kể, tiết
kiệm chi phí cũng như thời gian. Các yêu cầu của khách hàng được xử lý kịp thời quy
trình tập trung, tự động và đảm bảo sự tương tác chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan.
Khách hàng càng hài lòng với dịch vụ, sản phẩm thì vị thế của doanh nghiệp các vững
chắc.
(Journals, European Journal of Management and Business Economics) 
Bechtel, C. and Jayaram, J. (1997), “Supply chain management: a strategic perspective”, The International
Journal of Logistics Management, Vol. 8 No. 1, pp. 15-34. 
Cotteleer, M.J. and Bendoly, E. (2006), “Order lead-time improvement following enterprise information
technology implementation: an empirical study”, MIS Quarterly, Vol. 30 No. 3, pp. 643-660. 
Davenport, T.H. (1998), “Putting the enterprise into the enterprise system”, Harvard Business Review, Vol. 76
No. 4, pp. 121-131.

1.2. Tổng quan các hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
Cùng với việc tận dụng các cơ hội từ EVFTA, rất nhiều FTA khác cũng đã mang tới cơ
hội mở rộng thị trường và gia tăng giá trị XK cho hàng hóa của Việt Nam. Theo Bộ Công
Thương, đến nay, Việt Nam đã hoàn thành ký kết và thực thi 15 FTA. Trong số đó, nổi
bật nhất là các FTA thế hệ mới, gồm: Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP); EVFTA; Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ireland (UKVFTA); FTA có quy mô lớn nhất thế giới trong
khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)...
Nhấn mạnh về tác động của các FTA tới hoạt động XK của Việt Nam, Thứ trưởng Bộ
Công Thương Trần Quốc Khánh cho biết, các FTA đã và đang mở rộng cánh cửa thị
trường cho hàng XK của Việt Nam, là cơ hội để Việt Nam kết nối, tham gia sâu hơn vào
chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch Covid-19, các
FTA thế hệ mới đã tiếp sức cho hàng hóa vươn tới hầu hết các thị trường trên thế giới.
Nhiều sản phẩm đã dần có chỗ đứng vững chắc và nâng cao được khả năng cạnh tranh
trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, như: EU, Nhật Bản, Mỹ, Australia...

1.2.1. Hiệp định EVFTA


EVFTA viết tắt là Europe -Vietnam Free Trade Area. Ngày 30/6/2019, Việt Nam và EU
đã chính thức ký kết Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt
Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA và EVIPA). Hiệp định EVFTA là một trong những
FTA lớn nhất Việt Nam từng tham gia, được kỳ vọng sẽ làm thay đổi thể chế chính sách
và phát triển nền kinh tế Việt Nam lên một tầm cao mới khi chính thức được thực thi.
Những lợi ích khi Việt Nam tham gia EVFTA

 Thị trường rộng lớn hơn: Hiệp định EVFTA sẽ tạo cho nền kinh tế Việt Nam
không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn, đó là thị trường
EU. EU là một trong những nền kinh tế “mở” nhất trên thế giới.
 Phá bỏ hàng rào thuế quan: Sau khi được phê chuẩn và triển khai, EVFTA sẽ loại
bỏ gần như tất cả các mức thuế giữa EU và Việt Nam trong suốt một thập kỷ. Nó
sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 65% giá trị hàng xuất khẩu của EU khi có hiệu lực,
phần còn lại được loại bỏ trong 10 năm sau đó.  Trong khi đó, 71% hàng nhập
khẩu của EU từ Việt Nam sẽ được miễn thuế kể từ thời điểm EVFTA có hiệu lực,
tăng lên hơn 99% trong bảy năm tới. Thuế hải quan sẽ được loại bỏ gần như hoàn
toàn trong thời gian chuyển tiếp là bảy năm đối với hàng hóa Việt Nam và 10 năm
đối với hàng hóa EU.  Điều này thể hiện một chiến thắng cùng có lợi cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng, dưới hình thức giá thấp hơn và tăng khả năng cạnh
tranh.
 Thu hút đầu tư FDI tại Việt Nam: Số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam cho
thấy tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2019, các công ty châu Âu đã có khoảng 3.400
dự án đầu tư được đăng ký với mức giá hơn 54 đô la.  8 tỷ tại Việt Nam. Con số
này lên tới 11. 8% trong tổng số các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 15. 57%
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi nó có hiệu lực, EVFTA và IPA của nó sẽ
thấy những con số này tăng lên hơn nữa.  Các thỏa thuận này sẽ cung cấp một môi
trường an toàn hơn, có thể dự đoán và thân thiện với doanh nghiệp hơn, và một
môi trường phù hợp hơn với các quy tắc và thông lệ quốc tế.
  EVFTA sẽ giúp Việt Nam trở thành trung tâm cho các công ty châu Âu trong
ASEAN: EVFTA sẽ mở cửa thị trường, tăng cường thương mại và biến Việt Nam
thành điểm đến đầu tư hấp dẫn hơn cho các công ty châu Âu ở Đông Nam Á.  Việt
Nam sẽ trở thành một trung tâm thương mại và đầu tư trong khu vực, có vị trí tốt
để thu hút đầu tư mới từ các công ty muốn hưởng lợi từ những cơ hội mới.

Hiệp định EVFTA được thông qua sẽ giúp ngành điều Việt NAM tham gia sâu vào chuỗi
cung ứng toàn cầu và tăng quy mô xuất khẩu vào thị trường EU. Thuế suất đối với các
sản phẩm chế biến từ hạt điều nhập khẩu vào EU từ Việt Nam giảm về 0% ngay sau khi
EVFTA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Mức giảm này rất quan trọng vì trước khi EVFTA
có hiệu lực, thuế quan của mặt hàng hạt điều nhập khẩu vào EU từ Việt Nam dao động từ
7 - 12%. Theo Hiệp hội Điều Viều Nam (VINACAS), mặc dù dịch Covid-19 đang lan
rộng trên thế giới, 5 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hạt điều tiếp tục là điểm sáng khi
xuất khẩu tăng cả về lượng và giá trị. Cụ thể, 5 tháng qua, cả nước xuất khẩu được trên
190.000 tấn điều nhân các loại với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,27 tỷ USD; tăng
19,23% về lượng và tăng 3,07% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2019.

1.2.2. Hiệp định EVIPA


Về môi trường đầu tư, cùng với những cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ,
đầu tư theo EVFTA, việc thực thi EVIPA sẽ tạo môi trường thuận lợi để Việt Nam đẩy
mạnh thu hút đầu tư trong một số lĩnh vực mà EU có tiềm năng và thế mạnh do mức độ
tự do hóa đầu tư của EU vào Việt Nam sẽ được tăng thêm theo quy định của hai hiệp
định này. 
EVIPA cũng đưa ra những cam kết của mỗi bên về bảo hộ đầu tư đối với nhà đầu tư đã
có hoạt động đầu tư hợp pháp trên lãnh thổ của bên kia một cách cụ thể và rõ ràng, giúp
giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc có nhiều cách giải thích khác nhau về nội dung hiệp
định.
Đối với hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh doanh, việc thực hiện cam kết theo EVIPA sẽ
là động lực thúc đẩy Việt Nam tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng ngày càng thuận lợi, bình đẳng, an toàn,
ổn định, minh bạch và thân thiện hơn đối với nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Việt Nam sẽ tự do hóa thị trường đầu tư, không phân biệt đối xử với nhà đầu tư khi
nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo thuận lợi tương đương với các nhà đầu tư trong nước,
mở cửa thị trường của Việt Nam với EU cũng cao hơn so với các nước khác và trong
WTO(5)... Những điều này sẽ tác động tích cực đến các nhà đầu tư châu Âu trong quyết
định rót vốn vào Việt Nam, mở rộng mạng lưới sang các nước trong khu vực Đông Nam
Á, cũng như các thị trường mà Việt Nam đã ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG HẠT ĐIỀU
2.1. Thực trạng chuỗi cung ứng hạt điều
2.1.1. Sản lượng xuất khẩu hạt điều và trong đại dịch Covid-19

Từ đồ thị với nguồn số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Vinacas, Tổng
cục Hải quan… có thể thấy được rằng, sản lượng nhân điều của cả nước vẫn tăng trưởng
đều, nhìn chung sẽ không thấy tác động của đại dịch Covid-19 đến sản lượng xuất khẩu
nhân điều. Lý giải cho điều này, có thể nói nguồn nguyên liệu nội địa luôn là nỗi lo của
ngành khi không đủ nguồn cung xuất khẩu. Thực tế cho thấy, điều thô VN từ lâu vẫn
luôn nhập khẩu từ châu Phi, tuy nhiên trước tác động của đại dịch đã khiến cho việc vận
chuyển quốc tế khó khăn, làm gián đoạn chuỗi cung ứng điều thô của các quốc gia châu
Phi đến VN. Các DN nội địa chuyển hướng sang nhập khẩu hạt điều Campuchia, vì VN
có biên giới với với Campuchia và hơn hết là hầu hết lượng điều thô đều được vận
chuyển bằng đường bộ, không bị chịu thuế quá cao từ cước phí hàng hải. Đó cũng là lý
do vì sao sản lượng xuất khẩu điều nhân của nước ta luôn tăng dù trong đại dịch.
2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch Covid-19

Bỏ qua sự giảm xuống về giá xuất khẩu bình quân năm 2018 và 2019 của hạt điều
VN do chất lượng sản phẩm kém, lượng hàng tồn kho nhiều do khó xuất đi nước ngoài
thì ta thấy giá xuất khẩu bình quân năm 2020 là 6238,5 USD/ tấn. Điều đó cho thấy,
trước tác động của đại dịch, sức mua của người tiêu dùng giảm dẫn đến nhu cầu mặt hàng
điều của các quốc gia cũng giảm và sau cùng giá xuất khẩu bình quân cũng giảm thiểu.
Trong khi đó, các DN xuất khẩu phải chịu tiền thu mua đầu vào điều thô số lượng lớn và
chịu cước phí hàng hải cao, dẫn đến sự thiếu hụt lợi nhuận, gây lỗ cho DN.
Nhìn chung, từ việc giá xuất khẩu bình quân hạt điều giảm mà ta thấy kim ngạch
xuất khẩu cho mặt hàng này trước và trong đại dịch có sự khác nhau. Trước đại dịch
Covid-19, kim ngạch xuất khẩu tăng dần đều, có sự suy giảm vào năm 2019 và 2020.
Như vậy, trước tác động của tại dịch Covid-19 thì kim ngạch xuất khẩu hạt điều VN đã
có sự biến động theo chiều hướng đi xuống. 

Về cơ cấu thị trường : 11 tháng năm 2021, ngành điều Việt Nam xuất khẩu sang
23 thị trường thành viên EU. Trong đó, ngành điều đã khai thác tốt hai thị trường Hà Lan
và Đức. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 63,42
nghìn tấn, trị giá 345,71 triệu USD, tăng 12,3% về lượng, nhưng giảm 4,1% về trị giá.
Tương tự, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị trường Đức đạt 19,4 nghìn tấn, trị
giá 122,64 triệu USD, tăng 9,5% về lượng và tăng 6,2% về trị giá. Đức và Hà Lan hiện là
những đầu mối thương mại quan trọng đối với hạt điều nhập khẩu để tái xuất. Bên cạnh
đó, ngành điều Việt Nam cũng đã khai thác tốt các thị trường thành viên EU khác như:
Pháp, Tây Ban Nha và Ba Lan. Đây đều là những thị trường tiêu thụ hạt điều tốt. Đáng
chú ý, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Phần Lan tăng 625,7% về lượng và tăng
629,6% về trị giá. Như vậy, ngành điều Việt Nam đã khá thành công khi khai thác tốt thị
trường cửa ngõ như Hà Lan, Đức, đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam đã khai thác tốt các
thị trường khác tại EU như Phần Lan, Ba Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Rumani, Bồ Đào Nha.

You might also like