Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thí nghiệm hóa sinh 3,4,8
Báo cáo thí nghiệm hóa sinh 3,4,8
Lớp: 20060302
Nhóm: S4-N2
Định lượng H2SO4 còn lại bằng NaOH, qua đó tính được nitơ có trong mẫu.
• Cho nước vào bình A khoảng nửa bình, thêm vài giọt methyl đỏ; thêm dung
dịch H2SO4 2N cho đến khi nước trong bình hóa đỏ, khóa van (1).
• Cho nước qua ống sinh hàn D, khóa van (2) và (3).
• Đun cho A sôi đều, cho vào C một ít nước cất, mở van (2) cho nước chảy nitơ
xuống B (lưu ý: không bao giờ cho nƣớc chảy xuống hết mà giữ lại một ít để hệ
thống luôn luôn kín). Hơi nước ở A sẽ từ từ qua E, để như vậy cho tới khi E được
khoảng 5 ml. Tắt bếp ở A, hơi nước trong máy sẽ nguội làm giảm áp suất ở A và
B do đó nƣớc ở B sẽ rút qua G. Khi nước rút hết thêm nước vào C, mở van (2)
nước sẽ bị rút hết qua G. Ta có thể làm như vậy vài ba lần. Nếu nước ở G đầy,
mở van (3) xả hết. Xong khóa van (1), (2), (3). Chú ý: khi để erlen E vào hoặc
lấy ra không được để hệ thống bị hở, đặc biệt là các vị trí nối 4,5,6.
Chuyển dung dịch mẫu vào bình định mức 100mL và định
mức vừa đủ 100mL
Lấy 20mL dung dịch sau pha loãng cho vào bình cầu
Đun và cất đạm đến khi NH3 giải phóng hoàn toàn
• Lấy 10 ml H2SO4 0,1N chuẩn cho vào erlen, định phân bằng NaOH 0,1N.
• Tính nồng độ thực tế của dung dịch NaOH đem định phân.
Hàm lượng nitơ trong mẫu được tính theo công thức:
(𝑎−𝑏.𝐹).0,0014.100.1000
X=
10.𝑉
Trong đó: X: hàm lượng nitơ tính bằng g/l
V: số ml mẫu đem vô cơ hóa 0,0014: lượng gam nitơ ứng với 1 ml H2SO4 0,1N
Tính hàm lượng protein thô thông qua hàm lượng nitơ tổng
• Nitơ trong vật liệu sinh học chủ yếu là nitơ protein ngoài ra còn có một lượng
nhỏ nitơ trong các thành phần khác gọi là nitơ phi protein.
• Hàm lượng protein trong các vật liệu sinh học được tính bằng cách nhân hàm
lượng nitơ protein với một hệ số chuyển đổi xác định do hàm lượng nitơ có tỉ lệ
ổn định từ 15 đến 18% protein, đại đa số protein là 16%.
• Trong các nguyên vật liệu sinh học do hàm lượng nitơ phi protein nhỏ và việc
tách riêng rất phức tạp nên theo quy ước người ta tính hàm lượng protein theo
nitơ tổng và gọi là protein thô hay protein tổng. Công thứ tính hàm lượng phần
trăm protein thô có trong đại đa số các nguyên liệu là:
Khi chuẩn độ ta thấy dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt với thể tích
chuẩn độ là 9.7mL
1 2 3
VH2 SO4 ×n
CN(NaOH) = = 0.097
VNaOH
CN
Ftrung bình = = 0.97
n
(𝑎−𝑏.𝐹).0,0014.100.1000
X=
10.𝑉
-Việc bổ sung từ từ 20mL dung dịch H2SO4 đậm đặc vào ống Kjendahl để vô cơ
hoá mẫu để tránh hiện tượng háo nước nhanh làm bắn nước tung toé. Ta dùng
H2SO4 đậm đặc vì H2SO4 đậm đặc là một chất oxi hoad mạnh không bay hơi ở
nhiệt độ phòng mà chỉ bay hơi ở nhiệt độ 450oC-500oC nên hạn chế việc nhiễm
độc và tránh thất thoát. Ngoài ra H2SO4 là một nguyên liệu dễ kiếm và giá thành
không quá mắc.
- Ta bổ sung HClO4 để làm tăng nhiệt độ sôi của hỗn hợp giúp quá trình xảy ra
nhanh hơn.
- Khi ta nhìn thấy bình trong suốt chứng tỏ sản phẩm đã vô cơ hoá hoàn toàn tạo
ra muối (NH4)2SO4. Vì đay là quá trình phân tích và cũng như tiết kiệm hoá chất
nên ta chỉ pha dung dịch mẫu với nước và lấy một lượng nhỏ để phân tích. Sau
đó ta thêm NaOH đậm đặc và đun nóng để đuổi NH3 trong muối (NH4)2SO4 ra
ngoài.
- Ta định phân dung dịch bằng NaOH 0.1N. Trước đó dung dịch có bổ sung vài
giọt phenolphtalein để biết điểm dừng định phân. Khi dung dịch vừa chuyền sang
màu hồng nhạt bền vững thì quá trình này hoàn tất.
- Kết quả thí nghiệm thu được nhỏ hơn số liệu mà sản phẩm cung cấp.
- Đánh giá kết quả: chấp nhận được nếu có do kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố khách quan.
• Do phương pháp đo: phương pháp kjendahl có mức độ sai số nhất định.
• Do dụng cụ đo: mỗi dụng cụ đo có một mức độ sai số khác nhau, nếu sai
số của thiết bị lớn thì kết quả bị ảnh hướng nhiều.
• Do cách tiến hành đo: các thao tác tiến hành do người thực hiện nên quá
trình đong vẫn chưa đạt đến độ chính xác cao, các thao tác sẽ bị hạn chế
nhất định.
-Mở rộng vấn đề: thực tế phương pháp kjendahl đo lượng nitơ tổng khá chính xác
và được áp dụng khác phổ biến trong phòng thí nghiệm. Một sooss phương pháp
khác cũng được áp dụng nhiều trong việc xác định nitơ tổng là phương pháp
Dumas, phương pháp Biuret, phương pháp Lowly.
Bài số 8 Điểm
Tên bài: ĐỊNH LƯỢNG VITAMIN C VÀ KHẢO SÁT
CÁC ENZYME HÔ HẤP
Ngày thí nghiệm: 29/06/2022
- Lượng iod tạo ra ở phương trình (1) sẽ oxy hóa acid ascorbic thành acid
dehydroascorbic, phương trình (2). Khi hết acid ascorbic, iod thừa sẽ làm
chỉ thị hồ tinh bột hóa xanh.
I.2. Cách tiến hành:
I.2.1. Chuẩn bị mẫu:
+ Nếu mẫu rắn: cân m (g) mẫu (sao cho trong 10ml dịch chiết dùng định phân
chứa từ 0,15 – 0,20 mg vitamin C, các nguyên liệu giàu vitamin C như chanh,
ớt, khoai tây... cân 3 – 5g, rau quả khác cân 10 – 50g; sản phẩm đóng hộp
cân 5 – 10g tùy loại). Cho mẫu vào cối, đổ HCl 1% ngập mẫu, khi lấy mẫu
tránh dùng dụng cũ bằng sắt hoặc đồng. Nghiền mẫu (không quá 10 phút),
lọc chuyển vào bình định mức, định phân đến vạch bằng HCl 15.
+ Nếu mẫu lỏng, chuyển thẳng vào bình định mức, định phân đến vạch bằng
HCl 1%.
I.2.2. Tiến hành:
+ Hút 10ml dịch chứa vitamin C từ bình định mức vào erlen 100ml, thêm vào
vài giọt hồ tinh bột 1% rồi định phân bằng KIO3/KI 0,01N cho đến khi xuất
hiện màu xanh (định phân 3 lần, kết quả định phân không sai lệch quá
0,03ml)
+ Tiến hành song song các mẫu kiểm chứng, thay dịch chứa vitamin C bằng
dung dịch HCl 1%.
I.3. Kết quả:
I.3.1. Kết quả thí nghiệm:
Định phân lần 1, lần 2 và lần 3: Đều xuất hiện màu xanh với chỉ thị hồ tinh bột ở
0,3ml KIO3/KI.
Định phân mẫu kiểm chứng
Hình I.3.1. Kết quả mẫu sau khi định phân và mẫu kiểm chứng
Dehydrogenase là nhóm các enzyme oxi hóa khử xúc tác cho phản ứng tách
H trực tiếp từ cơ chất ở giai đoạn đầu của chuỗi hô hấp. Có vai trò quan trọng
trong quá trình sinh tổng hợp
Bước 2: Thêm dung dịch xanh Methylene 0,01% cho đến khi ngập củ cải 1 cm.
Bước 3: Đổ lên trên một lớp dầu lửa để cho kín khí. Để Dehydrogenase không
tác dụng với O2 trong không khí.
Chú thích:
+ Ống thí nghiệm bên trái: sau 30 phút, không có thấy hiện tượng xảy ra
+ Ống thí nghiệm bên phải: sau 30 phút, thấy hiện tượng dung dịch Methylene bị
mất màu và chuyển từ màu xanh sang màu xanh trắng
+ Ống thí nghiệm bên trái: không chứa củ cải thì không có hiện tượng xảy ra.
II.2. Catalase
Catalase là loại enzyme Hemoprotein. Ở tế bào thực vật catalase chứa một nhóm
Hem, khi enzyme xúc tác Fe nhóm ngoại không thay đổi hóa trị.
Hình II.2.3.1: Hình khoai tây sau khi đã lọc Hình II.2.3.2: Sau khi cho H2O2 1%
vào thì xuất hiện sủi bọt khí
- Có hiện tượng sủi bọt và sủi bọt khí càng nhiều khi lắc nhiều là do khí
oxi bay lên trong quá trình khoai tây phản ứng với H2O2 1%
Bài số 4: Điểm
Tên bài: ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG NITƠ ACID
AMIN
Ngày thí nghiệm: 29/06/2022
Sau đó diceto oxyhydidren, NH3 mới tạo thành tiếp tục phản ứng với phân tử
ninhydrin thứ hai tạo phức hợp có màu xanh tím.
Hình I.3.1: Hai ống nghiệm ban đầu Hình I.3.2: Kết quả ống nghiệm sau khi đun
I.4. Bàn luận:
Ta có thể thấy sau khi ống nghiệm đem đi đun nóng một thời gian thì dung
dịch tạo phức có màu xanh tím và có kết tủa lắng xuống đáy ống nghiệm.
Có xuất hiện kết tủa là do protein trứng khi ở nhiệt độ cao sẽ có hiện tượng đông
tụ tạo thành tủa.
Do ninhydrin ở nhiệt độ cao các acid amin bị dezamin hóa. Oxy hóa nhóm COOH
tạo thành NH3 và aldehyde tương ứng ninhydrin bị khử tạo thành diceto
oxyhydidren. NH3 mới tạo thành tiếp tục phản ứng với phân tử ninhydrin thứ hai
tạo phức hợp có màu xanh tím.
II. ĐỊNH LƯỢNG NITƠ ACID AMIN THEO PHƯƠNG PHÁP
SORENSEN
Dưới tác dụng của formaldehyde (formol) các nhóm amin bị methylene hóa tạo
thành các dẫn xuất methylene của các acid amin. (Còn gọi là phương pháp chuẩn
độ formol)
❖ Để cho phản ứng tạo dẫn xuất methylene tiến hành hoàn toàn, cần có
dư một ít dung dịch formaldehyde và phản ứng trung hòa hoàn toàn
các nhóm cacboxyl được thực hiện khi pH môi trường đạt tới 9,2 – 9,5.
❖ Arginin không phản ứng với formaldehyde cho nên không tính khi
chuẩn bằng kiềm.
❖ Tirozin cho kết quả cao hơn vì ngoài nhóm cacboxyl, nhóm phenol
cũng có tác dụng với kiềm. Một số acid amin cho kết quả ít hơn như
prolin.
❖ Nếu trong dung dịch có chứa nhiều NH3, nhất là trong các dịch thủy
phân protein thì phải loại bỏ NH3 trước trong chân không ở nhiệt độ
40°C.
❖ Các muối amon như NH4Cl, (NH4)2SO4 cũng tác dụng với
formaldehyde tạo thành hexamethylene tetramin và acid. Acid này sau
đó được trung hòa bởi kiềm:
❖ Dung dịch nghiên cứu có màu đậm phải pha thật loãng vì nếu màu
đậm thì rất khó nhận biết sự thay đổi màu khi chuẩn độ.
❖ Dùng phương pháp này thì kết quả chỉ thật đúng với trường hợp acid
monoamino monocacboxylic. Để kết quả đúng hơn với mọi trường
hợp (khi trong dung dịch ngoài các acid monoamino monocacboxylic
ra còn có chứa các acid monoamino dicacboxylic và diamino
monocacboxylic) cần phải trung hòa dung dịch đến pH 7 trước khi
phân tích.
❖ Để xác định điểm bắt đầu (pH 7) và điểm kết thúc (pH 9,2), người ta
dùng phương pháp so màu. Tạo ra hai thang màu chuẩn ở pH 7 và pH
9,2 rồi đưa pH của mẫu về 7(so sánh màu với màu chuẩn pH 7) sau đó
định phân đến pH 9,2 (so sánh màu với màu với pH 9,2).
Cho vào bình thứ nhất: 20mL dung dịch có pH 7 và 5 giọt Bromthymol Blue
0.04%.
Cho vào bình thứ 2: 20mL dung dịch có pH 9,2; 5 giọt Bromthymol Blue 0.04%
và 3 giọt phenolphtalein 0.5%.
Khi đó dung dịch trong bình thứ nhất có màu xanh lục nhạt, dung dịch trong bình
2 có màu tím xanh.
Cho vào erlen một luợng formol cần dùng, cho vào 3 giọt phenolphtalein 0.5%.;
nhỏ từ từ dung dịch NaOH cho đến khi màu hồng nhạt xuất hiện. Đậy nắp erlen.
Lưu ý tránh formol xộc vào mũi, mắt.
Xác định lượng nitơ amin trong nước mắm. Nước mắm là một dung dịch thủy
phân protein có thể định lượng bằng phương pháp chuẩn độ formol.
Pha loãng 100 lần 1ml nước mắm bằng nước cất
Nếu dung dịch có màu xanh dương: thêm từng giọt HCl hay H2SO4 0.05N
Nếu dung dịch có màu vàng: thêm từng giọt NaOH 0.05N
Hình II. 3.3. Kết quả mẫu kiểm chứng pH 7 Hình II.3.4. Kết quả mẫu kiểm chứng pH 9,2
Hình Hình
II.4. Kết quả:
Trong đó: x: lượng gam Nitơ acid amin có trong 1L nước mắm.
T: hệ số hiệu chỉnh nồng độ của dung dịch NaOH đem dùng so với nồng độ
chuẩn.
VDM: thể tích bình định mức.
=> a = 3.4mL