Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 166

Bài 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU HỌC – SINH LÝ HỌC


MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được định nghĩa, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của môn
học.
2. Trình bày được vị trí, tầm quan trọng của giải phẫu học và sinh lý học
trong y học.
3. Trình bày được các nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học.

NỘI DUNG HỌC TẬP

1. ĐỊNH NGHĨA – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.1.Giải phẫu học
• Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về hình thái và cấu trúc cơ thể
con người , mối liên quan của các bộ phận – hệ thống trong cơ thể với
nhau và mối tương quan của toàn cơ thể với môi trường bên ngoài .
• Từ “giải phẫu” có nguồn gốc từ rất lâu, cách đây hơn 2000 năm, hồi đó,
Aristotle dùng từ “anatome” để chỉ môn học này, có nghĩa là “cắt nhỏ ra”
có thể hiểu là “mổ xẻ và phân tích” là cách dùng để nghiên cứu cơ thể các
động vật cấp thấp; về sau, trở thành phương pháp nghiên cứu cơ thể con
người.
• Về từ nguyên học, từ “dissection” dịch là “phẫu tích” là một từ La tinh
tương đương với từ “anatome” của Hy Lạp. Như vậy, rõ ràng giải phẫu
khác với phẫu thuật ngoại khoa là môn học chữa bệnh bằng mổ xẻ, mà
cho đến nay, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn.
• Lịch sử nghiên cứu giải phẫu có từ rất lâu. Trong quá trình phát triển đó
đã xuất hiện những nhà giải phẫu học nổi tiếng như:
• Hippocrate (460 – 377 TCN), cha đẻ của y học tây phương, đã đưa ra
thuyết cấu tạo về con người là thuyết thể dịch “các cơ quan được tạo
thành từ các thành phần là máu, khí, mật vàng và mật đen, các cơ quan có
cấu tạo khác nhau là do tỷ lệ các thành phần trên khác nhau”.
• André Vésalius (1514 – 1519) được xem là cha đẻ của giải phẫu học hiện
đại với tác phẩm nổi tiếng “De humani corporis fabrica”. Với phương
pháp nghiên cứu giải phẫu là quan sát trực tiếp trên việc phẫu tích xác.
• Sau đó giải phẫu học không ngừng phát triển cho đến ngày hôm nay, nhờ
các công trình nghiên cứu của nhiều nhà giải phẫu học nổi tiếng.
• Giải phẫu học bao gồm một số lĩnh vực như sau:
1.1.1.Giải phẫu tổng quát
Nghiên cứu những phần cơ bản của cơ thể: mô, thành phần, cơ quan, hệ
thống và bộ máy.

1
1.1.2.Giải phẫu so sánh
Nghiên cứu theo từng nhóm động vật, các dạng , các cấu trúc, những biến
dạng liên tiếp cũng như sự phát triển và sự hoàn chỉnh của các cơ quan qua các
thời đại.
1.1.3. Giải phẫu phát triển
Là môn học nghiên cứu các giai đoạn khác nhau từ lúc trứng thụ tinh đến cơ
thể trưởng thành.
1.1.4. Giải phẫu mô tả
Nghiên cứu hình thái học của các cơ quan tạo nên cơ thể con người.
1.1.5. Giải phẫu định khu
Phân tích sự sắp đặt hỗ tương giữa các cơ quan trong các vùng khác nhau.
1.1.6. Giải phẫu chức năng
Chỉ ra sự tương quan giữa hình dạng, chức năng và vị thế của các thành phần
và cơ quan trong cơ thể, ví dụ, nguyên tắc cánh tay đòn trong cơ năng của khớp,
hiện tượng điện trong sự dẫn truyền thần kinh, nguyên lý về quang học trong giải
phẫu mắt.vv...
1.1.7. Giải phẫu dị dạng
1. 7.1. Nghiên cứu các bất thường của cơ thể.
1. 7.2. Nghiên cứu sự phát sinh dị tật: quái thai.vv...
1.1.8. Giải phẫu học bề mặt hoặc mỹ thuật
Nghiên cứu các dạng cơ thể con người. Đó là môn học của họa sĩ và nhà điêu
khắc.
1.2. Sinh lý học
Sinh lý học là môn học nghiên cứu các chức năng bình thường (nghiên cứu các
hoạt động và cơ chế của chúng) của cơ thể và của các hệ thống, cơ quan, bộ phận,
tế bào … trong cơ thể. Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – kỹ thuật, hiện nay
sinh lý học còn nghiên cứu đến cả chức năng của các phân tử sinh học cấu tạo nên
tế bào và cơ thể.

2. VỊ TRÍ – TẦM QUAN TRỌNG CỦA GPH và SLH TRONG Y HỌC


Trong y học có 2 nhóm môn học chính :
• Y học cơ sở: giải phẫu, sinh lý, vi – kí sinh, sinh hoá, …
• Y học lâm sàng: nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa, …
Trong đó :
F Giải phẫu học: là cơ sở, là nền tảng, của các môn y học cơ sở lẫn các môn y
học lâm sàng.
F Sinh lý học: là môn học chính của y học cơ sở nói riêng và của y học nói
chung ; vì người cán bộ y tế trong quá trình công tác (phòng bệnh, chẩn đoán, điều
trị … ) thường gặp các vấn đề, hiện tượng cần phải giải đáp về mặt hoạt động cũng
như các cơ chế về các hoạt động của cơ thể .

2
3. CÁC NGUYÊN TẮC ĐẶT TÊN TRONG GIẢI PHẪU HỌC
3.1. Tư thế giải phẫu

Hình 1.2. Tư thế giải phẫu


Các cấu trúc được mô tả và đặt tên dựa trên “tư thế giải phẫu”. Đó là “cơ thể
con người, sống, đứng, chi trên thả dọc theo thân mình, lòng bàn tay hướng ra
trước”, như vậy, lòng bàn tay được xem là mặt trước của bàn tay.

3
3.2. Ba mặt phẳng qui chiếu
3.2.1. Mặt phẳng ngang
Là tất cả các mặt phẳng tưởng tượng thẳng góc với trục của cơ thể, như
vậy có nhiều mặt phẳng nằm cao thấp khác nhau chia cơ thể và các tạng thành hai
phần trên và dưới.
3.2.2. Mặt phẳng đứng dọc
Là tất cả các mặt phẳng đứng từ trước ra sau chia cơ thể ra làm hai phần:
phải và trái. Mặt phẳng đứng dọc giữa chia cơ thể ra làm hai phần đối xứng.
3.2.3. Mặt phẳng trán
Là tất cả các mặt phẳng đứng đi từ bên này sang bên đối diện của cơ thể,
và chia cơ thể ra làm hai phần: trước - sau. Mặt phẳng này song song với mặt
trước của cơ thể.
3.2.4. Các trục
Đường gặp nhau của các mặt phẳng trên tạo nên các trục của cơ thể. Chúng
ta có trục đứng, trục ngang và trục trước sau.

Hình 1.3 Ba mặt phẳng qui chiếu

4
Hình 1.4 Tư thế giải phẫu

Hình 1.5 Ba mặt phẳng qui chiếu


a. Mặt phẳng đứng dọc b. Mặt phẳng ngang c. Mặt phẳng trán

5
3.3. Các tính từ giải phẫu học
3.3.1. Trước / Sau
Trước còn gọi là bụng. Sau là lưng. Tuy nhiên, lòng bàn chân được xem là
mặt bụng của bàn chân.
3.3.2. Gần / Xa
Gần và Xa so với gốc hay nơi bắt đầu của cấu trúc.
3.3.3. Ngoài / Trong:
Ngoài là gần với bề mặt của cơ thể, còn Trong gần với trung tâm của cơ
thể.
3.3.4. Trên / Dưới
Trên là hướng về phía đầu còn gọi là đầu, Dưới là hướng về phía chân còn
gọi là đuôi.
3.4. Động tác giải phẫu
3.4.1. Gấp / Duỗi
Động tác xảy ra ở mặt phẳng đứng dọc. Gấp là động tác hướng về mặt
bụng. Duỗi là động tác hướng về mặt lưng.
3.4.2. Dạng / Khép
Động tác xảy ra ở mặt phẳng đứng ngang. Khép là hướng vào đường giữa.
Dạng là ra xa đường giữa.
3.4.3. Xoay vào trong / Xoay ra ngoài
Động tác xảy ra với trục đứng. Xoay vào trong là hướng mặt bụng vào
giữa. Xoay ra ngoài là chuyển mặt bụng ra xa.
3.4.4. Sấp / Ngửa
Động tác của từng vùng cơ thể, ví dụ như cẳng tay. Sấp là quay vào trong
của cẳng tay để lòng bàn tay có thể hướng ra sau. Ngửa là quay ra ngoài,
giữ lòng bày tay hướng ra trước.
3.5. Một số nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học
3.5.1.Lấy tên các vật có trong tự nhiên để đặt tên cho các cấu trúc giống vật tự
nhiên đó.
Ví dụ xương bướm, cây phế quản, sụn nhẫn …vv
3.5.2.Đặt tên theo các dạng hình học.
Ví dụ: cầu, chỏm, thang, tam giác, tứ giác, nhị đầu, tam đầu …vv
3.5.3.Đặt tên theo chức năng.
Ví dụ: cơ dang, cơ khép, cơ sấp, cơ ngửa …vv
3.5.4.Đặt tên theo nguyên tắc nông – sâu.
Ví dụ: cơ gấp nông, cơ gấp sâu …vv
3.5.5.Đặt tên theo vị trí tương quan với 3 mặt phẳng qui chiếu trong không gian.
Ví dụ: Trên – Dưới; Trước – Sau; Phải – Trái.

6
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về ..(A).. và ..(B).. cơ thể con
người.
A - …………………………….
B - …………………………….
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
2- Mặt phẳng đứng dọc giữa chia cơ thể ra làm hai phần đối xứng: trước và
sau.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất các câu hỏi sau:
3- Các cấu trúc giải phẫu được mô tả và đặt tên dựa trên:
A – Mặt phẳng trán.
B – Mặt phẳng ngang.
C – Mặt phẳng đứng dọc.
D – Tư thế giải phẫu.
E – Tư thế phẫu thuật.

Phần thi viết


Câu 1. Trình bày định nghĩa, tầm quan trọng của môn giải phẫu học. (10phút)
Câu 2. Trình bày định nghĩa, tầm quan trọng của môn sinh lý học. (10phút)
Câu 3. Trình bày định nghĩa “tư thế giải phẫu” ; 3 mặt phẳng qui chiếu. (20phút)
Câu 4. Kể 5 nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học (05phút)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất
bản lần thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ
thống đào tạo ( 03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

7
Bài 2
HỆ XƯƠNG – KHỚP
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1- Kể được 3 phần và 2 loại của bộ xương người.
2- Liệt kê được xương cột sống, xương lồng ngực và xương tứ chi.
3- Trình bày được 4 chức năng- nhiệm vụ của hệ xương.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1.ĐẠI CƯƠNG
• Bộ xương người chia làm 3 phần: xương đầu, xương thân mình và xương tứ
chi.
• Xương chi trên và chi dưới tương đối giống nhau, chỉ khác là bàn tay chi
trên trong quá trình lao động đã dần dần thay đổi thành một công cụ dùng
để cầm nắm. Còn chi dưới, chức phận khác với chi trên, chỉ dùng để nâng
đỡ, đứng và đi. Chi trên sấp, ngửa và gấp ra trước. Chi dưới gấp ra sau.
• Các xương chi trên và chi dưới được liên kết với nhau và dính vào xương
thân bởi các khớp động ở vai và hông.
2.CẤU TẠO
• Bộ xương người gồm có 206 xương, đa số là xương chẵn.
• Được chia làm 2 loại: hệ xương trục và hệ xương phụ.

8
2.1.HỆ XƯƠNG TRỤC
2.1.1.Xương sọ và xương mặt: có 23 xương (tính luôn xương móng)
2.1.1.1. Khối xương sọ (khối sọ đầu): có 8 xương.
• Xương kép (xương chẵn)
o 2 xương đỉnh: ở 2 bên hộp sọ
o 2 xương thái dương: mỗi xương gồm 3 xương nhỏ là xương trai,
xương đá và xương chũm
• Xương đơn (xương lẻ)
o Xương trán: ở trước
o Xương chẩm: ở sau
o Xương sàng: ở nền sọ trước
o Xương bướm: ở nền sọ giữa
2.1.1.2. Khối xương mặt (khối sọ mặt): có 15 xương (tính luôn xương móng)
• Xương kép (xương chẵn)
o 2 xương hàm trên.
o 2 xương khẩu cái: tạo thành vòm miệng
o 2 xương gò má.
o 2 xương mũi.
o 2 xương xoăn mũi dưới.
o 2 xương lệ.
• Xương đơn (xương lẻ)
o Xương hàm dưới.
o Xương lá mía: ngăn đôi hốc mũi
o Xương móng: không thuộc xương sọ nhưng thường được mô tả
chung trong phần xương sọ cho tiện. Đây là 1 xương rời, hình móng
ngựa, nằm trong mô mềm của vùng cổ, dưới xương hàm dưới và trên
thanh quản. Nền của lưỡi bám vào xương móng.

Hộp sọ và nền sọ

9
2.1.2. Xương cột sống: gồm 32 - 33 đốt sống, chia thành 26 xương do có
những đốt dính liền nhau
• 7 xương đốt sống cổ.
• 12 xương đốt sống ngực.
• 5 xương đốt sống thắt lưng.
• khối xương cùng- cụt: gồm
o xương cùng: có 5 đốt
dính liền.
o xương cụt: có 3 - 4 đốt
dính liền.

Xương cột sống


2.1.3.Xương lồng ngực: có 25 xương.
• 24 xương sườn.
• Xương ức.

Xương lồng ngực

10
2.2.HỆ XƯƠNG PHỤ

11
2.2.1.Xương chi trên: có 64 xương
• Các xương ở vai: có 2 xương (xương đòn và xương vai) gọi chung là đai
vai.
• Xương ở cánh tay: có 1 xương (xương cánh tay) dài hơi xoắn theo trục ra
phía trước.

• Các xương ở cẳng tay: có 2 xương (xương trụ và xương quay), khi cẳng tay
ngửa 2 xương nằm song song, xương trụ ở trong, xương quay ở ngòai.
• Các xương ở cổ tay: có 8 xương nhỏ gọi chung là khối xương cổ tay, các
xương này xếp thành 2 hàng, mỗi hàng có 4 xương (hàng trên: xương
thuyền, nguyệt, tháp, đậu- Hàng dưới: xương thang, thê, cả, móc).
• Các xương ở bàn tay: có 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay.
Mỗi ngón có 3 xương, ngón cái có 2 xương.

12
2.2.2.Xương chi dưới: có 62 xương.
• Các xương ở chậu: có 3 xương (2 xương chậu và xương cùng) gọi chung là
đai chậu.
• Xương ở đùi: có 2 xương (xương đùi và xương bánh chè), xương đùi là
xương lớn nhất và dài nhất cơ thể.

• Các xương ở cẳng chân: có 2 xương ( xương chày và xương mác).


• Các xương ở cổ chân: có 7 xương gọi chung là khối xương cổ chân. Các
xương này xếp thành 2 hàng trước và sau (hàng sau có 2 xương : sên và gót
- hàng trước có 5 xương: ghe, hộp và 3 xương chêm trong, giữa, ngoài ).
• Các xương ở bàn chân: có 5 xương đốt bàn chân và 14 xương đốt ngón
chân, mỗi ngón có 3 xương, ngón cái có 2 xương.

13
2.2.3.Xương vùng nhĩ: có 6 xương.
Tai giữa chứa chuỗi 3 xương con là:
xương búa, xương đe, xương bàn
đạp; để dẫn âm thanh từ màng nhĩ
vào tai trong và đóng vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh âm thanh.

3.CHỨC NĂNG- NHIỆM VỤ


Hệ xương có 4 chức năng- nhiệm vụ chính: nâng đỡ, bảo vệ, vận động, tạo
máu và trao đổi chất. Bất cứ một sự khiếm khuyết nào của hệ xương cũng sẽ ít
nhiều ảnh hưởng đến các chức năng sau đây:
3.1.Nâng đỡ
-Ở người, hệ xương đủ vững chắc để nâng đỡ toàn bộ cơ thể. Nhờ có hệ
xương mà cơ thể người có một hình dáng và vị trí nhất định trong không gian.
-Ví dụ: Bất thường của cột sống do bẩm sinh hay mắc phải sẽ gây gù vẹo
cột sống và làm ảnh hưởng đến hình dáng.
3.2.Bảo vệ
-Ở người, hộp sọ và cột sống bao bọc lấy hệ thần kinh, lồng ngực che chở
cho tim phổi và các mạch máu lớn quan trọng, khung chậu che chở cho một số
tạng thuộc hệ niệu - dục.
-Ví dụ: Khiếm khuyết của các xương sọ trong trường hợp thai vô sọ sẽ làm
cho hệ thần kinh không được bảo vệ.
3.3.Vận động
-Xương là nơi cơ đến bám nên được coi như một hệ đòn bẫy mà điểm tựa là
các khớp xương. Như vậy, hệ xương đóng một vai trò thụ động trong bộ máy vận
động.
-Ví dụ: Gãy xương hay khớp giả sẽ làm ảnh hưởng đến hệ đòn bẫy của sự
di chuyển.
3.4.Tạo máu và trao đổi chất
-Tủy xương là nơi tạo ra hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Tủy xương cũng là
nơi dự trữ các chất mỡ, muối khoáng, đặc biệt là photpho và canxi.
-Ví dụ: Tổn thương của tủy xương do hóa chất hay phóng xạ có thể gây ra
các bệnh về máu.

14
4.PHÂN LOẠI CỦA HỆ XƯƠNG
4.1.Về phương diện hình dáng
Có thể chia xương thành các loại sau:
+ Xương dài như: xương cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân...
+ Xương ngắn như: xương cổ tay, cổ chân...
+ Xương dẹt như: xương vai, xương ức, xương vòm sọ...
+ Xương hình bất định như: xương hàm trên, xương thái dương, xương sàng…
+ Xương vừng: là các xương nằm trong gân cơ hay bao khớp như xương bánh chè.
4.2.Về phương diện mô học
Dựa vào cách tạo xương, có thể chia hệ xương làm 2 loại:
+ Xương cốt mạc hay xương màng: do màng xương tạo ra.
+ Xương Havers hay xương sụn: do tủy xương tạo ra.
5.PHÂN LOẠI CỦA HỆ KHỚP
• Trong quá trình tiến hóa của loài người đã xuất hiện 2 kiểu liên kết xương:
o liên kết bất động: các đoạn xương dính và liên tục với nhau.
o liên kết động: các đoạn xương không liên tục và giữa chúng là ổ khớp.
• Như vậy, theo quá trình phát triển, các kiểu liên kết xương (hay các khớp)
có thể chia thành 2 nhóm lớn :
-Khớp bất động.
-Khớp động.
-Giữa 2 dạng trên còn có dạng chuyển tiếp gọi là khớp bán động.
5.1.Khớp bất động khớp sợi, bao hoạt dịch và các dây
Là kiểu khớp liên kết các xương một chằng tham gia giữ khớp.
cách liên tục nhờ mô liên kết có thể là Ví dụ: các khớp của chi trên và chi
xương, sợi, sụn hay màng. dưới.
Ví dụ: các khớp của xương sọ và
xương mặt.
5.2.Khớp bán động
Nếu ở giữa các xương có khe khớp và
bao khớp sợi, nhưng trong bao khớp
sợi không có bao hoạt dịch, thì sự
liên kết như vậy là sự chuyển tiếp
giữa động và bất động gọi là khớp
bán động.
Ví dụ: khớp giữa các thân đốt sống,
khớp mu, khớp cùng chậu...
5.3.Khớp động hay khớp hoạt
dịch
Là những khớp có cử động nhiều,
giữa 2 xương có ổ khớp và bao hoạt
dịch.
Mỗi khớp động gồm có các thành
phần như: mặt khớp, sụn khớp, bao

15
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Bộ xương người gồm có 206 xương, được chia làm 2 loại:
A - …………………………….
B - …………………………….
2- Kể 4 chức năng - nhiệm vụ của hệ xương:
A. Nâng đỡ.
B. Bảo vệ.
C.........................................
D ........................................

2. Phân biệt đúng sai các câu sau:


3- Các xương chi trên và chi dưới được liên kết với nhau và dính vào
xương thân bởi các khớp bán động.
4- Xương vừng là loại xương nằm trong gân cơ hay bao khớp như xương
bánh chè.

3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất các câu hỏi sau:
5- Tủy xương là nơi dự trữ.
A- Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
B- Đường, đạm.
C- Các yếu tố đông máu.
D- Mỡ, muối khoáng, photpho, canxi.
E- Tủy xương chỉ là cơ quan tạo máu, chứ không có dự trữ.

Phần thi viết


Câu 1. Trình bày cấu tạo của hệ xương.
Câu 2. Trình bày các chức năng – nhiệm vụ của hệ xương.

16
Bài 3
DA VÀ SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được cấu tạo của da.
2. Trình bày được chức năng của da và sự bài tiết mồ hôi.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1.CẤU TẠO CỦA DA
F Gồm 3 lớp kể từ nông đến sâu
1.1.Lớp thượng bì (lớp biểu bì)
• Các tế bào được sinh ra và
chết đi hằng ngày.
• Trên mặt có lông, lỗ tiết mồ
hôi và cặn bã.
1.2.Lớp trung bì (lớp chân bì)
• Là lớp có tổ chức liên kết xơ
vững chắc
• Có nhiều mạch máu
1.3.Lớp hạ bì (lớp dưới da)
• Là lớp có tổ chức liên kết mỡ
lỏng lẻo.
• Có tuyến mồ hôi, tuyến bã,
chân lông.
F Hiện nay, có khuynh hướng chỉ
chia thành 2 lớp, gồm:
• lớp thượng bì.
• lớp bì (gồm cả trung bì và hạ
bì).

2. CHỨC NĂNG CỦA DA VÀ SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI


2.1. Thành phần của mồ hôi
• Mồ hôi là một chất lỏng, không màu, mùi hôi, vị mặn.
• Thành phần của mồ hôi gần giống thành phần của nước tiểu nhưng loãng
hơn.
2.2. Chức năng của da
2.2.1. Là cơ quan xúc giác của cơ thể
Nhận các cảm giác chung về nóng – lạnh, đau đớn, sờ mó, nặng – nhẹ
…(thường gọi chung là xúc giác).
2.2.2. Bảo vệ cơ thể
• Bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương, nhờ cơ quan cảm giác xúc giác của da.
Ví dụ: Nóng co tay lại.
• Chống sự xâm nhập của vi trùng.

17
2.2.3. Đào thải chất độc, chất cặn bã
2.2.4. Điều hòa nhiệt độ cơ thể (bài tiết mồ hôi)
• Ví dụ: Trời nóng thì các mao mạch ở da giãn ra làm tăng tiết mồ hôi để cơ
thể mất đi một ít nhiệt lượng cho đỡ nóng.
• Ngoài ra, mồ hôi làm cho da mềm mại, tăng vẻ đẹp và tăng cảm giác xúc
giác tinh vi.
2.2.5. Tham gia vào quá trình tổng hợp vitamin D.

*****

TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Da có cấu tạo gồm 3 lớp:
A - ………………………
B - ………………………
C - Lớp hạ bì.
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
2- Thành phần của mồ hôi gần giống thành phần của nước tiểu nhưng loãng
hơn.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất các câu hỏi sau:
3- Da không có chức năng:
A – Bảo vệ cơ thể.
B – Đào thải chất cặn bã.
C – Dự trữ canxi.
D – Là cơ quan xúc giác.
E – Điều hòa nhiệt độ cơ thể.

Phần thi viết


Câu 1. Trình bày cấu tạo của da.
Câu 2. Trình bày chức năng của da.

18
Bài 4
CƠ - MẠCH - THẦN KINH VÙNG ĐẦU - MẶT - CỔ VÀ
THÂN MÌNH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1- Kể được tên và động tác của các cơ vùng đầu mặt cổ và thân mình.
2- Mô tả được tên của các mạch máu nuôi dưỡng vùng đầu - mặt - cổ và thân
mình.
3- Trình bày được cấu tạo và phân phối của đám rối thần kinh cổ.
4- Liên hệ được giữa bài giảng lý thuyết với thực tập mô hình và lâm sàng.

NỘI DUNG HỌC TẬP


CƠ VÙNG ĐẦU – MẶT – CỔ VÀ THÂN MÌNH
• Cơ có chức năng quan trọng là cử động một phần hay toàn bộ cơ thể.
• Dựa vào chức năng, chia hệ cơ trong cơ thể làm 3 loại:
o Cơ vân: là loại cơ co rút theo ý muốn như: cơ ở đầu, thân, tứ chi và một
số cơ của cơ quan nội tạng (lưỡi, thanh quản…)
o Cơ trơn: là loại cơ co rút ngoài ý muốn như cơ trong nội tạng (dạ dày,
ruột, tử cung…) và ở thành các mạch máu.
o Cơ tim: là loại cơ vân đặc biệt co rút có chu kỳ, không theo ý muốn.
1. CƠ VÙNG MẶT
• Về phôi thai học, các cơ vùng mặt còn gọi là cơ bám da mặt.
• Để dễ mô tả, các cơ vùng mặt được chia thành nhiều nhóm.
1.1.Nhóm cơ trên sọ
1.1.1.Cơ chẩm trán:
Động tác: kéo da đầu ra trước và ra sau, nhướng mày (diễn tả sự ngạc nhiên).
1.1.2.Cơ thái dương đỉnh:
Động tác: làm căng da đầu, kéo da vùng thái dương ra sau.
1.2.Nhóm cơ tai
• Động tác: kéo tai ra trước, ra sau và lên trên.
• Thường các cơ này rất kém phát triển và không có chức năng ở người.
1.3.Nhóm cơ mắt
1.3.1.Cơ vòng mắt:
Động tác: là cơ vòng của mắt, làm nhắm mắt.
1.3.2.Cơ cau mày:
Động tác: kéo mày xuống dưới và vào trong, làm cau mày, là cơ chủ yếu diễn tả
sự đau đớn.
1.3.3.Cơ hạ mày:
Động tác: kéo mày xuống dưới.
1.4.Nhóm cơ mũi:
1.4.1.Cơ mảnh khảnh:
Động tác: kéo góc trong của lông mày xuống, tạo nên nếp nhăn ngang trên sống
mũi. Cơ diễn tả sự kiêu ngạo.

19
1.4.2.Cơ mũi: gồm phần ngang và phần cánh.
• Phần ngang:
Động tác: kéo cánh mũi về phía vách mũi, làm khép lỗ mũi
• Phần cánh:
Động tác: mở rộng lỗ mũi.
1.4.3.Cơ hạ cánh mũi:
Động tác: làm hẹp lỗ mũi, kéo vách mũi xuống dưới.
1.5.Nhóm cơ miệng
1.5.1.Cơ nâng môi trên cánh mũi:
Động tác: kéo môi trên lên và làm nở mũi.
1.5.2.Cơ nâng môi trên:
Động tác: kéo góc miệng lên trên, kéo môi trên ra ngoài và lên trên.
1.5.3.Cơ nâng góc miệng (mép):
Động tác: kéo góc miệng lên trên.
1.5.4.Cơ gò má lớn:
Động tác: kéo góc miệng lên trên và ra sau (cười).
1.5.5.Cơ gò má nhỏ:
Động tác: kéo môi trên lên trên và ra ngoài.
1.5.6.Cơ cười:
Động tác: kéo góc miệng theo chiều ngang (mỉm cười).
1.5.7.Cơ hạ môi dưới:
Động tác: kéo môi dưới xuống dưới và ra ngoài (mỉa mai)
1.5.8.Cơ hạ góc miệng:
Động tác: kéo góc miệng xuống dưới (buồn bã).
1.5.9.Cơ cằm:
Động tác: đưa môi dưới lên trên và ra trước, làm nhăn da cằm, diễn tả sự nghi ngờ
hoặc khinh bỉ.
1.5.10.Cơ mút:
Động tác: ép má vào răng và lợi răng, giúp cho sự nhai và mút.
1.5.11.Cơ vòng miệng:
Động tác: mím môi, ép môi vào răng và lợi răng, đưa môi ra trước.
2.CƠ VÙNG CỔ
2.1.Các cơ trên móng
2.1.1.Cơ 2 thân:
Động tác: kéo xương móng và đáy lưỡi lên trên, nâng đỡ xương móng.
2.1.2.Cơ trâm móng:
Động tác: kéo xương móng và đáy lưỡi lên trên.
2.1.3.Cơ hàm móng :
Động tác: kéo xương móng và đáy lưỡi lên trên.
2.1.4.Cơ cằm móng:
Động tác: kéo xương móng và lưỡi lên trên.

20
Cơ vùng đầu
1. Cơ chẩm trán
2&4. Cơ vòng mắt
3. Cơ mảnh khảnh
5. Cơ gò má nhỏ
6. Cơ gò má lớn
7. Cơ hạ vách mũi
8. Cơ vòng miệng
9. Cơ hạ môi dưới
10. Cơ cằm
11. Mạc trên sọ
12. Cơ tai trên
13. Cơ tai trước

2.2.Các cơ dưới móng


2.2.1.Cơ ức móng:
Động tác : kéo thanh quản và xương móng xuống dưới, nâng đỡ xương móng.
2.2.2.Cơ ức giáp:
Động tác: kéo thanh quản và sụn giáp xuống dưới.
2.2.3.Cơ giáp móng:
Động tác: kéo thanh quản và xương móng xuống dưới, kéo sụn giáp lên trên.
2.2.4.Cơ vai móng:
Động tác: nâng đỡ xương móng, kéo xương móng và thanh quản xuống dưới và ra
sau.
2.3.Cơ trước cột sống (còn gọi là cơ dài cổ)
Có 3 phần:
• Phần thẳng
• Phần chéo dưới
• Phần chéo trên
Động tác: gấp nhẹ và xoay nhẹ các đốt sống cổ.

21
2.4.Cơ bên cột sống
2.4.1.Cơ bậc thang trước:
Động tác: nâng xương sườn I lên trên, gấp và xoay nhẹ cột sống cổ.
2.4.2.Cơ bậc thang giữa:
Động tác: nâng xương sườn I lên trên, gấp và xoay nhẹ cột sống cổ.
2.4.3.Cơ bậc thang sau:
Động tác: nâng xương sườn II lên trên, gấp và xoay nhẹ cổ.
2.5.Cơ cổ bên
2.5.1.Cơ bám da cổ:
Động tác: kéo hàm dưới và môi dưới xuống dưới, căng và làm nhăn da cổ.
2.5.2.Cơ ức - đòn - chũm:
Động tác:
o Co một bên: xoay đầu và kéo đầu về bên đó.
o Co hai bên: gấp hoặc duỗi cột sống cổ, nâng lồng ngực lên trên.
2.5.3.Cơ gối cổ:
Động tác: ngửa đầu và cổ.

Cơ vùng cổ
1.Cơ ức đòn chũm 2.Cơ gối đầu 3.Cơ thang 4.Cơ nâng vai 5.Cơ bậc thang giữa
6. Bụng dưới cơ vai móng 8. Bụng trước cơ hai thân 9. Cơ hàm móng
10. Cơ giáp móng 11. Bụng trên cơ vai móng 12. Cơ ức móng

22
3. CƠ THÂN MÌNH
3.1.Các cơ thành ngực
3.1.1.Các cơ gian sườn ngoài:
Động tác: nâng các xương sườn, do đó có tác dụng hít vào.
3.1.2.Các cơ gian sườn trong:
Động tác:
o 4-5 cơ gian sườn trên: có tác dụng hít vào (nâng sườn).
o các cơ gian sườn dưới: có tác dụng thở ra (hạ sườn).
o cơ gian sườn trong cùng: động tác chưa rõ.
3.1.3.Các cơ dưới sườn:
Động tác: trợ giúp cho động tác hít vào (nâng sườn).
3.1.4.Cơ ngang ngực:
Động tác: chưa rõ
3.1.5.Cơ nâng sườn:
Động tác: nâng xương sườn lúc hít vào.
3.2.Các cơ thành bụng
3.2.1.Thành bụng trước bên:
• Cơ chéo bụng ngoài: là cơ ở lớp nông nhất.
• Cơ chéo bụng trong: là cơ nằm sâu dưới cơ chéo bụng ngoài.
• Cơ ngang bụng: nằm sâu dưới cơ chéo bụng trong.
• Cơ thẳng bụng: bao cơ thẳng bụng được cấu tạo (một phần) bởi ba cơ trên.
3.2.2.Thành bụng sau:
• Cơ vuông thắt lưng:
Động tác: gập thân sang bên, duỗi cột sống, cố định xương sườn XII.

Cơ thành bụng trước bên

23
3.3.Các cơ ở lưng
3.3.1. Các cơ nông
3.3.1.1.Cơ thang:
Động tác: xoay, nâng và khép xương vai.
3.3.1.2.Cơ lưng rộng:
Động tác: duỗi, khép và xoay trong xương cánh tay.
3.3.1.3.Cơ nâng vai:
Động tác: nâng và xoay xương vai, nghiêng cổ.
3.3.1.4.Cơ trám:
Động tác: nâng và kéo xương vai vào trong.
3.3.1.5.Cơ răng sau trên:
Động tác: nâng các xương sườn lúc hít vào.
3.3.1.6.Cơ răng sau dưới:
Động tác: hạ các xương sườn.

Cơ vùng lưng

24
3.3.2.Các cơ cạnh cột sống
• Các cơ cạnh cột sống gồm nhiều cơ dính vào nhau tạo nên một khối cơ
chung phức tạp.
• Các cơ này cũng sắp xếp theo ba lớp từ nông đến sâu như sau:
o Lớp thứ nhất: là cơ dựng sống.
o Lớp thứ hai: là cơ ngang gai
o Lớp thứ ba: gồm các cơ gian gai
4.CƠ HOÀNH
• Là một cơ dẹt, rộng, ngăn cách giữa lồng ngực và ổ bụng.
• Cơ hình vòm, mặt lõm hướng về phía bụng.
• Cơ hoành có nhiều lỗ để cho các tạng, mạch máu và thần kinh đi từ lồng
ngực xuống bụng hay ngược lại từ ổ bụng lên ngực.
• Cơ hoành là cơ vân quan trọng vì giữ vai trò chủ yếu trong sự hô hấp.
• Cơ hoành có 3 lỗ chính:
o Lỗ tĩnh mạch chủ.
o Lỗ động mạch chủ.
o Lỗ thực quản.

Cơ hoành

25
MẠCH MÁU ĐẦU - MẶT - CỔ VÀ THÂN MÌNH
1.ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG
• Động mạch cảnh chung bên trái xuất phát từ cung động mạch chủ.
• Động mạch cảnh chung bên phải xuất phát từ thân động mạch tay đầu.
• Động mạch cảnh chung phân đôi ở ngang bờ trên sụn giáp thành động
mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.
• Động mạch cảnh chung không có nhánh bên ở cổ.
1.1.Động mạch cảnh trong
• Động mạch cảnh trong là một trong hai nhánh tận của động mạch cảnh
chung.
• Động mạch cảnh trong đi vào trong hộp sọ và tận hết ở mỏm yên trước,
bằng cách chia thành 4 nhánh cùng để cấp máu cho não.
1.1.1.Nhánh bên:
• Ở cổ động mạch không cho nhánh bên.
• Ở trong xương đá động mạch cho nhánh cảnh nhĩ để cấp máu cho màng
nhĩ.
1.1.2.Nhánh cùng:
• Động mạch não trước.
• Động mạch não giữa.
• Động mạch thông sau.
• Động mạch mạch mạc trước.
F Để tham gia vào việc tạo nên vòng động mạch não.
1.2.Động mạch cảnh ngoài
• Động mạch cảnh ngoài đi từ bờ trên sụn giáp đến sau cổ hàm và tận hết ở
đó bằng cách chia làm 2 ngành cùng là động mạch hàm và động mạch thái
dương nông.
• Động mạch cảnh ngoài cấp máu chủ yếu cho vùng đầu mặt cổ.
1.2.1.Nhánh bên:
• Động mạch giáp trên.
• Động mạch lưỡi.
• Động mạch mặt.
• Động mạch hầu lên.
• Động mạch chẩm.
• Động mạch tai sau.
1.2.2.Nhánh cùng:
• Động mạch thái dương nông.
• Động mạch hàm.
2.ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
• Động mạch dưới đòn cấp máu cho chi trên, não, nền cổ và thành ngực.
• Động mạch dưới đòn trái xuất phát từ cung động mạch chủ.
• Động mạch dưới đòn phải xuất phát từ thân động mạch tay đầu.

26
• Động mạch dưới đòn tận cùng ở sau điểm giữa xương đòn và đổi tên thành
động mạch nách.
• Nhánh bên:
o Động mạch đốt sống.
o Động mạch thân giáp cổ.
o Động mạch ngực trong.
o Động mạch thân sườn cổ.
o Động mạch vai xuống.
3.TĨNH MẠCH ĐẦU - MẶT - CỔ
• Các tĩnh mạch đầu mặt cổ có thể chia làm hai nhóm:
o nhóm nông: dẫn lưu máu từ các phần bên ngoài.
o nhóm sâu: dẫn lưu máu từ các cấu trúc sâu.
• Tất cả các tĩnh mạch dù nông hay sâu đều đổ vào tĩnh mạch cảnh trong hay
tĩnh mạch dưới đòn, hoặc đổ trực tiếp vào thân tĩnh mạch tay đầu ở nền cổ.
• Qua thân tĩnh mạch tay đầu, tất cả máu của đầu mặt cổ đổ về tim.
3.1.Các tĩnh mạch nông của đầu mặt cổ
o Tĩnh mạch mặt.
o Tĩnh mạch sau hàm.
o Tĩnh mạch mặt chung.
o Tĩnh mạch cảnh ngoài.
3.2.Các tĩnh mạch sâu của đầu mặt cổ
o Tĩnh mạch cảnh trong.
o Tĩnh mạch đốt sống.
o Tĩnh mạch cổ sâu.
o Tĩnh mạch giáp dưới và tĩnh mạch giáp giữa.
o Các tĩnh mạch tuyến ức.
o Các tĩnh mạch khí quản và các tĩnh mạch thực quản.

ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ


1.CẤU TẠO
• Đám rối thần kinh cổ tạo bởi các nhánh trước của 4 thần kinh gai sống cổ
đầu tiên.
• Nằm giữa cơ nâng vai và cơ bậc thang giữa ở phía sau, tĩnh mạch cảnh
trong và cơ ức - đòn - chũm ở phía trước.
• Các thần kinh này cho các nhánh trên và dưới nối với nhau tạo thành 3 quai
nối I, II và III.
2.PHÂN PHỐI
Đám rối thần kinh cổ cho 3 loại nhánh: các nhánh vận động, các nhánh cảm giác
và các nhánh nối.
2.1.Các nhánh vận động (đám rối thần kinh cổ sâu)
• Thần kinh hoành.
• Các thần kinh hoành phụ.

27
2.2.Các nhánh cảm giác (đám rối thần kinh cổ nông)
• Thần kinh chẩm nhỏ.
• Thần kinh tai lớn.
• Thần kinh ngang cổ.
• Thần kinh trên đòn.
2.3.Các nhánh nối
• Nhánh nối với thần kinh giao cảm.
• Nhánh nối với thần kinh phụ.
• Nhánh nối với thần kinh hạ thiệt.
F Các nhánh nối trên tạo thành 3 quai nối I, II và III.

*****
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1. Dựa vào chức năng, chia hệ cơ trong cơ thể làm 3 loại là:
A. Cơ vân
B. .......................................
C. .......................................
2. Động mạch cảnh trong chia thành 4 nhánh cùng, để cấp máu cho não là:
A. Động mạch não trước.
B.........................................
C.........................................
D. Động mạch mạch mạc trước.
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
3. Động tác của cơ vòng mắt là làm mở mắt ra.
4. Cơ trước cột sống còn gọi là cơ dài cổ.
5. Động mạch cảnh chung bên trái xuất phát từ cung động mạch chủ.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
6. Động mạch cảnh trong là một trong hai nhánh tận của:
A. Cung động mạch chủ.
B. Thân động mạch tay đầu.
C. Động mạch dưới đòn.
D. Động mạch cảnh chung.
E. Động mạch cảnh ngoài.

Phần thi viết


Câu 1: Giải phẫu của cơ hoành (5 phút).
Câu 2: Động mạch cảnh chung (5 phút).
Câu 3: Động mạch dưới đòn (5 phút).
Câu 4: Cấu tạo của đám rối thần kinh cổ (5 phút).

28
Bài 5
XƯƠNG - CƠ - MẠCH MÁU - THẦN KINH CHI TRÊN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Kể được tên và động tác của các cơ thuộc khu cơ gấp, khu cơ duỗi chi
trên.
2. Trình bày được đường đi và phân nhánh của các mạch máu nuôi dưỡng
chi trên.
3. Trình bày được cấu tạo và sự chi phối của đám rối thần kinh cánh tay.
4. Liên hệ được giữa bài giảng với thực tập mô hình và lâm sàng.

NỘI DUNG HỌC TẬP

XƯƠNG CHI TRÊN


• Xương chi trên gồm có:
1/ Các xương ở vai:
Có hai xương (xương đòn và xương vai) gọi chung là đai vai
2/ Xương ở cánh tay:
Có một xương (xương cánh tay) dài, hơi xoắn theo trục ra phía trước.
3/ Các xương ở cẳng tay:
Có hai xương (xương trụ và xương quay).
Khi cẳng tay ngửa, hai xương nằm song song, xương trụ ở trong và xương quay ở
ngoài.
4/ Các xương ở cổ tay:
Có 8 xương nhỏ, gọi chung là khối xương cổ tay.
Các xương này xếp thành hai hàng, mỗi hàng có 4 xương:
o Hàng trên: xương thuyền, nguyệt, tháp, đậu.
o Hàng dưới: xương thang, thê, cả, móc.
5/ Các xương ở bàn tay:
Có 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay. Mỗi ngón có 3 xương, ngón cái
có 2 xương.
• Các xương ở chi trên được liên kết với nhau bởi các khớp động.
CƠ - MẠCH MÁU - THẦN KINH VÙNG NÁCH
1. CÁC THÀNH CỦA HỐ NÁCH
1.1.Thành ngoài
1.1.1.Cơ:
• Cơ denta
Động tác: dang cánh tay, xoay ngoài và xoay trong cánh tay
1.1.2.Mạch máu
Vùng denta được cung cấp máu từ 2 nhánh của động mạch nách:
• động mạch mũ cánh tay trước.
• động mạch mũ cánh tay sau.
1.1.3.Thần kinh

29
Thần kinh chi phối cho vùng này là thần kinh nách xuất phát từ đám rối
thần kinh cánh tay.
1.2.Thành trong
1.2.1.Cơ
• Cơ răng trước:
Động tác: giữ xương vai áp vào lồng ngực
1.2.2.Mạch máu
Động mạch ngực ngoài là nhánh của động mạch nách.
1.2.3.Thần kinh
Chi phối bởi đám rối thần kinh cánh tay.
1.3.Thành trước
1.3.1.Cơ
1.3.1.1.Lớp cơ nông:
• Cơ ngực lớn:
Động tác: khép cánh tay, xoay trong cánh tay, nâng lồng ngực.
1.3.1.2.Lớp cơ sâu:
• Cơ dưới đòn:
Động tác: hạ xương đòn, nâng xương sườn I.
• Cơ ngực bé:
Động tác: kéo xương vai xuống làm nở lồng ngực khi hít vào.
• Cơ quạ cánh tay:
Động tác: khép cánh tay.
1.3.2.Mạch máu
Động mạch cùng vai ngực là một nhánh của động mạch nách.
1.3.3.Thần kinh
Thần kinh chi phối xuất phát từ đám rối thần kinh cánh tay.
1.4.Thành sau
1.4.1.Cơ
• Cơ dưới vai:
Động tác: xoay cánh tay vào trong.
• Cơ trên gai:
Động tác: dang và xoay ngoài cánh tay.
• Cơ tròn bé:
Động tác: dang và xoay ngoài cánh tay.
• Cơ tròn lớn:
Động tác: khép cánh tay và nâng xương vai.
• Cơ lưng rộng:
Động tác: kéo cánh tay vào trong và ra sau.
1.4.2.Mạch máu
Động mạch cánh tay sâu là một nhánh của động mạch cánh tay.
1.4.3.Thần kinh
Chi phối bởi đám rối thần kinh cánh tay.

30
2. CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỐ NÁCH
2.1.Đám rối thần kinh cánh tay
2.1.1.Cấu tạo:
Đám rối thần kinh cánh tay được cấu tạo bởi nhánh trước của các dây thần
kinh gai sống từ cổ IV đến ngực I.
2.1.2.Cho các nhánh:
• Dây thần kinh cơ bì
• Dây thần kinh giữa
• Dây thần kinh trụ
• Dây thần kinh bì cánh tay trong
• Dây thần kinh bì cẳng tay trong
• Dây thần kinh nách
• Dây thần kinh quay
2.2.Động mạch
• Động mạch nách do động mạch dưới đòn đổi tên khi qua điểm giữa bờ sau
xương đòn.
• Đến bờ dưới cơ ngực lớn đổi tên thành động mạch cánh tay.
• Các nhánh bên của động mạch nách:
o Động mạch ngực trên
o Động mạch cùng vai ngực
o Động mạch ngực ngoài
o Động mạch dưới vai
o Động mạch mũ cánh tay trước
o Động mạch mũ cánh tay sau

CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG CÁNH TAY


1.VÙNG CÁNH TAY TRƯỚC
1.1.Cơ: được xếp thành hai lớp
1.1.1.Lớp cơ nông:
• Cơ nhị đầu cánh tay:
Động tác: gấp cẳng tay vào cánh tay.
1.1.2.Lớp cơ sâu:
• Cơ quạ cánh tay:
Mốc để tìm bó mạch, thần kinh cánh tay.
• Cơ cánh tay:
Động tác: gấp cẳng tay vào cánh tay.
1.2.Mạch máu:
• Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới cơ
ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm chia làm
hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ.
• Các nhánh bên của động mạch cánh tay:

31
o Động mạch cánh tay sâu phân nhánh: động mạch nuôi xương cánh tay,
động mạch cho cơ denta, động mạch bên giữa và động mạch bên quay.
o Động mạch bên trụ trên.
o Động mạch bên trụ dưới.
1.3.Thần kinh:
Xuất phát từ đám rối thần kinh cánh tay.
• Dây thần kinh cơ bì
• Dây thần kinh bì cánh tay trong
• Dây thần kinh bì cẳng tay trong
• Dây thần kinh trụ
• Dây thần kinh giữa và dây thần kinh nách.
2.VÙNG CÁNH TAY SAU
2.1.Cơ:
• Chỉ có một cơ là cơ tam đầu cánh tay.
Động tác: duỗi cẳng tay.
2.2.Mạch máu:
Động mạch cánh tay sâu là một nhánh của động mạch cánh tay.
2.3.Thần kinh:
Thần kinh quay xuất phát từ đám rối thần kinh cánh tay.

CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG CẲNG TAY


1. VÙNG CẲNG TAY TRƯỚC
1.1. Cơ: Vùng cẳng tay trước có 8 cơ, xếp thành 3 lớp.
1.1.1.Lớp nông: gồm có 4 cơ.
• Cơ sấp tròn;
Động tác: sấp bàn tay và gấp cẳng tay
• Cơ gấp cổ tay quay:
Động tác: gấp cổ tay và khuỷu, dang cổ tay.
• Cơ gan tay dài:
Động tác: Căng cân gan tay, gấp nhẹ cổ tay
• Cơ gấp cổ tay trụ: là cơ tùy hành của động mạch trụ.
Động tác: gấp và khép cổ tay.
1.1.2.Lớp giữa: gồm 1 cơ.
• Cơ gấp các ngón nông:
Động tác: gấp khớp gian đốt gần các ngón 2 ,3, 4, 5và gấp cổ tay.
1.1.3.Lớp sâu: gồm 3 cơ.
• Cơ gấp các ngón sâu:
Động tác: gấp khớp gian đốt xa các ngón 2, 3, 4, 5 và gấp cổ tay.
• Cơ gấp ngón cái dài:
Động tác: gấp ngón I.
• Cơ sấp vuông:
Động tác: sấp cẳng tay và bàn tay.

32
Cơ – Mạch – Thần kinh chi trên

33
1.2.Mạch máu:
Có 2 động mạch lớn ở vùng cẳng tay trước là động mạch quay và động mạch trụ.
1.2.1.Động mạch trụ:
• Là nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dưới nếp khuỷu, đi
xuống cẳng tay ở phía trong, đến cổ tay và đi vào bàn tay tận hết ở đó.
• Động mạch trụ cho các nhánh:
o Động mạch quặt ngược trụ –
o Động mạch gian cốt chung –
o Nhánh gan và mu cổ tay –
o Động mạch gan tay sâu góp phần vào cung động mạch gan tay sâu.
• Cuối cùng, động mạch trụ tạo thành cung động mạch gan tay nông ở bàn
tay.
1.2.2.Động mạch quay:
• Là nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dưới nếp khuỷu,
hướng về phía ngoài cẳng tay, động mạch quay ở nông hơn động mạch trụ.
Sau đó, động mạch quay đi vòng ra phía sau để vào bàn tay qua hõm lào.
Động mạch quay tận cùng ở gan tay.
• Động mạch quay cho các nhánh:
o Động mạch quặt ngược quay
o Động mạch gan cổ tay
o Động mạch gan tay nông (góp phần vào cung động mạch gan tay nông)
o Động mạch mu cổ tay
o Động mạch ngón cái chính.
• Cuối cùng, động mạch quay tạo thành cung động mạch gan tay sâu ở bàn
tay.
1.3.Thần kinh:
• Thần kinh trụ và nhánh nông của thần kinh quay
• Thần kinh giữa: vận động cho các cơ vùng cẳng tay trước.

34
2.VÙNG CẲNG TAY SAU
2.1.Cơ:
Các cơ vùng cẳng tay sau xếp thành 2 lớp: lớp nông và lớp sâu.
Lớp nông chia làm hai nhóm: ngoài và sau.
2.1.1.Các cơ của lớp nông:
2.1.1.1. Nhóm ngoài của lớp nông: Có 3 cơ.
• Cơ cánh tay quay: là cơ tùy hành của động mạch quay.
Động tác: gấp cẳng tay, sấp và ngửa cẳng tay.
• Cơ duỗi cổ tay quay dài:
Động tác: duỗi và dang bàn tay, cố định cổ tay trong lúc gấp và duỗi các ngón tay.
• Cơ duỗi cổ tay quay ngắn:
Động tác: duỗi và dang cổ tay.
2.1.1.2. Nhóm sau của lớp nông: có 4 cơ.
• Cơ duỗi các ngón:
Động tác: duỗi ngón tay và cổ tay
• Cơ duỗi ngón út:
Động tác: duỗi ngón út.
• Cơ duỗi cổ tay trụ:
Động tác: duỗi và khép bàn tay, cố định cổ tay trong lúc gấp và duỗi các ngón tay.
• Cơ khuỷu:
Động tác: duỗi cẳng tay.
2.1.2.Các cơ của lớp sâu: có 5 cơ.
• Cơ dang ngón cái dài:
Động tác: dang ngón cái và bàn tay.
• Cơ duỗi ngón cái ngắn:
Động tác: duỗi đốt gần ngón cái, dang bàn tay.
• Cơ duỗi ngón cái dài:
Động tác: duỗi đốt xa ngón cái, dang bàn tay.
• Cơ duỗi ngón trỏ:
Động tác: duỗi đốt gần ngón trỏ.
• Cơ ngửa:
Động tác: ngửa cẳng tay và bàn tay.
2.2.Mạch máu:
Động mạch gian cốt sau là nhánh của động mạch gian cốt chung (nhánh bên của
động mạch trụ ).
2.3.Thần kinh:
Thần kinh gian cốt sau: là nhánh cùng của thần kinh quay.

35
CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG BÀN TAY
1.GAN TAY
1.1.Các cơ gan tay:
1.1.1.Các cơ mô cái: có 4 cơ
• Cơ dang ngón cái ngắn.
Động tác: dang ngón cái.
• Cơ gấp ngón cái ngắn.
Động tác: gấp đốt gần ngón cái
• Cơ đối ngón cái.
Động tác: đối ngón cái với các ngón khác.
• Cơ khép ngón cái.
Động tác: khép ngón cái.
1.1.2.Các cơ mô út: có 4 cơ.
• Cơ gan tay ngắn.
Động tác: căng da gan bàn tay.
• Cơ dang ngón út.
Động tác: dang ngón út.
• Cơ gấp ngón út ngắn.
Động tác: gấp ngón út.
• Cơ đối ngón út.
Động tác: làm sâu lòng bàn tay, đưa xương bàn tay V ra trước.
1.1.3.Các cơ giun:
Có 4 cơ giun 1, 2, 3, 4 bám vào gân gấp sâu các ngón 2,3,4,5.
1.2.Mạch máu:
Được nuôi dưỡng bởi cung động mạch gan tay nông và sâu.
1.3.Thần kinh:
Chi phối bởi thần kinh trụ và thần kinh giữa.
2.MU TAY
2.1.Các cơ mu tay: có 8 cơ gian cốt nằm giữa các xương đốt bàn tay.
2.1.1. Bốn cơ gian cốt mu tay:
Động tác: gấp khớp bàn đốt, dang các ngón.
2.1.2.Bốn cơ gian cốt gan tay:
Động tác: gấp khớp bàn đốt, khép các ngón
2.2.Mạch máu:
Được nuôi dưỡng bởi các nhánh của động mạch quay và trụ.
2.3.Thần kinh:
Mu tay được chi phối bởi thần kinh trụ, thần kinh quay và thần kinh giữa.

*****

36
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1. Cơ thành trước hố nách được xếp thành hai lớp là:
A - .....................................
B - .....................................
2. Kể tên hai động mạch lớn ở vùng cẳng tay trước:
A - .....................................
B - .....................................
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
3. Cơ quạ cánh tay là mốc để tìm bó mạch, thần kinh cánh tay.
4. Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới
cơ ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu tay
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
5. Cơ denta làm động tác.
A.Dang cánh tay
B.Xoay ngoài và xoay trong cánh tay
C.Dang và xoay sau cánh tay
D.Dang cánh tay, xoay ngoài và xoay trong cánh tay
E.Cử động khớp vai
6. Cung động mạch gan tay sâu ở bàn tay được tạo bởi.
A.Động mạch trụ
B.Động mạch quay
C.Động mạch cánh tay
D.Động mạch quay và động mạch trụ
E.Động mạch gian cốt chung

Phần thi viết


Câu 1: Đám rối thần kinh cánh tay (5 phút)
Câu 2: Đường đi và phân nhánh của động mạch nách (5 phút)

37
Bài 6
XƯƠNG – CƠ - MẠCH MÁU - THẦN KINH CHI DƯỚI
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1/ Kể được tên và động tác của các cơ thuộc khu cơ gấp, khu cơ duỗi chi dưới.
2/ Trình bày được đường đi và phân nhánh của các mạch máu nuôi dưỡng chi
dưới.
3/ Mô tả được tên của các dây thần kinh thuộc đám rối thắt lưng- cùng chi
phối vận động và cảm giác chi dưới.
4/ Liên hệ được giữa bài giảng với thực tập mô hình và lâm sàng.

NỘI DUNG HỌC TẬP


XƯƠNG CHI DƯỚI
• Xương chi dưới gồm có:
1/ Các xương ở chậu:
Có 3 xương ( 2 xương chậu và xương cùng ) gọi chung là đai chậu
2/ Xương ở đùi:
Có 2 xương (xương đùi và xương bánh chè) xương đùi là xương lớn nhất và dài
nhất cơ thể.
3/ Các xương ở cẳng chân:
Có 2 xương (xương chày và xương mác)
4/ Các xương ở cổ chân:
Có 7 xương, gọi chung là khối xương cổ chân.
Các xương này xếp thành 2 hàng trước và sau (hàng sau có 2 xương: sên và gót –
hàng trước có 5 xương: ghe, hộp và 3 xương chêm trong, giữa, ngoài )
5/ Các xương ở bàn chân:
Có 5 xương đốt bàn chân và 14 xương đốt ngón chân.
• Các xương chi dưới được liên kết với nhau bằng các khớp động giống như
ở chi trên.
CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG MÔNG
1.CƠ:
• Cơ vùng mông có thể chia làm 2 loại:
o Loại cơ chậu - mấu chuyển: gồm các cơ: cơ căng mạc đùi, cơ mông lớn,
cơ mông nhỡ, cơ mông bé và cơ hình lê. Đây là những cơ duỗi, dang và
xoay đùi.
o Loại cơ ụ ngồi - xương mu - mấu chuyển: gồm các cơ: cơ bịt trong, sinh
đôi, vuông đùi và bịt ngoài. Những cơ này có động tác chủ yếu là xoay
ngoài đùi.
• Các cơ vùng mông được xếp thành 3 lớp:
1.1. Lớp nông
• Cơ mông lớn:
Động tác: Cơ duỗi đùi rất mạnh, là cơ giúp hình thành tư thế đứng thẳng của loài
người. Ngoài ra, cơ còn làm xoay ngoài đùi và nghiêng chậu hông.

38
• Cơ căng mạc đùi:
Động tác: căng mạc đùi, gấp, dang, xoay trong và xoay ngoài đùi.
1.2.Lớp giữa
• Cơ mông nhỡ:
Động tác: dang, duỗi, xoay trong, xoay ngoài, nghiêng sang bên.
• Cơ hình lê: là cơ quan trọng, mốc để tìm mạch máu và thần kinh ở vùng
mông.
Động tác: dang và xoay ngoài đùi.
1.3.Lớp sâu
• Cơ mông bé:
Động tác: dang và xoay trong đùi.
• Cơ bịt trong:
Động tác: xoay ngoài đùi, duỗi và dang đùi.
• Cơ sinh đôi trên:
Động tác: tương tự cơ bịt trong.
• Cơ vuông đùi:
Động tác: xoay ngoài và khép đùi.
• Cơ bịt ngoài:
Động tác: tương tự cơ vuông đùi.
2.MẠCH MÁU
Động mạch mông trên, mông dưới, thẹn trong xuất phát từ động mạch chậu
trong.
3. THẦN KINH
• Thần kinh mông trên: xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng.
• Thần kinh bì đùi sau: xuất phát từ đám rối cùng.
• Thần kinh ngồi: là thần kinh lớn nhất cơ thể, chi phối cảm giác và vận
động phần lớn chi dưới, gồm 2 thành phần:
o Thần kinh chày: xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng.
o Thần kinh mác chung: xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng.
Hai thành phần này được bọc trong bao chung, tách ra ở vùng khoeo.
• Thần kinh mông dưới: tạo bởi đám rối thắt lưng cùng.
• Thần kinh thẹn: tạo bởi đám rối cùng.
CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG ĐÙI
1.VÙNG ĐÙI TRƯỚC
1.1.Cơ
1.1.1.Khu cơ đùi trước
• Cơ may:
Động tác: gấp đùi, dang và xoay ngoài đùi.
• Cơ tứ đầu đùi: gồm có 4 thân cơ: cơ thẳng đùi, cơ rộng ngoài, cơ rộng trong
và cơ rộng giữa.
Động tác:duỗi cẳng chân, gấp đùi.
• Cơ thắt lưng chậu:

39
Động tác: gấp đùi vào thân hay ngược lại gấp thân vào đùi.
1.1.2.Khu cơ đùi trong: là nhóm cơ làm động tác khép đùi, xếp thành 3
lớp.
1.1.2.1.Lớp nông:
• Cơ thon:
Động tác: gấp, khép đùi, gập và xoay trong cẳng chân.
• Cơ lược:
Động tác: gấp, khép và xoay trong đùi.
• Cơ khép dài:
Động tác: khép, gấp, xoay trong đùi.
1.1.2.2.Lớp giữa:
• Cơ khép ngắn:
Động tác: khép và xoay ngoài đùi.
1.1.2.3.Lớp sâu:
• Cơ khép lớn:
Động tác: khép, xoay ngoài, xoay trong đùi.
1.2.Mạch máu
1.2.1.Động mạch đùi:
• Động mạch chậu ngoài khi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi
tên thành động mạch đùi. Sau đó, chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành
động mạch khoeo.
• Động mạch đùi cho 5 nhánh bên:
o động mạch thượng vị nông
o động mạch mũ chậu nông
o các động mạch thẹn ngoài
o động mạch đùi sâu
o động mạch gối xuống.
• Động mạch đùi sâu tách ra dưới dây chằng bẹn 4 cm, cấp máu cho đùi, cho
các nhánh:
o động mạch mũ đùi ngoài
o động mạch mũ đùi trong
o các động mạch xuyên.
1.2.2.Động mạch bịt:
Xuất phát từ động mạch chậu trong. Gồm 2 nhánh trước và sau quây lấy lỗ bịt.
1.3.Thần kinh
1.3.1.Thần kinh đùi:
• Do đám rối thần kinh thắt lưng tạo thành.
• Cho 3 nhánh:
o các nhánh cơ
o các nhánh bì trước
o thần kinh hiển.
1.3.2.Thần kinh bịt: do đám rối thần kinh thắt lưng tạo thành.

40
2. VÙNG ĐÙI SAU
2.1.Cơ
• Cơ nhị đầu đùi:
Động tác: gấp cẳng chân, duỗi đùi và xoay ngoài cẳng chân.
• Cơ bán gân:
Động tác: gấp cẳng chân, duỗi đùi, xoay trong cẳng chân.
• Cơ bán màng:
Động tác: gấp cẳng chân, duỗi đùi, xoay trong cẳng chân.

41
2.2.Mạch máu
• Động mạch mông dưới: xuất phát từ động mạch chậu trong.
• Các động mạch xuyên: xuất phát từ động mạch đùi sâu.
2.3.Thần kinh
• Thần kinh ngồi: sau khi đi qua vùng mông, tiếp tục đi xuống đùi sau, cho
nhánh vận động cho cơ vùng này.
CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG CẲNG CHÂN
1. VÙNG CẲNG CHÂN TRƯỚC
1.1.Cơ:
1.1.1.Khu cơ trước:
• Cơ chày trước:
Động tác: duỗi bàn chân và nghiêng trong bàn chân.
• Cơ duỗi ngón cái dài:
Động tác: duỗi bàn chân, duỗi ngón cái.
• Cơ duỗi các ngón chân dài:
Động tác: duỗi bàn chân, ngón chân, nghiêng ngoài bàn chân.
• Cơ mác ba:
Động tác: duỗi bàn chân, nghiêng ngoài bàn chân.
1.1.2.Khu cơ ngoài:
• Cơ mác dài:
Động tác: gấp và nghiêng ngoài bàn chân, giữ vững vòm gan chân.
• Cơ mác ngắn:
Động tác: gấp bàn chân.
1.2.Mạch máu
Động mạch chày trước:
• Là một trong hai nhánh tận của động mạch khoeo, bắt đầu từ bờ dưới cơ
khoeo, đến khớp cổ chân thì đổi tên thành động mạch mu chân.
• Các nhánh bên:
o động mạch quặt ngược chày sau
o động mạch quặt ngược chày trước
o động mạch mắt cá trước ngoài
o động mạch mắt cá trước trong.
1.3.Thần kinh
Thần kinh mác sâu và mác nông xuất phát từ thần kinh mác chung.

42
2. VÙNG CẲNG CHÂN SAU
2.1.Cơ: chia làm 2 lớp.
2.1.1.Lớp nông:
• Cơ tam đầu cẳng chân: là một khối cơ to vùng cẳng chân, gồm cơ bụng
chân và cơ dép.
Động tác: gấp cẳng chân, gấp bàn chân nên rất quan trọng trong động tác đi, đứng,
chạy, nhảy.

43
• Cơ gan chân: là cơ rất thay đổi về kích thước, thường rất mảnh, có thể
không có.
Động tác: gập bàn chân nhưng rất yếu.
2.1.2.Lớp sâu:
• Cơ khoeo.
Động tác: gấp và xoay trong cẳng chân.
• Cơ gấp ngón cái dài.
Động tác: gấp ngón cái, bàn chân, nghiêng trong bàn chân.
• Cơ gấp các ngón chân dài.
Động tác: gấp các ngón chân, trừ ngón cái, gấp và xoay bàn chân vào trong, giữ
vòm gan chân.
• Cơ chày sau.
Động tác: gấp và nghiêng trong bàn chân.
2.2.Mạch máu
Động mạch chày sau:
• Là nhánh của động mạch khoeo, bắt đầu từ bờ dưới cơ khoeo đến phía sau
mắt cá trong thì chia 2 nhánh tận là động mạch gan chân ngoài và gan chân
trong.
• Các nhánh bên:
o động mạch mũ mác
o động mạch mác
o động mạch mắt cá trong
o động mạch gót.
2.3.Thần kinh
Thần kinh chày là một trong 2 nhánh của thần kinh ngồi, chi phối cho vùng cẳng
chân sau.
CƠ MẠCH MÁU THẦN KINH VÙNG BÀN CHÂN
1. GAN CHÂN
1.1.Cơ: chia 4 lớp.
1.1.1.Lớp cơ nông:
• Cơ dang ngón cái.
Động tác: gấp ngón cái, dang ngón cái.
• Cơ gấp các ngón chân ngắn.
Động tác: gấp đốt giữa và đốt gần.
• Cơ dang ngón út.
Động tác: gấp ngón 5, dang ngón 5.
1.1.2.Lớp cơ giữa:
• Cơ vuông gan chân.
Động tác: chỉnh lại hướng tác dụng của cơ gấp các ngón chân dài.
• Các cơ giun.
Động tác: gấp đốt gần 4 ngón chân ngoài.
1.1.3.Lớp cơ sâu:

44
• Cơ gấp ngón cái ngắn.
Động tác: gấp đốt gần ngón cái.
• Cơ khép ngón cái.
Động tác: khép ngón cái.
• Cơ gấp ngón út ngắn.
Động tác: gấp đốt gần ngón 5.
1.1.4.Lớp cơ gian cốt:
• Các cơ gian cốt mu chân.
Động tác: dang ngón chân.
• Các cơ gian cốt gan chân.
Động tác: khép ngón chân.
1.2.Mạch máu
• Động mạch chày sau đến gót chia 2 nhánh cùng là động mạch gan chân
ngoài và động mạch gan chân trong.
• Động mạch gan chân ngoài nối với nhánh gan chân sâu của động mạch mu
chân tạo thành cung động mạch gan chân.
1.3.Thần kinh
Thần kinh gan chân ngoài và thần kinh gan chân trong tách ra từ thần kinh chày,
trong vùng gót ngay phía sau dưới của mắt cá trong.
2. MU CHÂN
2.1.Cơ
2.1.1.Các gân cơ:
Các gân cơ khu trước cẳng chân đi dưới mạc giữ gân duỗi đến bám vào mu chân
gồm: gân cơ chày trước, gân cơ duỗi ngón cái dài, gân cơ duỗi các ngón chân dài,
gân cơ mác ba.
2.1.2.Cơ duỗi các ngón chân ngắn:
Động tác: duỗi 4 ngón chân trong cùng.
2.2.Mạch máu
Động mạch mu chân: động mạch chày trước đến khớp cổ chân ở dưới mạc giữ
gân duỗi thì đổi tên thành động mạch mu chân.
2.3.Thần kinh
Thần kinh mác sâu chia ngành cùng ở mu chân, đi theo động mạch mu chân.

*****

45
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1. Động mạch chậu ngoài khi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn thì ..
(A)..Sau đó, chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành ….(B)…
A - ……………………………
B - ……………………………
2. Cung động mạch gan chân được tạo nên bởi 2 động mạch là:
A - .....................................
B - ……………. ................
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
3. Động mạch chậu ngoài khi đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi
tên thành động mạch khoeo.
4. Thần kinh đùi do đám rối thần kinh thắt lưng tạo thành. Cho 3 nhánh: các
nhánh cơ, các nhánh bì trước và thần kinh hiển.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
5. Động mạch đùi cho bao nhiêu nhánh bên.
A. 3 nhánh.
B. 4nhánh.
C. 5 nhánh.
D. 6 nhánh.
E. 8 nhánh.

Phần thi viết


Câu 1: Phân loại của cơ vùng mông.
Câu 2: Đường đi và phân nhánh của động mạch chày sau.

46
Bài 7
HỆ THẦN KINH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1/ Kể được tên các phần, cấu tạo và chức năng hoạt động của hệ thần kinh
trung ương.
2/ Trình bày được các phần, cấu tạo và chức năng hoạt động của hệ thần
kinh ngoại biên.
3/ Liên hệ được giữa bài giảng với thực tập mô hình và lâm sàng.

NỘI DUNG HỌC TẬP

ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THẦN KINH

1.ĐẠI CƯƠNG
• Hệ thần kinh là một hệ thống cơ quan làm nhiệm vụ nhận những kích thích
của con người và phản ứng lại bằng những phản ứng thích đáng làm cho cơ
thể thích nghi với môi trường.
• Hệ thần kinh chỉ huy và phối hợp với mọi hành động.
• Đơn vị giải phẫu của hệ thần kinh là nơron hay tế bào thần kinh, có 3 loại tế
bào thần kinh: nơron đơn cực, lưỡng cực và đa cực.
• Hoạt động của hệ thần kinh dựa trên cung phản xạ và vòng phản xạ.
2. CÁC PHẦN CỦA HỆ THẦN KINH
Hệ thần kinh gồm có: hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên.
2.1.Hệ thần kinh trung ương gồm:
• Não bộ.
• Tủy gai.
2.2.Hệ thần kinh ngoại biên gồm:
• 32 đôi dây thần kinh gai sống.
• 12 đôi dây thần kinh sọ não.

HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG


1.TỦY GAI
1.1.Hình thể ngoài
• Tủy gai có dạng một cột trụ dẹt màu trắng xám, cân nặng khoảng 27 g, dài
45 cm, chiếm 2/3 trên của ống sống và chia làm 4 phần.
o Phần cổ: có 8 đôi dây thần kinh cổ.
o Phần ngực: có 12 đôi dây thần kinh ngực.
o Phần thắt lưng: cho 5 đôi dây thần kinh thắt lưng.
o Nón tủy: là phần tận cùng của tủy gai thu hẹp lại giống cái phễu, cho 5
đôi dây cùng và hai đôi dây cụt.

47
• Hai phần tủy cổ và thắt lưng do phải đảm nhận việc chi phối thần kinh cho
chi trên và chi dưới nên phát triển mạnh tạo thành phình cổ và phình thắt
lưng.
• Tủy gai bắt đầu từ bờ trên đốt sống đội C1, nơi liên tục với hành não và tận
cùng ở bờ trên thắt lưng 2.

1.2.Hình thể trong


Cấu tạo của tủy gai gồm 3 phần: ống trung tâm, chất xám và chất trắng.
1.2.1.Ống trung tâm:
Là một ống nhỏ không chứa dịch não tủy (vì quá nhỏ) nằm ở giữa tủy, chạy dọc
suốt chiều dài của tủy gai.
1.2.2.Chất xám:
Chất xám của tủy gai gồm 3 cột, các cột này xếp thành hình chữ H.
• Sừng trước hay sừng vận động.
• Sừng bên: có cấu trúc đặc biệt gọi là cấu tạo lưới.
• Sừng sau hay sừng cảm giác: hẹp và dài.
1.2.3.Chất trắng:
Chất trắng được tạo nên bởi các bó hoặc dải sợi dẫn truyền thần kinh có bao
myelin và chia làm 3 nhóm sợi dựa theo chức năng.
• Các sợi vận động ly tâm đi từ não xuống.
• Các sợi cảm giác hướng tâm đi lên não.
• Các sợi liên hợp nối các tầng tủy với nhau.

48
2. NÃO BỘ
2.1.Hành não:
2.1.1.Đại cương:
• Hành não là phần dưới cùng của não bộ, nằm tựa lên lỗ lớn và phần nền của
xương chẩm.
• Hành não là trung khu thần kinh có nhiều trung tâm phản xạ căn bản của sự
sống như: trung tâm hô hấp, tuần hoàn, nuốt, nôn, bài tiết.
• Hành não là 1 trạm dẫn truyền của các dây thần kinh khi lên hay xuống, khi
qua hành não thì bắt chéo.
• Hành não phần lớn nằm trong hộp sọ, 1 phần nhỏ nằm trong ống sống(chui
qua lỗ chẩm).
2.1.2.Hình thể ngoài:
• Hành não có 4 khe và rãnh: khe giữa, rãnh giữa, rãnh bên trước, rãnh bên
sau.
• Các khe và rãnh này chia mỗi bên của hành não làm 3 cột: cột trước, cột
bên và cột sau.
2.1.3.Hình thể trong:
Cấu tạo gồm chất xám và chất trắng.
2.2.Cầu não:
2.2.1.Hình thể ngoài:
• Cầu não là phần não nhô ra trước như một ụ, nối liền cuống đại não ở trên
và hành não ở dưới.
• Có bốn mặt: mặt trước, hai mặt bên và mặt sau.
2.2.2.Hình thể trong:
• Chất xám: các nhân ốc bụng và lưng, các nhân tiền đình trong, ngoài, trên
và dưới.
• Chất trắng: là do các sợi trục dẫn truyền cấu tạo nên.
2.3.Trung não:
2.3.1.Hình thể ngoài:
• Trung não nằm nối liền giữa cầu não ở phía dưới và gian não ở phía trên.
• Gồm 2 thành phần: cuống đại não và mái trung não.
2.3.2.Hình thể trong:
Gồm hai phần: chất xám và chất trắng.
2.4.Gian não:
• Gồm đồi thị và vùng hạ đồi.
• Gian não nằm vùi ở đáy giữa 2 bán cầu đại não và nối liền 2 bán cầu với
nhau.
2.4.1.Hình thể ngoài:
• Gồm 4 mặt: mặt trong, ngoài, trên, dưới.
• Đồi thị là trung khu thu nhận mọi cảm giác trên đường đi của các sợi tới vỏ
đại não, làm giảm các cường độ kích thích có hại cho vỏ đại não và ngược
lại làm tăng các cường độ kích thích có lợi cho vỏ đại não.

49
• Vùng dưới đồi: là trung khu thần kinh thực vật rất quan trọng chi phối tất cả
các trung khu thực vật của các tạng.
2.4.2.Hình thể trong:
Gồm hai phần: chất xám và chất trắng.
2.5.Tiểu não:
• Tiểu não nằm ở hố sọ sau, tựa lên xương chẩm.
• Tiểu não có chức năng điều hòa những động tác phản xạ, những động tác
có ý thức hay không ý thức, giữ thăng bằng và định hướng các cử động cho
cơ thể.
2.5.1.Hình thể ngoài:
• Tiểu não gồm hai phần: thùy nhộng tiểu não ở giữa, hai bán cầu tiểu não ở
hai bên.
• Tiểu não có bốn khe: khe ngang, khe chính, khe phụ và khe sau bên.
2.5.2.Hình thể trong:
Cấu tạo của tiểu não bao gồm ba phần: vỏ tiểu não, chất xám và chất trắng.

2.6.Đoan não:
• Gồm hai bán cầu đại não phải và trái, là phần to nhất và chiếm trên 85%
trọng lượng của toàn thể não bộ.
• Đoan não nằm trong tầng trước và tầng giữa của hộp sọ.
• Cân nặng thay đổi từ 1000-2000g. Tuy nhiên, không thể dựa vào cân nặng
mà đánh giá trí tuệ của con người.
2.6.1.Hình thể ngoài:
• Mặt trên ngoài đoan não có 5 thùy: thùy trán, thùy thái dương, thùy chẩm,
thùy đỉnh và thùy đảo.
• Mặt trong và mặt dưới đại não:
o Mặt trong gồm có: rãnh thể chai, rãnh đai, rãnh dưới đỉnh, rãnh đỉnh
chẩm và rãnh hải mã.
o Mặt dưới gồm có hai phần:
F Phần thái dương chẩm có hai hồi là: hồi cạnh hải mã, hồi chẩm thái
dương trong và ngoài.
F Phần ổ mắt có hai hồi là: hồi thẳng và hồi ổ mắt.

50
• Các mép gian bán cầu đại não gồm có: thể trai, vòm não, mép trước, vách
trong suốt.
2.6.2.Hình thể trong:
• Cấu tạo gồm chất xám và chất trắng.
• Chất xám gồm: các nhân nền và vỏ đại não ở hai nơi:
o Ở trong bán cầu.
o Ở quanh vỏ bán cầu đại não, dày từ 3-4mm chứa 14 tỷ tế bào. Bao gồm
nhiều chức phận phân tích tổng hợp quan trọng.
• Một số trung khu chính:
o Trung khu phân tích vận động ở hồi trán lên.
o Trung khu phân tích cảm giác ở hồi đỉnh lên.
o Trung khu phân tích thị giác ở thùy chẩm.
o Trung khu phân tích thính giác ở hồi thái dương 1.
o Trung khu phân tích khứu giác ở hồi thái dương 5.
o Trung khu phân tích vị giác ở phần dưới hồi đỉnh lên.
• Chất trắng gồm ba loại bó: bó tỏa đứng, bó liên hợp dọc, bó liên hợp ngang.
• Chất trắng gồm các sợi trục thần kinh của các đường cảm giác và vận động.
v Tóm lại:
F Hành não, cầu não, trung não hợp lại thành thân não.
F Vậy não bộ gồm bốn phần: thân não, gian não, tiểu não và đoan não.

51
HỆ THẦN KINH NGOẠI BIÊN
Hệ thần kinh ngoại biên của người gồm có các dây tách ra từ tủy gai gọi là thần
kinh gai sống và các dây tách ra từ não gọi là các dây thần kinh sọ.
1. THẦN KINH GAI SỐNG
• Gồm 32 đôi dây thần kinh gai sống.
• Các rễ của thần kinh gai sống: rễ trước là rễ vận động và rễ sau là rễ cảm
giác.
• Các rễ trước và sau hợp lại thành 32 đôi dây thần kinh gai sống.
• Không kể ở vùng ngực gồm các thần kinh gian sườn, hầu hết các thần kinh
gai sống còn lại ở cổ và thắt lưng- cùng tạo thành các đám rối thần kinh
(đám rối thần kinh cổ, đám rối thần kinh cánh tay, đám rối thần kinh thắt
lưng và đám rối thần kinh cùng)
• Các đám rối thần kinh cổ, cánh tay, thắt lưng- cùng chia thành các nhánh
bên và các nhánh tận để chi phối vận động và cảm giác cho các vùng tương
ứng.

2. THẦN KINH SỌ NÃO


• Gồm có 12 đôi dây thần kinh sọ được đánh số La mã từ I đến XII.
• Để tiện việc mô tả, ta có thể sắp xếp chúng ra làm 4 nhóm dựa trên liên
quan giải phẫu và chức năng sinh lý của chúng.
2.1.Các dây thần kinh giác quan gồm:
2.1.1.Dây thần kinh sọ I hay dây thần kinh khứu giác:
Chức năng: ngửi.
2.1.2.Dây thần kinh sọ II hay dây thần kinh thị giác:
Chức năng: nhìn.
2.1.3.Dây thần kinh sọ VIII hay dây thần kinh tiền đình ốc tai:
Chức năng: nghe và thăng bằng.

52
2.2.Các dây thần kinh vận động mắt gồm:
2.2.1.Dây thần kinh sọ III hay dây thần kinh vận nhãn (vận nhỡn).
Chức năng: vận động các cơ vùng mắt, gây co đồng tử.
2.2.2.Dây thần kinh sọ IV hay dây thần kinh ròng rọc.
Chức năng: vận động cơ chéo trên của mắt.
2.2.3.Dây thần kinh sọ VI hay dây thần kinh vận nhãn ngoài.
Chức năng: vận động cơ thẳng ngoài của mắt.
2.3.Các dây thần kinh hỗn hợp, vừa vận động vừa cảm giác:
2.3.1.Dây thần kinh sọ V hay dây thần kinh sinh ba.
Chức năng: vận động cơ nhai, cảm giác vùng mặt.
2.3.2.Dây thần kinh sọ VII hay dây thần kinh mặt.
Chức năng: vận động các cơ bám da mặt, cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi.
2.3.3.Dây thần kinh sọ IX hay dây thần kinh thiệt hầu.
Chức năng: vận động các cơ vùng hầu, cảm giác họng và lưỡi.
2.3.4.Dây thần kinh sọ X hay dây thần kinh lang thang.
Chức năng: vận động các cơ hầu , thanh quản. Cảm giác ống tai ngoài và thanh
quản.Vận động và cảm giác các tạng ở cổ, ngực và bụng.
2.4.Các dây thần kinh vận động đơn thuần gồm:
2.4.1.Dây thần kinh sọ XI hay dây thần kinh phụ.
Chức năng: vận động cơ ức đòn chũm và cơ thang.
2.4.2.Dây thần kinh sọ XII hay dây thần kinh hạ thiệt.
Chức năng: vận động các cơ lưỡi.

Mười hai đôi dây thần kinh sọ

53
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1. Hệ thần kinh ngoại biên gồm có 2 phần là:
A .......................................
B........................................
2. Kể 4 phần của não bộ.
A .......................................
B........................................
C. Tiểu não
D. Đoan não
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
3. Hoạt động của hệ thần kinh dựa trên cung phản xạ và vòng phản xạ.
4. Hành não phần lớn nằm trong hộp sọ, một phần nhỏ nằm trong ống sống.
5. Tiểu não nằm ở hố sọ trước, tựa lên xương chẩm.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
6. Tủy gai có dạng một cột trụ dẹt màu trắng xám, được chia thành 4 phần.
A. Phần cổ, ngực, thắt lưng và cùng.
B. Phần cổ, ngực,thắt lưng và cụt.
C. Phần ngực, thắt lưng, cùng và chùm đuôi ngựa.
D. Phần thắt lưng, cùng, cụt và nón tủy.
E. Phần cổ, ngực, thắt lưng và nón tủy.

Phần thi viết


Câu 1: Hình thể ngoài và hình thể trong của cầu não (5 phút)
Câu 2: Hình thể ngoài của tủy gai (5 phút).
Câu 3: Các dây thần kinh giác quan của sọ não (5 phút)

54
Bài 8
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1/ Trình bày được các tính chất, đặc điểm và chức năng của hệ thần kinh tự
chủ.
2/ Mô tả được phần trung ương và ngoại biên của thần kinh giao cảm và
đối giao cảm.
3/ Trình bày được các phần của hệ thần kinh tự chủ.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1.ĐẠI CƯƠNG
• Hệ thần kinh tự chủ còn gọi là hệ thần kinh thực vật bao gồm các sợi thần
kinh đi từ hệ thần kinh trung ương tới các cơ trơn (các tuyến, các tạng và
các mạch máu) và cơ tim.
• Hệ thần kinh tự chủ được chia thành 2 phần: phần giao cảm và phần đối
giao cảm hoạt động theo nguyên tắc đối lập nhau.
Ví dụ: Kích thích phần giao cảm của tim thì làm tim đập nhanh còn kích thích
phần đối giao cảm thì làm tim đập chậm lại, hoặc kích thích thần kinh giao cảm
làm giảm co bóp ống tiêu hóa và kích thích thần kinh đối giao cảm thì có tác dụng
ngược lại...
• Tuy gọi là thần kinh tự chủ, nhưng vẫn chịu sự chỉ huy của vỏ não.
• Hệ thần kinh tự chủ gồm những phần sau đây:
o Trung khu thần kinh tự chủ: gồm các nhân thần kinh nằm trong não
hoặc tủy.
o Các sợi thần kinh từ các nhân trung ương đi ra ngoại biên gồm 2 loại:
sợi trước hạch và sợi sau hạch .
o Các hạch thần kinh tự chủ gồm 3 loại: hạch cạnh sống, hạch trước tạng
và hạch tận cùng.
o Các đám rối thần kinh tự chủ: đó là các mạng lưới thần kinh giao cảm
và đối giao cảm.
2.PHẦN ĐỐI GIAO CẢM
Gồm có 2 phần: trung ương và ngoại biên.
2.1.Trung ương:
Gồm các nhân ở não và ở tủy.
• Ở não bộ: Trung não, cầu não, hành não.
• Ở tủy gai: Tủy ngực, tủy thắt lưng, tủy cùng.
2.2.Ngoại biên:
Gồm các sợi và các hạch sau đây:
• Dây thần kinh vận nhãn đến hạch mi.
• Dây thần kinh mặt đến hạch chân bướm khẩu cái và hạch dưới hàm.
• Dây thần kinh thiệt hầu đến hạch tai.

55
• Dây thần kinh lang thang đến các tạng ở ngực và bụng.
3.PHẦN GIAO CẢM
Gồm 2 phần: trung ương và ngoại biên.
3.1.Trung ương:
Ở đoạn tủy ngực và tủy thắt lưng.
3.2.Ngoại biên:
Gồm các sợi và các hạch sau đây:
• Sợi trước hạch theo rễ trước các dây thần kinh gai sống đến các hạch giao
cảm ở cạnh cột sống.
• Các sợi sau hạch đến cơ quan bằng các đám rối tự chủ.
• Hai chuỗi hạch giao cảm nằm hai bên cột sống nối tiếp nhau bằng các
nhánh gian hạch.
• Chuỗi hạch giao cảm nối với dây thần kinh gai sống bằng các nhánh thông
xám và thông trắng.
4.CÁC PHẦN CỦA THẦN KINH TỰ CHỦ
Hệ thần kinh tự chủ được chia làm các phần sau: phần đầu và cổ, phần
ngực, phần bụng và chậu hông.
4.1.Phần đầu và cổ:
Gồm có các sợi và hạch sau đây:
• Hạch cổ trên: là hạch cổ lớn nhất, nằm giữa động mạch và tĩnh mạch cảnh
trong ngay dưới nền sọ.
• Hạch cổ giữa: nằm ngang mức sụn nhẫn, cực dưới hạch có các nhánh đi
phía trước và sau động mạch dưới đòn.
• Hạch cổ dưới: nằm sâu trong nền cổ, phía sau động mạch đốt sống
• Ngoài ra còn có các hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch dưới hàm,
hạch tai.
4.2.Phần ngực:
• Gồm có các hạch ngực và các dây thần kinh: dây thần kinh tim, dây thần
kinh tạng lớn, dây thần kinh tạng bé, dây thần kinh tạng dưới.
• Ngoài ra còn có các đám rối như: đám rối tim, đám rối chủ ngực, đám rối
phổi.
4.3.Phần bụng và chậu hông:
• Gồm có các hạch thắt lưng, các hạch cùng và hạch lẻ.
• Ngoài ra còn có các đám rối như: đám rối tạng còn gọi là đám rối dương,
đám rối mạc treo tràng trên, đám rối mạc treo tràng dưới, đám rối liên mạc
treo tràng, đám rối gan, đám rối lách, đám rối vị, đám rối tụy, đám rối thận,
đám rối niệu quản, đám rối tinh hoàn, đám rối buồng trứng, đám rối tràng,
đám rối hạ vị, đám rối trực tràng và đám rối tử cung âm đạo.

56
Hệ thần kinh giao cảm Hệ thần kinh đối giao cảm

*****

TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1. Kể tên các sợi và các hạch phần ngoại biên của thần kinh đối giao cảm.
A- ................ ......................
B - ............. ........................
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
2. Trung khu thần kinh tự chủ gồm các nhân thần kinh nằm trong não hoặc
tủy.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
3. Đám rối thần kinh nào sau đây không thuộc hệ thần kinh tự chủ.
A.Đám rối dương.
B.Đám rối mạc treo tràng trên.
C.Đám rối mạc treo tràng dưới.
D.Đám rối thắt lưng cùng.
E.Đám rối tử cung âm đạo.

Phần thi viết


Câu 1: Cấu tạo của thần kinh giao cảm và đối giao cảm.

57
Bài 9
HỆ TUẦN HOÀN
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1-Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo, liên quan của tim.
2-Trình bày được hệ thống các mạch máu lớn.

NỘI DUNG HỌC TẬP


TIM
1-ĐẠI CƯƠNG
1.1.Vị trí: nằm trong lồng ngực, giữa 2 lá phổi, lệch sang trái.
1.2.Nặng: 270g.
1.3.Trục: hướng ra trước, xuống dưới, sang trái.
2-HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN
Tim hình tháp có: 3 mặt
1 đáy (nền)
1 đỉnh
2.1. Mặt: 3 mặt
2.1.1.Mặt trước: mặt ức sườn
2.1.2.Mặt trái: mặt phổi (liên quan với phổi trái)
2.1.3.Mặt dưới: mặt hoành (liên quan với cơ hoành)
2.2. Đáy: ở trên (là phần tâm nhĩ)
2.3. Đỉnh: (mỏm tim) ở dưới. Nằm trong khoang liên sườn 5 trên đường
giữa xương đòn trái.

Hình thể ngoài của tim


1. Tiểu nhĩ phải. 2. Rãnh vành. 3. Quai động mạch chủ.
4. Thân ĐM phổi. 5. Rãnh gian thất trước. 6. Tiểu nhĩ trái.

58
3-HÌNH THỂ TRONG
Tim có 4 buồng:
• 2 tâm nhĩ (thông với 2 tiểu nhĩ)
• 2 tâm thất à ngăn cách với nhau bằng 2 vách
o Vách liên nhĩ
o Vách liên thất
3.1. Tâm nhĩ:
- Thành mỏng, nhẵn.
- Thông với tiểu nhĩ cùng bên.
3.1.1.Tâm nhĩ trái:
- Có 4 tĩnh mạch phổi đổ về.
- Thông với tâm thất trái bằng van 2 lá.
3.1.2.Tâm nhĩ phải:
- Có tĩnh mạch chủ trên, chủ dưới đổ về.
- Thông với tâm thất phải bằng van 3 lá.
3.2. Tâm thất:
- Thành dày.
- Có gờ cơ, cầu cơ, cột cơ.
3.2.1.Tâm thất trái:
Thông với quai động mạch chủ bằng van tổ chim.
3.2.2.Tâm thất phải:
Thông với động mạch phổi bằng van tổ chim.

Hình thể trong của tim


1. Phần màng vách liên thất. 2. Phần cơ vách liên thất. 3. Van 2 lá.
4. Thừng gân. 5. Trụ cơ.

59
4-CẤU TẠO
Gồm 3 phần: Cơ tim
Nội tâm mạc
Ngoại tâm mạc
4.1-Cơ tim: Gồm 2 lớp sợi:
+ Sợi co bóp
+ Sợi mang tính chất thần kinh.
4.2-Nội tâm mạc: là màng mỏng lót mặt trong các buồng tim.
4.3-Ngoại tâm mạc: là lớp màng bọc mặt ngoài của tim.
5-MẠCH VÀ THẦN KINH
5.1-Động mạch:
Cấp máu nuôi tim do 2 động mạch vành (tách từ quai động mạch chủ)
- Động mạch vành trái: chạy ở rãnh liên thất trước.
- Động mạch vành phải: chạy ở rãnh liên thất sau.
5.2-Tĩnh mạch vành lớn: Thu máu đổ về tâm nhĩ phải.
5.3-Thần kinh: Chi phối do 2 nguồn.
- Nguồn từ ngoài vào: do dây số 10
- Thần kinh tự động của tim: các bó (His), các nút (nút Keith-Flack, nút
Aschoff-Tawara).

60
6. HÌNH CHIẾU CỦA TIM LÊN LỒNG NGỰC:
6.1. Diện tim và các ổ van tim:
- Tim hình 4 góc.
- Mỗi góc tương ứng với 1 điểm nghe của ổ van tim.
6.2. Hình ảnh X-quang tim phổi

61
ĐẠI CƯƠNG VỀ TUẦN HOÀN1.
1. ĐỊNH NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ:
1.1-Định nghĩa:
Cơ thể được nuôi dưỡng bởi 1 chất dịch gọi là máu, máu chảy trong hệ
thống ống và xoang kín gọi là hệ tuần hoàn.
1.2-Nhiệm vụ:
Mang máu đến nuôi các cơ quan và tổ chức, đồng thời nhận các chất thải để
tống ra ngoài.
2-CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ TUẦN HOÀN:

Hệ tuần hoàn
A – Hệ thống Động mạch. B – Hệ thống Tĩnh mạch.
2.1-Tim:
Là bộ phận chủ yếu của hệ thống tuần hoàn, có tác dụng như một máy bơm:
• Đẩy máu từ tâm thất vào động mạch.
• Hút máu từ các tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ.

62
2.2-Động mạch:
• Xuất phát từ tâm thất, phân nhánh nhỏ dần à cơ quan.
• Đặc điểm:
+ Thành dày, có nhiều thớ cơ chun giãn.
+ Động mạch lớn đi ở lớp sâu cơ thể và ở mặt gấp của chi.
+ Trong lòng không có van.
2.3-Tĩnh mạch:
• Được hình thành từ các tĩnh mạch nhỏ rồi lớn dần đổ về tâm nhĩ.
• Đặc điểm:
+ Thành mỏng, trong lòng có van.
+ Có 2 loại:
o Tĩnh mạch sâu đi kèm động mạch.
o Tĩnh mạch nông ở dưới da.
2.4-Mao mạch:
• Là mạch nhỏ nằm trong các tổ chức, nối giữa động mạch và tĩnh mạch.
• Đặc điểm:
+ Có tính thấm hút.
+ Có tính tân tạo. (tạo ra đường mới)

3-VÒNG TUẦN HOÀN:

3.1-Vòng đại tuần hoàn


Máu từ tâm thất trái theo động
mạch chủ đi nuôi toàn bộ cơ thể, cuối
cùng trở về tâm nhĩ phải bằng tĩnh
mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới.

3.2-Vòng tiểu tuần hoàn


Máu từ tâm thất phải theo
động mạch phổi lên phổi trao đổi,
biến máu đen à máu đỏ, cuối cùng
trở về tâm nhĩ trái bằng 4 tĩnh mạch
phổi.

63
4-HỆ THỐNG ĐỘNG MẠCH:
4.1-Động mạch phổi:
Động mạch phổi xuất phát từ tâm thất phải, chếch lên trên, sang trái, rồi
chia làm 2 động mạch phổi: phải và trái.
4.2-Động mạch chủ:
Xuất phát từ tâm thất trái rồi chia làm 3 đoạn:
4.2.1.Quai động mạch chủ:
- Đi từ tâm thất trái à tương đương đốt sống ngực 4.
- Ngành bên:
• 2 động mạch vành.
• Thân động mạch cánh tay đầu phải động mạch dưới đòn phải
động mạch cảnh gốc phải
• Động mạch cảnh gốc trái.
• Động mạch dưới đòn trái.
4.2.2.Động mạch chủ ngực: (từ đốt sống ngực 4 à cơ hoành)
- Tiếp theo quai động mạch chủ à cơ hoành (từ đốt sống ngực 4 à cơ hoành)
- Ngành bên:
• 9 đôi động mạch liên sườn (từ 4 à 12)
• Động mạch thực quản.
• Động mạch phế quản (nuôi phổi)
4.2.3.Động mạch chủ bụng:
- Tiếp theo à tương đương đốt sống thắt lưng 4 – 5, chia làm 2 động mạch chậu
gốc.
- Ngành bên:
• Động mạch thân tạng.
• Động mạch mạc treo tràng trên.
• Động mạch thận.
• Động mạch mạc treo tràng dưới.
5-HỆ THỐNG TĨNH MẠCH:
5.1-Tĩnh mạch chủ:
5.1.1Tĩnh mạch chủ trên:
Do thân tĩnh mạch cánh tay đầu phải và trái hợp lại tạo thành.
5.1.2.Tĩnh mạch chủ dưới:
Do tĩnh mạch chậu gốc phải và trái tạo thành.
5.2-Tĩnh mạch phổi: Mỗi bên có 2 tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ trái.
5.3-Tĩnh mạch vành: Thu máu ở tim rồi đổ vào tâm nhĩ phải.
5.4-Tĩnh mạch cửa: (tĩnh mạch gánh, tĩnh mạch môn) à mang máu có
những chất dinh dưỡng à gan.
- Đặc điểm: là tĩnh mạch đặc biệt.
+ Trong lòng không có van.
+ Ở 2 đầu mang 2 mạng mao mạch ở gan
ở ống tiêu hóa

64
- Cấu tạo: Do 3 tĩnh mạch tạo nên.
+ Tĩnh mạch lách (TM tỳ)
+ Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới.
+ Tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
6-HỆ THỐNG BẠCH HUYẾT:
6.1-Đại cương:
Là một bộ phận của hệ tuần hoàn, có nhiệm vụ bổ sung cho hệ tuần hoàn nên:
- Giống tĩnh mạch:
+ Trong lòng có van.
+ Dẫn chất dịch theo 1 chiều.
- Khác tĩnh mạch:
+ Không tạo thành vòng kín liên tục.
+ Trên đường đi có các hạch bạch huyết.
- Có 2 loại:
+ Ống ngực.
+ Ống bạch huyết phải.
6.2-Ống ngực:
Thu bạch huyết toàn bộ cơ thể (trừ ½ đầu, mặt, cổ, ngực và tay phải), rồi đổ
về ngã 3 tĩnh mạch dưới đòn trái (hội lưu tĩnh mạch pirô gấp)
6.3-Ống bạch huyết phải:
Thu bạch huyết phần còn lại rồi đổ về ngã 3 tĩnh mạch dưới đòn phải.
6.4-Bạch hạch và bạch mạch:
Bạch mạch là những mạch nối liền các bạch hạch với nhau à tạo thành hệ
thống bạch huyết.
SINH LÝ TUẦN HOÀN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được các giai đoạn trong chu chuyển tim.
2. Trình bày được tiếng tim qua chu chuyển tim.
3. Trình bày được sự tạo thành huyết áp và chỉ số bình thường.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1-ĐẠI CƯƠNG:
- Tuần hoàn máu diễn ra trong 1 vòng kín.
- Theo 1 chiều và theo 1 thời gian nhất định.
- Vai trò sinh lý tuần hoàn.
§ Tuần hoàn có nhiệm vụ vận chuyển các chất dinh dưỡng đến nuôi cơ
thể và thải các chất cặn bã ra ngoài.
§ Tuần hoàn liên quan mật thiết với các bộ phận khác trong cơ thể.
2-HIỆN TƯỢNG TUẦN HOÀN Ở TIM:
2.1-Tính tự động của tim: Nhờ hệ thống nút và các bó ở ngay cơ tim.
2.2-Chu chuyển tim và các giai đoạn chu chuyển tim:
- Sự hoạt động của tim thể hiện bằng những co bóp nhịp nhàng có tính chất
chu kỳ.

65
- Mỗi lần co bóp gọi là 1 chu chuyển tim.
- Mỗi chu chuyển tim có 3 giai đoạn (hay 3 chu kỳ)
+ Thì tâm nhĩ thu: van 2, 3 lá mở ra.
+ Thì tâm thất thu: van 2, 3 lá đóng lại, 2 van tổ chim mở ra à máu
được đẩy vào động mạch.
+ Thì tâm trương: tim giãn ra à máu ở các tĩnh mạch về tim à 2
van tổ chin đóng lại.
- Trong 1 phút có 70 – 80 chu chuyển tim tương đương với 70 – 80 nhịp
đập à nhịp đập bình thường: 70 – 80 lần / phút.
2.3-Tiếng tim: Bình thường mỗi chu chuyển tim có 2 tiếng:
2.3.1.Tiếng thứ nhất: “Bùm”. Trầm và dài: do van 2 lá và van 3 lá đóng lại.
2.3.2.Tiếng thứ hai: “Tặc”. Cao và ngắn: do 2 van tổ chim đóng lại.
3-HIỆN TƯỢNG TUẦN HOÀN TRONG MẠCH MÁU:
3.1-Sơ đồ hệ thống các mạch máu:
- Hệ thống mạch máu gồm:
+ Động mạch.
+ Tĩnh mạch.
+ Mao mạch.
- Mỗi chu chuyển tim có 1 lượng máu từ 60 – 100ml đẩy từ tâm thất vào
động mạch và theo 2 vòng: đại và tiểu tuần hoàn.
3.2-Huyết áp động mạch:
- Huyết áp là do sức co bóp của tim, ở thời kỳ tâm thu máu được tống vào
động mạch với 1 áp lực cao.
- Huyết áp động mạch có 2 trị số:
+ Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): 110 – 120 mmHg
+ Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): 60 – 70mmHg.
- Huyết áp trung bình: 120/70 mmHg.
Nếu H.A tối đa > 140 mmHg và H.A tối thiểu > 90 mmHg à gọi là cao H.A
4-ĐIỀU TIẾT TUẦN HOÀN:
Tim co bóp 1 cách tự động dưới sự điều khiển của hệ thống nút và luôn luôn chịu
ảnh hưởng của hệ thần kinh ngoài tim nhờ hệ thần kinh thực vật gồm:
- Hệ thần kinh giao cảm (S)
- Hệ thần kinh phó giao cảm (S’)
4.1-Hệ thần kinh giao cảm:
- Tác dụng đối với tim và mạch máu
+ Tăng nhịp đập của tim.
+ Làm co mạch tăng huyếp áp.
- Chất tiết: Adrenalin.
4.2-Hệ thần kinh phó giao cảm:
-Tác dụng đối với tim và mạch máu.
+ Làm giảm nhịp đập của tim.
+ Làm giãn mạch, giảm huyếp áp.
- Chất tiết: Acetylcholin.

66
Tóm lại:
• Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm bình thường cân
bằng với nhau, đối lập nhau nhưng nhịp nhàng với nhau.
• Sự thay đổi do nhiều yếu tố và có sự tham gia của vỏ đại não.

SINH LÝ MÁU
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được các chỉ số bình thường của máu.
2.Trình bày được nguyên tắc truyền máu.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1-CẤU TẠO CỦA MÁU:
Lấy máu rồi cho chất chống đông vào để một thời gian ta thấy:
-Phần trên: lỏng, màu vàng nhạt, chiếm 55% thể tích máu gọi là huyết
tương.
-Phần dưới: màu nâu xẫm, chiếm 45% thể tích máu gọi là huyết cầu.

2-HUYẾT CẦU:
Gồm: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.
2.1-Hồng cầu:
- Là những tế bào hình tròn, dẹp, không nhân; ở ngoài có màng, ở trong có
các sợi màu hồng gọi là huyết cầu tố (Hemoglobin = Hb) chứa Fe++.
+ Bình thường: cứ 170g Hb/ 1 lít máu = 100%.
+ Nếu: Hb < 60% à gọi là thiếu máu do thiếu sắt.
- Số lượng bình thường: 4.000.000 – 4.500.000 HC/mm3 máu.
- Đời sống hồng cầu:
+ 100 – 120 ngày.
+ Xác được vùi ở lách.
+ 1 số chất được tái hấp thu để tạo hồng cầu mới.

67
2.2-Bạch cầu:
- Là tế bào không có màng bao bọc nên dễ thay đổi hình dạng.
- Nhân tế bào: đơn nhân, đa nhân.
- Số lượng bình thường: 6.000 – 8.000 BC/mm3 máu.
- Tăng sinh lý bình thường:
+ Ăn no.
+ Có thai.
+ Thời kỳ kinh nguyệt.

68
- Tăng bệnh lý: viêm nhiễm.
- Đời sống: ngắn, 2 – 3 ngày.
- Đặc tính bạch cầu:
+ Tự di chuyển bằng chân giả (giống amip)
+ Xuyên mạch (qua kẽ tế bào thành mạch)
+ Khả năng thực bào (tiết ra men tiêu diệt vi khuẩn)
2.3-Tiểu cầu:
-Là tế bào nhỏ, không nhân.
-Số lượng: 200.000 – 300.000 TC/mm3 máu.
-Góp phần làm đông máu.
3-HUYẾT TƯƠNG:
Thành phần của huyết tương gồm:
- Nước.
- Muối khoáng.
- Chất hữu cơ.
3.1-Nước: Chiếm 90% trọng lượng của huyết tương.
3.2-Muối khoáng: gồm 1 số chất điện giải Cl-, Na+, K+, Ca++, Mg++…
3.3-Chất hữu cơ: gồm
-Protid.
-Gluxid.
-Lipid.
4-TÍNH CHẤT LÝ - HÓA CỦA MÁU:
4.1-Độ pH:
- pH = 7,36
- Ít thay đổi
4.2-Khối lượng: chiếm 1/13 trọng lượng cơ thể
4.3-Tỉ trọng: máu toàn phần 1.050 – 1.060
5-NHÓM MÁU:
- Máu của mỗi người khác nhau vì ở trong huyết tương và huyết cầu của
mỗi loại máu có các yếu tố khác nhau.
- Căn cứ vào các yếu tố đó, ta có 4 nhóm máu chính: 0, A, B, AB. Ngoài ra,
còn có 1 số nhóm ít gặp Rh+, Rh-.
- Ở màng hồng cầu, có các yếu tố có tính chất giống kháng nguyên gọi là
ngưng kết nguyên.
- Ở huyết tương, có các yếu tố có tính chất giống kháng thể gọi là ngưng
kết tố.
- Ngưng kết nguyên dùng chữ ký hiệu: A, B, 0.
- Ngưng kết tố dùng chữ ký hiệu : b, a tương ứng.
Ø Do vậy:
+ Nếu hồng cầu có A thì huyết tương có b
+ Nếu hồng cầu có B thì huyết tương có a
+ Nếu hồng cầu có cả A và B thì huyết tương không có b và a
+ Nếu hồng cầu không có A và B thì huyết tương lại có b và a

69
Nguyên tắc truyền máu:
• Nhóm 0: là nhóm cho phổ thông.
• Nhóm AB: là nhóm nhận phổ thông.
• Không lấy máu mà hồng cầu có ngưng kết nguyên nào đó mà truyền cho
người ở huyết tương của họ có ngưng kết tố chống lại ngưng kết nguyên đó.

TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Liệt kê 3 mặt của tim:
A - …………………………….
B - …………………………….
C - Mặt dưới.
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
2- Thành tâm thất phải dày hơn thành tâm thất trái.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất các câu hỏi sau:
3- Vị trí của mỏm tim:
A- Khu liên sườn 5, cách bờ ức 8cm.
B- Khu liên sườn 5, bên trái.
C- Khu liên sườn 5, trên đường kẻ từ điểm giữa xương đòn trái xuống.
D- Khu liên sườn 5, sát bờ xương ức.

Phần thi viết


1. Trình bày hình thể ngoài và trong của tim (30 phút)
2. Trình bày hệ thống động mạch. (30 phút)

70
Bài 10
HỆ HÔ HẤP
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1-Mô tả được vị trí, cấu tạo hình thể và liên quan của các bộ phận trong hệ
hô hấp.
2-Trình bày được chức năng: mũi, thanh quản, phổi.

NỘI DUNG HỌC TẬP

Các phần của hệ hô hấp


1. Mũi 2. Thanh quản 3. Khí quản 4. Phổi
MŨI
- Chức năng:
+ Là phần đầu của ống thở.
+ Là cơ quan khứu giác.
- Mũi do một số xương tạo thành hốc mũi, ở giữa có vách sụn và xương lá
mía ngăn đôi tạo thành 2 lỗ mũi trước và 2 lỗ mũi sau.
- Hốc mũi thông với các xoang:
+ Xoang trán.
+ Xoang sàng.
+ Xoang bướm.
+ Xoang hàm trên.
- Mặt trong mũi có niêm mạc che phủ, lông, mạch máu. Chia làm 2 khu (2
tầng) + Khu trên: khu khứu giác.
+ Khu dưới: khu hô hấp.

71
1. Xương mũi. 2. Các sụn mũi. 1.Xoang trán 2.Ngách mũi giữa 3.Ngách mũi
dưới

HẦU
1-ĐẠI CƯƠNG
- Hầu là ngã tư của đường hô hấp và tiêu hóa.
- Hầu thông với: mũi, miệng và thanh quản nên được chia làm 3 phần:
+ Tỵ hầu.
+ Khẩu hầu.
+ Thanh hầu.
2-HÌNH THỂ TRONG
2.1-Tỵ hầu
- Giới hạn: từ nền sọ à đốt sống cổ 1 2.3-Thanh hầu
- Tỵ hầu ngăn cách với khẩu hầu - Giới hạn: từ đốt sống cổ 4 à 6
bằng màng hầu (lưỡi gà) - Liên quan với thanh quản.
- Các thành:
+ Thành trên: có tuyến hạnh
nhân hầu (khi viêm gọi là viêm V.A).
+ Hai thành bên: có tuyến
hạnh nhân vòi (khi viêm sinh ra bệnh
nghễnh ngãng) hay gọi là lãng tai.
2.2-Khẩu hầu
- Giới hạn: từ đốt sống cổ 1 à 3.
- Hai thành bên: có tuyến hạnh nhân
khẩu cái (khi viêm gọi là viêm
Amydal).

72
THANH QUẢN
1-ĐẠI CƯƠNG:
- Chức năng:
+ Là bộ phận hô hấp.
+ Là bộ phận chủ yếu của sự phát âm.
- Vị trí: ở trước cổ, dưới xương móng.
- Giới hạn: từ đốt sống cổ 4 à 6.
- Thanh quản nam > thanh quản nữ.
2-CẤU TẠO:
2.1-Khung sụn: gồm 7 sụn.
- Sụn đơn: - Sụn kép:
+ Sụn giáp trạng. + Sụn phễu.
+ Sụn nhẫn. + Sụn sừng.
+ Sụn nắp (sụn thanh thiệt)

1. Sụn giáp 2. Sụn nhẫn 3. Sụn khí quản


4. Sụn nắp 5. Sụn phễu 6. Sụn nhẫn
2.2-Dây chằng: 2.4-Các cơ riêng của thanh quản:
chằng từ sụn này à sụn khác để thực 3 loại
hiện các động tác. - Cơ làm căng dây thanh âm.
- Cơ mở rộng thanh môn.
2.3-Khớp: - Cơ làm hẹp thanh môn.
+ Khớp nhẫn – giáp. 2.5-Dây thanh âm: 4 dây
+ Khớp nhẫn – phễu. - 2 dây thanh âm trên.
- 2 dây thanh âm dưới.
Ở giữa dây thanh âm trên và
dưới có 1 khe gọi là buồng Morgani.

3-MẠCH VÀ THẦN KINH:


3.1-Động mạch: do nhánh bên động mạch cảnh ngoài cấp máu.
3.2-Thần kinh: do nhánh dây 10 và quặt ngược 10 chi phối.

73
KHÍ QUẢN
1-HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC VÀ CẤU TẠO
• Khí quản tiếp theo thanh quản • Khí quản hình trụ, mặt sau dẹt.
từ đốt sống cổ 6 –> đốt sống • Khí quản chia làm 2 phần liên
ngực 4 rồi chia làm 2 phế quản quan:
gốc phải và trái. + Đoạn cổ: ở nông.
• Cấu tạo bằng sụn và sợi . Gồm + Đoạn ngực: ở sâu.
16 – 20 vòng sụn nối với nhau
bằng tổ chức sợi.
• Kích thước: 10 – 12cm.

1. Khí quản. 2. Phế quản gốc.

2-LIÊN QUAN:
2.1-Đoạn cổ 2.2-Đoạn ngực
2.1.1.Mặt trước: liên quan với 2.2.1.Mặt trước:
- Eo tuyến giáp. - Thân tĩnh mạch cánh tay đầu
- Động mạch giáp trạng. trái.
2.1.2.Hai bên: - Quai động mạch chủ
-Thùy bên tuyến giáp. - Thân động mạch cánh tay đầu
- Bó mạch – thần kinh cổ phải.
Động mạch cảnh gốc - Động mạch cảnh gốc trái.
o Tĩnh mạch cảnh trong 2.2.2.Mặt sau: liên quan với thực
o Thần kinh số 10 quản.
2.1.3.Mặt sau: liên quan với thực 2.2.3. Hai bên: liên quan với thần
quản. kinh số 10.

74
CUỐNG PHỔI
1-ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI:
1.1-Định nghĩa:
Cuống phổi gồm các thành phần từ ngoài đi vào trong (phế quản gốc, động
mạch phổi, thần kinh) và từ trong đi ra ngoài (tĩnh mạch phổi, bạch huyết) để nối
phổi với các bộ phận lân cận.
1.2-Phân loại:
1.2.1.Cuống phổi chức phận: có nhiệm vụ biến máu đen à máu đỏ.
- Phế quản gốc.
- Động mạch phổi.
- Tĩnh mạch phổi.
1.2.2.Cuống phổi dinh dưỡng: có nhiệm vụ nuôi dưỡng tổ chức phổi.
-Động mạch, tĩnh mạch phế quản.
-Thần kinh và bạch huyết.
2-PHẾ QUẢN GỐC:
- Phế quản gốc vào phổi phân nhánh như 1 cành cây: PQ gốc à PQ thùy à
PQ phân thùy …. PQ tận à phế nang.
- Phế quản gốc phải: vào phổi chia làm 3 nhánh vào 3 thùy phổi.
- Phế quản gốc trái: vào phổi chia làm 2 nhánh vào 2 thùy phổi.
- So sánh 2 phế quản gốc:
Phế quản gốc phải hơn phế quản gốc trái ở 3 điểm:
• To hơn.
• Ngắn hơn.
• Dốc hơn.

75
THÀNH NGỰC
Thành ngực được cấu tạo bởi:
• Xương sườn, xương ức, cột 3-THÀNH DƯỚI:
sống ngực (xung quanh). - Là cơ hoành
• Nền cổ (ở trên) - Ngăn cách lồng ngực và ổ
• Cơ hoành (ở dưới) bụng.
- Có 1 số lỗ để các cơ quan đi
1-THÀNH NGỰC TRƯỚC BÊN: qua (thành phần):
- Da và tổ chức dưới da. + Thực quản.
- Cơ. + Động mạch chủ.
-Xương ức và xương sườn. + Tĩnh mạch chủ dưới.
+ Thần kinh 10.
2-THÀNH NGỰC SAU: + Ống ngực.
- Da và tổ chức dưới da. - Vòm hoành phải tương
- Cơ. đương với xương sườn 4.
- Xương sườn, cột sống ngực. - Vòm hoành trái tương đương
với xương sườn 5.

76
PHỔI
1-ĐẠI CƯƠNG:
- Hai lá phổi nằm trong lồng ngực, ở giữa 2 lá phổi là trung thất.
- Dung tích: tối đa 5 lít, trung bình 3,5 lít.
- Nặng: phải 700g, trái 600g.
2-HÌNH THỂ NGOÀI:
Phổi có: 3 mặt, 3 bờ, 1 đỉnh.
2.1-Mặt: 2.3-Đỉnh:
- Mặt ngoài: mặt sườn. Nhô lên trên xương đòn.
- Mặt trong: mặt trung thất. 2.4-Khe liên thùy:
- Mặt dưới: mặt hoành áp sát lên cơ -Phổi phải: có 2 khe liên thùy,
hoành. chia làm 3 thùy.
2.2-Bờ: + Thùy trên.
- Bờ trước: bờ sườn – trung thất + Thùy giữa.
trước. + Thùy dưới.
- Bờ sau: bờ sườn – trung thất sau. -Phổi trái: có 1 khe liên thùy,
- Bờ dưới: chia làm 2 thùy.
+ Đoạn ngoài: bờ sườn hoành. + Thùy trên.
+ Đoạn trung: bờ hoành trung + Thùy dưới.
thất.

1. Khí quản 2. Phế quản gốc 3. Đáy phổi 4. Khe chếch 5. Khe ngang

77
3-HÌNH THỂ TRONG:
3.1-Cây phế quản:
Phế quản gốc vào phổi phân nhánh như 1 cành cây:
+ Phế quản gốc phải à phế quản thùy (3) à … tiểu phế quản tận à phế nang.
+ Phế quản gốc trái à phế quản thùy (2) à … tiểu phế quản tận à phế nang.
3.2-Động mạch phổi:
Vào phổi phân nhánh nhỏ dần, cuối cùng là mao mạch quay xung quanh phế nang.
3.3-Tĩnh mạch phổi:
Từ các mao mạch ở xung quanh phế nang, rồi tập trung thành 2 tĩnh mạch phổi
mỗi bên.
3.4-Động mạch và tĩnh mạch phế quản: nuôi phổi.
3.5-Thần kinh: dây số 10 chi phối.

Mặt trong của phổi


4-MÀNG PHỔI:
- Bao bọc ở ngoài gồm 2 lá:
+ Lá tạng: dính sát vào các mặt của phổi.
+ Lá thành: dính vào mặt trong thành ngực, mặt trên cơ hoành và màng
ngoài tim.
* Ở giữa 2 lá là 1 khoang ảo (ổ phế mạc, khoang màng phổi).
- Góc phế mạc tương đương với các mặt của phổi gặp nhau:
* Góc sườn hoành là góc thấp nhất của khoang màng phổi.

78
SINH LÝ HÔ HẤP
1.ĐẠI CƯƠNG:
- Mục đích của hô hấp là đem 02 vào tế bào và lấy C02 ở tế bào thải ra ngoài.
- Quá trình hô hấp gồm 2 hiện tượng:
+ Cơ học.
+ Lý - hóa học.

79
2.HIỆN TƯỢNG CƠ HỌC TRONG HÔ HẤP:
Gồm 2 động tác: hít vào và thở ra với sự co giãn của lồng ngực và của phổi.
2.1.Động tác hít vào: (chủ động)
- Cơ liên sườn co lại, lồng ngực to ra bề ngang.
- Cơ hoành hạ xuống, lồng ngực dài theo chiều dài.
2.2.Động tác thở ra: (thụ động)
- Cơ liên sườn giãn ra, lồng ngực hẹp theo bề ngang.
- Cơ hoành nâng lên, lồng ngực ngắn theo chiều dài.
* Nhịp thở – số lần thở:
- Nhịp thở bính thường: 16 – 20 lần/phút.
- Trẻ sơ sinh: 40 lần/phút.
- Mỗi lần hít vào rồi lại thở ra gọi là 1 nhịp thở.
* Dung lượng phổi:
- Là sức chứa không khí của phổi (đo bằng phế dung kế).
- Dung lượng phổi = dung tích sống + dung tích cặn (đọng)
(3,5 lít) (1,5 lít)
3.HIỆN TƯỢNG LÝ - HÓA TRONG HÔ HẤP:
- Bao gồm các biến đổi của không khí thở về nhiệt độ, độ ẩm, thành phần các chất
chủ yếu là 02, C02
- Sự trao đổi khí giữa C02 và 02 ở phổi và máu xảy ra ở phế nang theo quy luật
khuyếch tán của thể khí.

TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Phế quản gốc phải hơn phế quản gốc trái ở 3 điểm:
A - …………………………….
B - …………………………….
C - Lớn hơn.
2. Phân biệt đúng - sai các câu sau:
2- Góc sườn – hoành là góc thấp nhất của khoang màng phổi.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
3- Hình thể ngoài của phổi gồm có:
A- 3 mặt, 3 bờ, 1 đỉnh, 1 đáy
B- 1 đỉnh, 3 bờ, 2 mặt
C- 1 đỉnh, 3 mặt, 2 bờ
D- 3 mặt, 3 bờ, 1 đỉnh

Phần thi viết


1. Trình bày giải phẫu của cuống phổi. (20 phút)
2. Trình bày sinh lý hô hấp. (20phút)

80
Bài 11
HỆ TIÊU HOÁ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Mô tả được: hình thể, vị trí, cấu tạo, liên quan của các cơ quan – bộ phận thuộc
hệ tiêu hoá.
2. Trình bày được chức năng của: miệng, răng, lưỡi, dạ dày, ruột non, ruột
già;tuyến nước bọt, gan, tụy.
3. Trình bày được sinh lý tiêu hóa cơ bản ở ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa .
4. Vẽ được sơ đồ của hệ tiêu hóa.

NỘI DUNG HỌC TẬP

1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Hệ tiêu hóa
Là 1 hệ thống đảm nhận nhiệm vụ: tiếp nhận, chế biến các loại thức ăn - cả về mặt cơ học
lẫn hóa học - để cơ thể hấp thu, bài tiết, đảm bảo sự dinh dưỡng cần thiết. Hệ tiêu hóa bắt
đầu từ ổ miệng nơi nhận thức ăn và tận cùng ở hậu môn nơi thải chất cặn bã không tiêu
hóa được.

Hệ tiêu hóa

81
1.2.Hệ tiêu hóa gồm 2 phần chính
1.2.1.Ống tiêu hóa :
Là 1 ống dài mà thức ăn đi qua, bắt đầu từ miệng qua hầu, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già, trực tràng rồi tận cùng ở ống hậu môn. Ngoại trừ ổ miệng và hầu có hình dạng
đặc biệt, các phần còn lại có dạng hình ống rỗng nên được gọi là ống tiêu hoá. Ống tiêu
hóa có cấu trúc cơ bản gồm 5 lớp từ ngoài vào trong: lớp thanh mạc, lớp dưới thanh mạc,
lớp cơ, lớp dưới niêm, lớp niêm mạc.
1.2.2.Các tuyến tiêu hoá
Tiết các dịch tiết có chứa các men tiêu hóa, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn về mặt hóa
học. Một số tuyến nằm ngay trong thành của ống tiêu hóa (Vd: ở thành dạ dày à tiết
dịch vị, ở thành ruột à tiết dịch ruột …). Một số tuyến nằm ngoài ống tiêu hóa nhưng có
ống dẫn đổ vào lòng ống tiêu hóa. Vd: các tuyến nước bọt à tiết nước bọt đổ vào miệng;
Gan tiết dịch mật và Tụy tiết dịch tụy à cùng đổ vào tá tràng.
1.3.Phúc mạc
Là lớp thanh mạc hay lớp vỏ ngoài của ống tiêu hóa lót ở phần bụng – đó là 1 túi kín –
gồm 2 lá: lá thành lót thành bụng và lá tạng che phủ các tạng nằm trong khoang bụng.
1.4.Cấp máu
1.4.1.Động mạch(ĐM)
ĐM chủ ngực à cho nhánh ĐM thực quản.
ĐM chủ bụng à cho các nhánh: Đ/m thân tạng, Đ/m mạc treo tràng trên, Đ/m mạc treo
tràng dưới.
ĐM chậu trong à cho nhánh Đ/m trực tràng giữa và Đ/m trực tràng dưới.
1.4.2.Tĩnh mạch(TM)
Ở ngực à đổ về TM chủ trên. Ở bụng: các T/m hợp thành TM Cửa à đổ về TM chủ
dưới.
1.5.Thần kinh :
Hệ tiêu hóa được chi phối bởi thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm thuộc hệ
thần kinh thực vật ( còn gọi là hệ thần kinh tự chủ )

Cấu trúc thành ống tiêu hóa


1.Lớp thanh mạc
2.Lớp dưới thanh mạc
3.Lớp cơ
4.Lớp dưới niêm mạc (tấm dưới niêm)
5.Lớp niêm mạc

82
1.6 Cách phân khu vùng bụng:
• Kẻ 4 đường như sau:
1.6.1. Hai đường thẳng ngang.
+ Đường trên: đi qua bờ dưới chỗ thấp nhất của hai xương sườn thứ mười.
+ Đường dưới: đường nối hai gai chậu trước trên.
1.6.2. Hai đường thẳng dọc:
+ Là hai đường song song với đường trắng giữa, chúng đi qua điểm giữa nếp bẹn.
• Bốn đường kẻ này chia ổ bụng ra làm 9 vùng như sau:
1.Vùng hạ sườn phải ( P ) ; 3. Vùng hạ sườn trái ( T )
2.Vùng thượng vị ; 5.Vùng rốn ; 8.Vùng hạ vị
4.Vùng hông P = vùng thắt lưng P ; 6. vùng hông T = vùng thắt lưng T
7.Vùng hố chậu phải ; 9. Vùng hố chậu trái
• Mỗi vùng tương ứng với các tạng. Khi những tạng này tổn thương sẽ có triệu
chứng biểu hiện trên vùng bụng tương ứng.

Hình vẽ phân khu vùng bụng

83
2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ TIÊU HÓA
MIỆNG
1. MIỆNG
1.1. Miệng (ổ miệng; khoang miệng) là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa nhiều
cơ quan như: môi, răng, lưỡi, các lỗ đổ của các tuyến nước bọt …
1.2. Chức năng: giữ vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói và tiết nước
bọt.

Ổ miệng
1. Lưỡi gà. 2. Cung khẩu cái hầu. 3. Vòm khẩu cái
4. Cung khẩu cái lưỡi. 5. Mép môi 6. Lưỡi
1.3.Giới hạn
Ổ miệng được giới hạn bởi: phía trên là khẩu cái cứng và khẩu cái mềm, phía dưới là lưỡi
và sàn miệng, hai bên là 2 má và phía trước là 2 môi. Ở trước ổ miệng thông với bên
ngoài, ở sau thông với hầu qua eo họng.
2. LƯỠI GÀ
Bờ sau của khẩu cái mềm là bờ tự do, ở giữa rũ xuống thành lưỡi gà. Ở 2 bên, khẩu cái
mềm rũ xuống 2 nếp gọi là cung khẩu cái - lưỡi ở trước và cung khẩu cái - hầu ở sau ,
giữa 2 cung này có tuyến hạnh nhân khẩu cái ( còn gọi là Amygdale )
3. RĂNG
3.1. Phân loại – chức năng – số lượng răng
3.1.1.Mỗi người có hai cung răng cong hình móng ngựa là cung răng trên và cung răng
dưới. Trên mỗi cung răng có các loại răng: răng cửa, răng nanh, răng tiền cối (răng hàm
bé) và răng cối (răng hàm lớn)
3.1.2.Chức năng: Răng cửa để cắn, răng nanh để cắt – xé, răng tiền cối để nhai, răng cối
để nghiền.
3.1.3.Răng sữa (răng tạm thời)
Mọc từ 6 đến 36 tháng tuổi, có 20 răng. Trên mỗi nửa cung răng, từ đường giữa ra mỗi
bên có 5 răng là 2 răng cửa, 1 răng nanh và 2 răng cối. Công thức tính số răng sữa ở trẻ
dưới 12 tháng tuổi: N – 4 (với N là số tháng tuổi)

84
Hàm Răng cối Răng nanh Răng cửa Răng cửa Răng nanh Răng cối
Trên 2 1 2 2 1 2
Dưới 2 1 2 2 1 2
3.1.4.Răng vĩnh viễn:
Thay thế răng sữa từ khoảng 6 đến 12 tuổi, có 32 răng. Trên mỗi nửa cung răng tương tự
có 8 răng là 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng tiền cối và 3 răng cối.
Răng cối cuối cùng gọi là răng khôn, thường mọc chậm nhất và có thể gây những biến
chứng phức tạp.
Hàm Răng Răng Răng Răng Răng Răng Răng Răng
cối tiền cối nanh cửa cửa nanh tiền cối cối
Trên 3 2 1 2 2 1 2 3
Dưới 3 2 1 2 2 1 2 3

3.2. Cấu tạo


Mỗi răng gồm có 3 phần: thân răng, cổ răng và chân răng.
Từ ngoài vào trong, mỗi răng có 3 lớp: lớp ngoài là men răng (nếu ở thân răng) hoặc là
cement (nếu ở chân răng), lớp giữa là ngà răng, lớp trong cùng là buồng tủy chứa nhiều
mạch máu và thần kinh.
4. LƯỠI
4.1. Cấu tạo
Lưỡi là một khối cơ di động dễ dàng, được cấu tạo gồm 2 phần: khung lưỡi (gồm xương
móng và các cân) và các cơ.
4.2. Hình thể ngoài: lưỡi có 2 mặt
4.2.1. Mặt trên lưỡi:
F 2/3 trước có các gai lưỡi (nhú lưỡi) chứa các đầu tận cùng của thần kinh vị
giác và cảm giác; có các loại nhú sau:
• Nhú dạng đài (8-12 nhú) xếp thành hình chữ V đỉnh ở phía sau, gọi là V lưỡi, đỉnh
chữ V có một hố nhỏ, gọi là lỗ tịt, là di tích của ống giáp lưỡi thời kỳ phôi thai.

85
• Nhú dạng nấm, có nhiều ở đầu và ở bờ lưỡi.
• Nhú dạng chỉ, nhỏ nhất, có nhiều ở mặt trước - trên của lưỡi.
F 1/3 sau có các tuyến hạnh nhân lưỡi.
4.2.2. Mặt dưới lưỡi:
Có nhiều mạch máu, ở giữa có hãm giữ lưỡi, 2 bên hãm có lỗ đổ của tuyến nước bọt dưới
hàm và dưới lưỡi.

Lưỡi
4.3. Chức năng
Là cơ quan vị giác chính. Đóng vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt và nói.
4.4. Thần kinh của lưỡi
Do dây số IX (dây thiệt – hầu) và dây số XII (dây hạ thiệt) chi phối.
5. CÁC TUYẾN NƯỚC BỌT
5.1. Vị trí – hình thể: Có 3 cặp tuyến nước bọt lớn là:
5.1.1.Tuyến mang tai: lớn nhất (30gr), nằm dưới ống tai ngoài tạo thành khu mang tai, có
ống dẫn đổ vào 1 lỗ nhỏ ở má – đối diện với răng cối thứ 2 hàm trên.
5.1.2.Tuyến dưới hàm: nhỏ hơn (7gr), nằm dưới góc hàm, trên xương móng tạo thành khu
trên móng, có ống dẫn đổ vào 2 bên hãm lưỡi.
5.1.3.Tuyến dưới lưỡi: nhỏ nhất (3gr), nằm 2 bên của sàn miệng, tạo thành khu dưới lưỡi,
có nhiều ống tiết nhỏ đổ vào niêm mạc của sàn miệng.
Ngoài ra còn có nhiều tuyến nhỏ nằm rải rác ở dưới niêm mạc môi, má, khẩu cái...
5.2.Chức năng
Tiết ra nước bọt, góp phần tiêu hoá thức ăn (nhờ men PTYALIN) và làm ẩm niêm mạc
miệng.

86
HẦU
1. Đại cương
Hầu là một ống cơ mạc không có thành trước, chạy dài từ dưới nền sọ đến ngang mức bờ
dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ thứ sáu), nằm trước cột sống cổ, phía sau ổ mũi, ổ
miệng và thanh quản. Phía trước hầu thông với ổ mũi, ổ miệng và thanh quản.
2. Hình thể
Hầu được chia làm 3 phần là phần mũi, phần miệng và phần thanh quản.
2.1.Phần mũi hay tỵ hầu: Là phần hầu ở sau ổ mũi, trên khẩu cái mềm.
2.2.Phần miệng hay khẩu hầu: Khẩu hầu nằm sau ổ miệng, đi từ bờ sau khẩu cái mềm
đến bờ trên nắp thanh môn.
2.3.Phần thanh quản hay thanh hầu: Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp
thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống
cổ thứ sáu.

87
Hầu nhìn từ phía sau
1. Lỗ mũi sau 2. Hạnh nhân khẩu cái 3. Ngách hình lê 4. Lưỡi

THỰC QUẢN
1. Vị trí – Giới hạn
Thực quản là ống cơ mạc nối từ hầu đến dạ dày, dài khoảng 25cm, đường kính 2cm, phía
trên nối với hầu ngang mức đốt sống cổ 6, phía dưới thông dạ dày ở tâm vị, ngang mức
đốt sống ngực 10. Chủ yếu nằm trong lồng ngực, chỉ có 1 đoạn nhỏ khoảng 2cm là thuộc
ổ bụng. Nằm trước cột sống và sau khí quản.
2. Liên quan
Thực quản được chia làm 4 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20cm;
đoạn hoành chui qua cơ hoành và đoạn bụng dài khoảng 2 cm.
Thực quản tương đối di động , dính với các tạng xung quanh bằng các cấu trúc lỏng lẻo.
Ở cổ, thực quản nằm sau khí quản; đi xuống trung thất, nằm phía sau tim, trước động
mạch chủ ngực; xuyên qua cơ hoành vào ổ bụng , nối với dạ dày qua lỗ tâm vị.
3. Đặc điểm
Thực quản có 3 chỗ hẹp:
3.1.Eo nhẫn: ở trên, chỗ nối tiếp với hầu , ngang mức sụn nhẫn.
3.2.Eo phế - chủ: ở giữa, ngang mức cung động mạch chủ và phế quản gốc trái.
3.3.Eo hoành: ở dưới, nơi xuyên cơ hoành để nối với dạ dày.
4. Cấu tạo
Thực quản có cấu tạo từ trong ra ngoài gồm các lớp:
4.1.Lớp niêm mạc: là lớp biểu mô lát tầng không sừng hóa.
4.2.Lớp dưới niêm mạc: chứa các tuyến tiết nhầy.

88
4.3.Lớp cơ: gồm tầng vòng ở trong, tầng dọc ở ngoài. Lớp cơ thực quản gồm hai loại là
cơ vân ở đoạn 1/3 trên và cơ trơn ở 2/3 dưới.
4.4.Lớp vỏ ngoài: là lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo (ở thực quản đoạn cổ và ngực), hoặc là
lớp phúc mạc (thực quản đoạn bụng

Thực quản
1. Khí quản. 2. Động mạch chủ. 3& 4. Thực quản. 5. Cơ hoành.
DẠ DÀY
1. Hình thể ngoài
Dạ dày là đoạn phình ra của ống tiêu hóa, dung tích khoảng 2000ml – 2500ml, có nhiệm
vụ dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Dạ dày là một tạng nằm trong phúc mạc, ở tầng trên mạc
treo đại tràng ngang, sát dưới vòm hoành trái (tương ứng với vùng thượng vị)
Hình dạng chữ J, nhưng thay đổi tùy theo tư thế, thời điểm khảo sát, tình trạng của dạ dày
có chứa đựng thức ăn hay không...vv
Dạ dày có:
1.1. Hai mặt: (còn gọi là thành) là mặt trước và mặt sau (thành trước, thành sau).
1.2. Hai bờ: là bờ cong lớn ở bên trái và bờ cong nhỏ ở bên phải.
1.3. Hai lỗ: là lỗ tâm vị nối với thực quản ở trên và lỗ môn vị ở dưới nối với tá tràng.
1.3. Hai phần:
1.3.1. Phần đứng: gồm có
• Tâm vị: Chiếm diện tích khoảng 5-6cm2, có lỗ tâm vị thông với thực quản.
• Ðáy vị: Nằm phía trên mặt phẳng đi qua lỗ tâm vị, bình thường chứa không khí.

89
• Thân vị: là phần dạ dày dưới đáy vị, ở chính giữa. Phần thân vị chứa các tuyến tiết
ra Acid chlorhydric (HCl) và Pepsinogene.
1.3.2.Phần ngang: vắt ngang qua cột sống, gồm có:
• Hang - môn vị: hang môn vị hình phễu tiết ra Gastrine.
• Ống môn vị : có hệ thống cơ rất phát triển.
• Môn vị: có lỗ môn vị thông với tá tràng và có cơ thắt môn vị.

Hình thể ngoài dạ dày Liên quan của dạ dày


2. Liên quan
2.1. Mặt trước: liên quan thùy gan trái, thành bụng trước.
2.2. Mặt sau: qua trung gian hậu cung mạc nối, dạ dày liên quan với lách, tụy, thận và
tuyến thượng thận trái, động mạch chủ bụng.
2.3. Phía trên: liên quan cơ hoành, thực quản, thùy gan trái.
2.4. Phía dưới: đại tràng ngang và qua mạc treo đại tràng ngang liên quan với ruột non.
2.5. Bên phải: có bờ cong vị bé (bờ cong nhỏ dạ dày). Có mạc nối nhỏ nối giữa dạ dày,
tá tràng với gan. Giữa hai lá của mạc nối nhỏ có vòng mạch bờ cong vị bé.
2.6. Bên trái: có bờ cong vị lớn (bờ cong lớn dạ dày), chia thành 3 đoạn: Ðoạn đáy vị liên
quan cơ hoành. Ðoạn tiếp theo có mạc nối vị - lách, nối dạ dày với lách. Ðoạn cuối cùng
có mạc nối lớn bám, giữa hai lá của mạc nối lớn chứa vòng mạch bờ cong vị lớn.
3. Cấu tạo
3.1.Dạ dày cấu tạo gồm 5 lớp từ ngoài vào trong như các phần khác của ống tiêu hóa.
3.2.Các đặc điểm riêng
• Lớp thanh mạc dạ dày: là lá tạng của phúc mạc, liên tục theo mạc nối nhỏ đi từ bờ
cong nhỏ, bao phủ 2 mặt của dạ dày, tới bờ cong lớn thì nhập lại và rũ xuống như
1 tấm rèm che phủ các tạng trong ổ bụng và được gọi là mạc nối lớn, mạc nối lớn
có vai trò quan trọng trong việc cô lập, ngăn chận tình trạng nhiễm trùng lan rộng
trong ổ bụng.
• Lớp cơ dạ dày: có 3 lớp cơ trơn từ ngoài vào trong là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo.
• Lớp niêm mạc: chứa các tuyến của dạ dày tiết dịch vị đổ vào dạ dày. Các tuyến dạ
dày gồm nhiều loại tế bào, tiết ra các chất khác nhau vừa có vai trò bảo vệ dạ dày

90
như chất nhầy, vừa có vai trò tiêu hóa thức ăn như HCl (do tế bào THÀNH tiết),
men Pepsinogene (do tế bào CHÍNH tiết) vv…

4. Chức năng
4.1.Là túi chứa thức ăn tạm thời để các men tiêu hóa có thời gian tác động lên thức ăn.
4.2.Tiết dịch vị để tiêu hóa về mặt hóa học các protein có trong thức ăn.
4.3.Co bóp, nhào trộn thức ăn với dịch vị, đẩy thức ăn xuống ruột non.
4.4.Góp phần trong sự hấp thu: sắt, vitaminB12, nước - rượu, một số loại thuốc men …
5. Cấp máu
5.1.Ðộng mạch:
• Động mạch dạ dày phát sinh trực tiếp hay gián tiếp từ động mạch thân tạng, trong
đó chủ yếu là hai vòng mạch dọc hai bờ cong vị lớn và bờ cong vị bé.
• Ðộng mạch thân tạng là một nhánh của động mạch chủ bụng nuôi dưỡng gan,
lách, dạ dày, tá tràng và tụy.
5.2.Tĩnh mạch
Các nhánh tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch cửa.
6. Chi phối thần kinh
6.1.Thần kinh giao cảm: đến từ đám rối tạng có tác dụng làm giảm co bóp và giảm tiết
dịch vị.
6.2.Thần kinh phó giao cảm: đến từ dây thần kinh lang thang (dây số X) có tác dụng làm
tăng co bóp và tăng tiết dịch vị.

91
TÁ TRÀNG VÀ TỤY TẠNG
Tá tràng và tụy tạng ( = tụy ) là hai phần của hệ tiêu hoá có liên quan chặt chẽ với nhau
về giải phẫu, sinh lý cũng như bệnh lý. Vì vậy, mặc dù tụy là một tuyến tiêu hoá nhưng
thường được nghiên cứu chung với tá tràng - là đoạn đầu của ruột non (ống tiêu hóa) - và
thường được gọi chung là khối tá - tụy.
1. Tá tràng
1.1. Hình thể ngoài
1.1.1.Tá tràng là đoạn đầu tiên của ruột non, dài khoảng 25cm, đi từ môn vị đến góc tá –
hỗng tràng. Hình chữ C uốn quanh và ôm sát lấy đầu tụy; nằm sát thành bụng sau, trước
cột sống và các động mạch chủ bụng, tĩnh mạch chủ dưới; được cố định vào thành bụng
sau bởi mạc dính tá - tụy.
1.1.2.Tá tràng được chia làm 4 đoạn, từ trên xuống dưới là:
• Đoạn trên (D1): tiếp nối môn vị, đi ra sau, đầu phình to giống hình củ hành nên
được gọi là hành tá tràng, thông với dạ dày qua lỗ môn vị.
• Đoạn xuống (D ): chạy dọc bên phải đốt sống thắt lưng I à III.
• Đoạn ngang (D3): chạy ngang qua cột sống từ phải sang trái, đè lên Đ/m chủ
bụng và T/m chủ dưới.
• Đoạn lên (D4): hướng lên trên chếch sang trái, tiếp nối với hỗng tràng, chỗ đó gọi
là góc tá hỗng tràng.

Khối tá – tụy
1.2. Đặc điểm cấu tạo
Tá tràng đưọc cấu tạo gồm 5 lớp như các phần khác của ống tiêu hóa. Có đặc điểm:

92
• Lớp thanh mạc: ở đoạn không di động, lớp thanh mạc sau dính với phúc mạc
thành tạo nên mạc dính tá - tụy.
• Lớp cơ: có 2 lớp, lớp cơ dọc ở ngoài và lớp cơ vòng ở trong.
• Lớp niêm mạc:
o Có các nếp vòng và các nhung mao.
o Có các tuyến tá tràng tiết ra dịch tá tràng chứa nhiều men tiêu hóa để tiêu
hóa thức ăn.
o Đặc biệt ở thành trong của D2, lớp niêm mạc có hai nhú lồi vào lòng ruột là
nhú tá bé ở trên (là nơi đổ vào của ống tụy phụ) và nhú tá lớn ở dưới (là nơi
đổ vào của ống mật chủ và ống tụy chính), lỗ đổ này được đóng - mở bằng
cơ vòng Oddi, chỗ phình to của lỗ - là nơi ống mật chủ hợp với ống tụy
chính - gọi là bóng Vater hay bóng gan - tụy.
2. Tụy ( tụy tạng )
2.1. Hình thể ngoài
Tụy là một tuyến thuộc hệ tiêu hóa, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại
tiết; là tạng bị thành hoá và được xem như nằm sau phúc mạc. Ở sau dạ dày, vắt ngang
trước cột sống thắt lưng, ĐM chủ bụng, TM chủ dưới. Màu trắng hồng, dài khoảng 12cm
– 15cm, nặng từ 60g – 80g.
Tụy có hình dạng giống cái búa nằm ngang, gồm ba phần:
2.1.1.Ðầu tụy: hình vuông, có tá tràng vây quanh, phía dưới tách một mỏm là mỏm móc.
Giữa đầu tụy và thân tụy có khuyết tụy.
2.1.2.Thân tụy: nằm sau dạ dày, chạy từ đầu tụy băng qua trước cột sống về phía trái.
2.1.3.Ðuôi tụy: tiếp theo thân tụy, di động, cùng với bó mạch lách đi trong mạc nối tụy -
lách tới sát cuống lách (rốn lách).
2.2. Đặc điểm cấu tạo – chức năng
Tụy cấu tạo bởi các tiểu thùy và các đảo tụy.
2.2.1. Mỗi tiểu thùy có nhiều nang tuyến tụy, có chức năng ngoại tiết. Các tế bào nang
tuyến tiết ra dịch tụy đổ về các ống nhỏ, sau đó tập trung về 2 ống lớn là: ống tụy chính
(ống WIRSUNG) đi dọc chiều dài của tụy rồi hợp với ống mật chủ tạo thành bóng gan -
tụy và đổ vào tá tràng ở nhú tá lớn; ống tụy phụ đổ về tá tràng ở nhú tá bé.
2.2.2. Ðảo tụy ( tiểu đảo LANGERHANS ) – là những đám tế bào nằm rải rác trong mô
tụy – có chức năng nội tiết, tiết ra Insuline, Glucagon...đổ thẳng vào máu, có vai trò trong
việc điều hòa - chuyển hóa đường (Glucose) trong cơ thể.
3. Liên quan của tá tràng và tụy
3.1. Liên quan với phúc mạc
• Mặt sau tá tràng và tụy được cố định vào phúc mạc thành sau bởi mạc dính tá -
tụy.
• Mặt trước có rễ mạc treo kết tràng ngang.
3.2. Liên quan các tạng
• Mặt sau liên quan với thận và thượng thận phải, niệu quản phải, tĩnh mạch chủ
dưới, cột sống, động mạch chủ bụng, thận và tuyến thượng thận trái.

93
• Mặt trước liên quan chủ yếu gan, dạ dày (qua trung gian hậu cung mạc nối) và các
quai ruột non.
• Riêng đuôi tụy nằm trong mạc nối tụy - lách nên liên quan với lách và cuống lách.

Liên quan của khối tá – tụy


4. Cấp máu cho khối tá – tụy
Do các nhánh của ĐM thân tạng và ĐM mạc treo tràng trên cấp máu
4.1. Mạch máu nuôi dưỡng tá tràng và đầu tụy
Phát sinh từ động mạch tá tụy trên (là 1 nhánh của ĐM thân tạng) và động mạch tá tụy
dưới (là nhánh bên của động mạch mạc treo tràng trên).
4.2. Mạch máu nuôi dưỡng thân và đuôi tụy
Phát sinh từ động mạch lách, gồm các nhánh tụy lưng, tụy lớn, tụy đuôi và tụy dưới.
5. Chi phối thần kinh
Do hệ TK tự chủ chi phối, tách từ đám rối tạng và đám rối mạc treo tràng trên.
LÁCH
• Lách là một tạng ở bụng nhưng không thuộc hệ tiêu hóa mà thuộc cơ quan tạo
huyết - là mồ chôn hồng cầu già và tham gia quá trình miễn dịch tế bào - nhưng vì
có liên quan mật thiết về phương diện giải phẫu và một số bệnh lý của hệ tiêu hóa
nên thường được mô tả chung với hệ này.
• Lách nằm ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang, bên trái dạ dày, ở ô dưới hoành
trái. Trục của lách là xương sườn 10 bên trái. Bình thường không sờ đụng được.
• Lách có dạng hình tháp ba mặt, ba bờ, một đáy, một đỉnh.

94
+ Các mặt là mặt hoành, mặt dạ dày và mặt thận. Ðáy gọi là mặt kết tràng (mặt dạ dày,
mặt thận và đáy của lách có thể gọi chung là mặt tạng).
+ Trong các bờ của lách, có bờ trước hay còn gọi là bờ trên có nhiều khía và sờ được khi
lách lớn, nhờ vậy mà chúng ta có thể phân biệt lách với các tạng khác khi khám lách.
+ Ở phần sau, mặt dạ dày gần bờ dưới có rốn lách chứa cuống lách có động mạch và tĩnh
mạch lách. Rốn lách nối với dạ dày bằng mạc nối vị -lách và với đuôi tụy bởi mạc nối tụy
- lách.

Lách

95
GAN VÀ ĐƯỜNG DẪN MẬT
1. GAN
1.1. Vị trí – kích thước
1.1.1.Gan là cơ quan có chức năng quan trọng không chỉ cho hệ tiêu hóa mà còn có các
chức năng quan trọng khác như chức năng khử độc, chuyển hóa v.v... cho cơ thể.
1.1.2.Gan là tạng nằm trong phúc mạc, ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, ở ô dưới
hoành phải nhưng lấn sang ô thượng vị và ô dưới hoành trái, bình thường không sờ đụng
được.
• Nặng khoảng 1,5kg – 2,3kg.
• Kích thước:
o Ngang (từ phải à trái) # 25cm – 28cm.
o Cao (từ trên à dưới) # 6cm – 8cm.
o Rộng (từ trước à sau) # 16cm – 20cm.
1.2. Hình thể ngoài
Gan có hình dạng như nửa quả dưa hấu, có bốn thùy, hai mặt và một bờ.
1.2.1. Mặt hoành (mặt trước – trên)
Lồi, trơn láng, áp sát cơ hoành, có dây chằng liềm bám vào gan chia gan làm hai phần:
phần bên phải thuộc thùy gan phải và phần bên trái thuộc thùy gan trái.

Mặt hoành của Gan


1. Dây chằng vành 2. Dây chằng liềm 3. Dây chằng tròn
Phía sau có vùng trần, là nơi không có phúc mạc che phủ. Ở đây gan được treo vào cơ
hoành bởi dây chằng hoành gan.

96
1.2.2. Mặt tạng (mặt sau – dưới)
Lõm, không đều, liên quan với các tạng khác như dạ dày, tá tràng, đường mật ...
Có ba rãnh tạo thành hình chữ H.
1.2.2.1.Rãnh bên phải có hai phần: trước là hố túi mật, sau là rãnh tĩnh mạch chủ
dưới.
Rãnh bên trái gồm hai phần: trước là khe dây chằng tròn, sau là khe của dây chằng
tĩnh mạch.
1.2.2.2.Rãnh nằm ngang: là cửa gan (khe cửa) là nơi để các mạch máu, thần kinh,
đường dẫn mật .. đi ra hay vào gan.
1.2.2.3.Rãnh chữ H chia mặt tạng thành 4 thuỳ là: thùy trái, thùy phải, thùy
vuông và thùy đuôi.
1.2.3. Bờ gan
Là bờ dưới gan, ngăn cách phần trước mặt hoành với mặt tạng. Có hai khuyết là khuyết
túi mật và khuyết dây chằng tròn gan.

Mặt tạng của gan


1. Dây chằng tròn 2. Thùy vuông 3. Ấn kết tràng
4. Dây chằng tĩnh mạch 5. Tĩnh mạch chủ dưới 6. Túi mật
1.3. Các dây chằng và các phương tiện cố định gan
1.3.1. Tĩnh mạch chủ dưới
Dính vào gan và có các tĩnh mạch gan nối chủ mô gan với tĩnh mạch chủ dưới.
1.3.2. Dây chằng vành
Gồm hai nếp phúc phạc đi từ phúc mạc thành đến gan. Ở giữa hai lá xa rời nhau giới hạn
nên vùng trần. Hai bên hai lá tiến gần nhau tạo thành dây chằng tam giác phải và trái.

97
1.3.3. Dây chằng liềm
Nối mặt hoành của gan vào thành bụng trước và cơ hoành.
1.3.4. Mạc nối nhỏ
Nối gan với dạ dày và tá tràng, bờ tự do của mạc nối nhỏ chứa cuống gan.
1.3.5. Dây chằng tròn gan
Là di tích tĩnh mạch rốn thời kỳ phôi thai, nằm giữa hai lá của dây chằng liềm đi từ rốn
đến gan.
1.3.6. Dây chằng tĩnh mạch
Là di tích của ống tĩnh mạch thời kỳ phôi thai, đi từ tĩnh mạch cửa trái đến tĩnh mạch chủ
dưới.
1.4. Liên quan:
1.4.1.Phía trước và trên: cơ hoành, thành ngực – bụng trước.
1.4.2.Phía sau: thực quản, Đ/m chủ, T/m chủ dưới, cơ hoành, cột sống.
1.4.3.Phía dưới: dạ dày, tá tràng, đường dẫn mật, góc đại tràng phải, thận phải.
1.4.4.Hai bên: khung sườn dưới, cơ hoành.

Liên quan của gan


1. Gan 2. Dạ dày 3. Lách 4. Mạc nối nhỏ 5. Đại tràng ngang
1.5. Mạch máu của gan
• Khác những cơ quan khác, gan không những nhận máu từ động mạch là động
mạch gan riêng mà còn nhận máu từ tĩnh mạch là tĩnh mạch cửa.

98
• Các tĩnh mạch gan đi ra ở mặt sau gan, mang máu từ gan đổ về tĩnh mạch chủ
dưới.
1.5.1. Ðộng mạch gan riêng
Động mạch gan chung là nhánh tận của động mạch thân tạng, sau khi cho nhánh động
mạch vị - tá tràng đổi tên thành động mạch gan riêng, chạy lên trên đến cửa gan chia
thành hai ngành phải và trái để nuôi dưỡng gan.
1.5.2. Tĩnh mạch cửa
Tĩnh mạch cửa nhận hầu hết máu từ hệ tiêu hóa cũng như từ lách đến gan trước khi đổ
vào hệ thống tuần hoàn chung. Tĩnh mạch cửa do tĩnh mạch lách hợp với tĩnh mạch mạc
treo tràng trên tạo thành, chạy lên cửa gan chia hai ngành phải và trái.
1.5.3. Các tĩnh mạch gan
Gồm ba tĩnh mạch là tĩnh mạch gan phải, tĩnh mạch gan giữa và tĩnh mạch gan trái. Các
tĩnh mạch này dẫn máu từ gan đổ về tĩnh mạch chủ dưới.

Hệ thống tĩnh mạch Cửa

99
1.6. Chức năng của gan: 2 chức năng quan trọng là
1.6.1.Về ngoại tíết:
Tiết ra dịch mật để tiêu hóa thức ăn.
1.6.2. Về nội tiết:
Tham gia vào nhiều chức phận quan trọng trong cơ thể như: điều hòa đường
huyết; chống độc cho cơ thể; dự trữ các vitamin và sắt; tổng hợp vitamin A, các
protein huyết tương, các yếu tố đông máu …vv
2. ÐƯỜNG DẪN MẬT
Mật được thành lập trong gan, đổ vào các tiểu quản mật, sau đó về các ống mật gian tiểu
thùy, từ đây lần lượt được vận chuyển đến các ống mật lớn hơn để cuối cùng tập trung
vào ống gan phải và ống gan trái, 2 ống này hợp lại thành ống gan chung. Ống gan chung
hợp với ống túi mật thành ống mật chủ. Người ta thường chia đường dẫn mật thành hai
phần là đường dẫn mật ngoài gan và đường dẫn mật trong gan.
2.1. Ðường dẫn mật trong gan
Là các ống dẫn mật nằm trong nhu mô gan.
2.2. Ðường dẫn mật ngoài gan
Gồm đường dẫn mật chính và đường dẫn mật phụ.
2.2.1. Ðường dẫn mật chính: gồm ống gan và ống mật chủ.
F Ống gan
Gồm ống gan phải và ống gan trái hợp thành ống gan chung.
F Ống mật chủ
Do ống gan chung hợp với ống túi mật tạo thành. Trước khi đổ vào tá tràng, ống
mật chủ cùng với ống tuỵ chính hợp lại tạo nên bóng gan – tụy (bóng Vater) có cơ
vòng Oddi ngăn không cho trào ngựợc dịch tá tràng vào ống mật chủ và ống tụy.
2.2.2. Ðường mật phụ: gồm túi mật và ống túi mật
F Túi mật:
Là nơi dự trữ và cô đặc mật, hình quả lê nằm ở mặt tạng của gan. Gồm có: đáy túi
mật, thân túi mật và cổ túi mật nối với ống túi mật.
F Ống túi mật:
Liên tiếp với cổ túi mật, dẫn mật từ túi mật đổ vào ống mật chủ.

100
101
RUỘT NON (TIỂU TRÀNG)
(TÁ TRÀNG - HỖNG TRÀNG - HỒI TRÀNG)
1. Hình thể - Vị trí - Kích thước
1.1. Ruột non là đoạn ống tiêu hóa liên tiếp với dạ dày tại môn vị và đổ vào ruột già (đại
tràng, kết tràng) tại lỗ hồi – manh tràng. Chiếm phần lớn ổ bụng, dưới mạc treo đại tràng
ngang, chủ yếu ở vùng rốn, rất di động.
1.2. Dài khoảng 6m – 9m, trung bình khoảng 6,5m. Ruột non thường xếp lại thành các
quai ruột (1 khúc ruột, 1 đoạn ruột) hình chữ U, có khoảng 14 – 16 quai ruột và được chia
làm 2 nhóm: nhóm trên, nằm ngang ở bên trái ổ bụng; nhóm dưới, nằm dọc ở bên phải ổ
bụng; 10cm – 15cm cuối cùng thì chạy thẳng ngang để đổ vào manh tràng.
1.3. Chia thành 3 phần liên tiếp nhau là: tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng.
1.3.1. Tá tràng (đã đề cập trong phần khối tá – tụy)
1.3.2. Hỗng tràng và hồi tràng
Là phần di động của ruột non, bắt đầu từ góc tá - hỗng tràng bên trái đốt sống ngực 12
đến góc hồi - manh tràng ở hố chậu phải, nằm ở tầng dưới mạc treo kết tràng ngang.
Ranh giới giữa hỗng tràng và hồi tràng thường không rõ ràng.
Hỗng tràng và hồi tràng dài khoảng 6m, đường kính giảm dần từ trên xuống dưới, đường
kính 3cm ở đoạn đầu hỗng tràng và 2cm ở đoạn cuối hồi tràng. Phần cuối hồi tràng thông
với ruột già qua lỗ hồi manh tràng, ở đây có van hồi manh tràng.
Vào khoảng 2% dân số, ở bờ tự do của hồi tràng và cách góc hồi manh tràng khoảng
80cm có một túi thừa dài khoảng 5cm gọi là túi thừa hồi tràng (túi thừa MECKEL) - là di
tích của ống noãn hoàng thời kỳ phôi thai.
1.4. Mạc treo ruột non:
• Là 2 lá phúc mạc treo giữ ruột non vào thành bụng sau, giữa 2 lá phúc mạc có các
bó mạch – TK , nên ngoài chức năng treo giữ, mạc treo ruột còn có chức năng
dinh dưỡng – hấp thu.
• Mạc treo có 2 bờ: bờ ruột (bờ mạc treo) có chiều dài bằng chiều dài của ruột;
nhưng ở bờ dính vào thành bụng (rễ mạc treo) chỉ dài khoảng 15cm cho nên mạc
treo phải gấp thành nhiều nếp như cái quạt.
2. Đặc điểm cấu tạo của hỗng tràng và hồi tràng
Từ trong ra ngoài, cấu tạo của hỗng tràng và hồi tràng gồm 5 lớp như cấu tạo chung của
ống tiêu hóa.
2.1.Lớp thanh mạc
Không phủ hết chu vi của ruột mà ở bờ mạc treo sẽ tách thành 2 lá để liên tiếp với 2 lá
của mạc treo ruột.
2.2.Lớp niêm mạc ruột non
• Là lớp quan trọng nhất vì đảm nhiệm gần như toàn bộ quá trình hấp thu của ống
tiêu hóa.
• Các nếp vòng và các nhung mao có tác dụng tăng diện tích bề mặt tiếp xúc à tăng
hấp thu.
• Các nhung mao chứa mạch máu, mạch bạch huyết để hấp thu các chất dinh dưỡng.
• Có các tuyến ruột tiết dịch ruột để tiêu hóa thức ăn.

102
• Có nhiều nang bạch huyết trên suốt chiều dài ruột non là hàng rào bảo vệ.

Mặt cắt dọc ổ bụng cho thấy liên quan các tạng – phúc mạc – mạc treo
3. Liên quan
Hỗng tràng và hồi tràng chiếm phần giữa của ổ phúc mạc.
• Phía trước được mạc nối lớn che phủ, qua mạc nối lớn liên quan thành bụng trước.
• Phía sau liên quan với các thành phần sau phúc mạc như: cột sống, động mạch chủ
bụng và tĩnh mạch chủ dưới ở giữa, hai bên là thận và niệu quản...
• Phía trên liên quan với đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang.
• Bên phải: manh tràng và đại tràng lên.
• Bên trái: đại tràng xuống.
• Phía dưới: đại tràng sigma, bàng quang, trực tràng và cơ quan sinh dục (tử cung ở
nữ).

103
Ruột non và các cấu trúc liên quan
4. Mạch máu
4.1. Ðộng mạch mạc treo tràng trên
Động mạch mạc treo tràng trên là nhánh của động mạch chủ bụng, chạy trước phần
ngang tá tràng đi vào hai lá của mạc treo ruột, tận cùng bằng động mạch hồi tràng cách
góc hồi manh tràng khoảng 80cm.
4.2. Tĩnh mạch
Các nhánh tĩnh mạch của hỗng tràng và hồi tràng đổ về tĩnh mạch mạc treo tràng trên
nằm bên phải động mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch này hợp với tĩnh mạch lách tạo
thành tĩnh mạch cửa.
5. Thần kinh chi phối
Do TK giao cảm và TK phó giao cảm chi phối.
6. Chức năng của ruột non
6.1.Co bóp à tạo sóng nhu động đẩy các chất trong ruột di chuyển.
6.2.Tiết dịch ruột để tiêu hóa thức ăn.
6.3.Hấp thu các chất dinh dưỡng.
6.4.Bảo vệ cơ thể nhờ hệ thống nang bạch huyết.

104
Động mạch mạc treo tràng trên - Động mạch mạc treo tràng dưới

105
RUỘT GIÀ
(ĐẠI TRÀNG = KẾT TRÀNG)
1. Vị trí – Hình thể ngoài
• Ruột già là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, nối từ hồi tràng đến hậu môn.
• Giống như cái khung hình chữ U ngược, vây quanh ruột non; có đoạn di động, có
đoạn dính chặt vào thành bụng.
• Dài khoảng 1,5m - 2 m, bắt đầu từ manh tràng ở vùng hố chậu phải và tận cùng ở
ống hậu môn.
• Có nhiệm vụ tiếp nhận các thức ăn không tiêu hóa được (chất xơ...), một số vi
khuẩn ở ruột già có thể sản xuất các vitamin cho cơ thể, hấp thụ nước và tạo nên
phân để thải ra ngoài.
2. Đặc điểm cấu tạo
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại
của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non:
2.1.Có 3 dải cơ dọc: đi từ gốc ruột thừa đến kết tràng sigma.
2.2.Có các túi phình kết tràng, giữa các dải cơ dọc.
2.3.Có các túi thừa mạc nối, chứa mỡ, tập hợp thành các bờm mỡ dính vào các dải
cơ dọc.

Ruột già

106
3. Vị trí, hình dạng và liên quan của các phần của ruột già
Ruột già gồm có bốn phần chính:
• Manh tràng và ruột thừa.
• Kết tràng: gồm có kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng
sigma.
• Trực tràng.
• Ống hậu môn và tận cùng là hậu môn.
3.1. Manh tràng và ruột thừa
3.1.1. Manh tràng
Là phần đại tràng nằm dưới van hồi manh tràng, nằm ở hố chậu phải, dài 6 - 7cm và
đường kính khoảng 7cm.
3.1.2. Ruột thừa
Hình con giun dài 3 - 13 cm, phát xuất từ bờ trong của manh tràng, nơi gặp nhau của ba
dải cơ dọc. Ruột thừa hướng xuống dưới, lòng ruột thừa thông với lòng manh tràng bằng
một lỗ là lỗ ruột thừa.

Manh tràng và ruột thừa

107
3.2. Kết tràng (đại tràng)
Là phần tiếp theo của manh tràng, hình chữ U ngược ôm lấy hỗng tràng và hồi tràng,
người ta chia làm 4 đoạn.
3.2.1. Kết tràng lên (đại tràng lên = đại tràng phải)
Nằm bên phải của ổ bụng, dính vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng lên. Từ dưới
đi lên trên đến dưới gan thì gập góc tạo nên góc gan hay góc kết tràng phải, nối tiếp với
kết tràng ngang.
3.2.2. Kết tràng ngang (đại tràng ngang)
Chạy từ phải sang trái, hơi lên trên đến dưới lách tạo nên góc lách hay góc kết tràng trái.
Kết tràng ngang được treo vào thành bụng sau bằng một mạc treo gọi mạc treo kết tràng
ngang. Mạc treo kết tràng ngang chia ổ phúc mạc thành hai tầng, tầng trên mạc treo kết
tràng ngang chứa gan, lách, dạ dày và tầng dưới mạc treo kết tràng ngang chứa hỗng, hồi
tràng... Ở phía trước kết tràng ngang có mạc nối lớn đi từ bờ cong vị lớn chạy xuống dưới
che phủ hỗng - hồi tràng sau đó lộn lên trên bám vào kết tràng ngang.
3.2.3. Kết tràng xuống (đại tràng xuống = đại tràng trái)
Nằm ở bên trái ổ bụng. Cũng giống bên phải, kết tràng xuống dính chặt vào thành bụng
sau bằng mạc dính kết tràng xuống. Ở hố chậu trái thì kết tràng xuống được nối tiếp bằng
kết tràng sigma.
3.2.4. Kết tràng xích - ma (đại tràng sigma = đại tràng chậu hông)
Có dạng hình chữ sigma, chiều dài rất thay đổi, treo vào thành bụng sau bằng mạc treo
kết tràng sigma.

108
3.3. Trực tràng
• Là phần đại tràng dài khoảng 12cm – 15cm, hơi phình, nối từ đại tràng
sigma đến ống hậu môn, nằm ở tiểu khung, trước xương cùng, sau bàng
quang, tiền liệt tuyến, túi tinh (ở nam); sau tử cung và âm đạo (ở nữ ).
• Trực tràng có cấu tạo như các phần khác của đại tràng, tuy nhiên không có
túi thừa mạc nối và túi phình kết tràng.
• Phúc mạc chỉ che phủ 2/3 trên của trực tràng như vậy có một phần trực
tràng nằm ngoài phúc mạc. Lá phúc mạc trước trực tràng quặt ngược lên để
phủ bàng quang (ở nam) hoặc phủ tử cung (ở nữ) tạo thành 1 túi cùng gọi là
túi cùng Douglas; đây là nơi thấp nhất của ổ bụng nên dịch, máu, mủ (nếu
có trong các bệnh lý) thường tụ lại ở đây.
3.4. Ống hậu môn
• Dài khoảng 4cm, tiếp nối trực tràng đi xuyên cân – cơ đáy chậu ra ngoài và
tận cùng bằng lỗ hậu môn.
• Có 2 cơ thắt hậu môn: cơ thắt trong, là một loại cơ do thần kinh thực vật
chi phối và luôn luôn ở tình trạng co thắt, ngoại trừ khi trung đại tiện, cơ
thắt ngoài là một lớp cơ vân do thần kinh tự ý chi phối.
• Lớp dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối,
trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
• Lớp niêm mạc: ở ống hậu môn lớp niêm mạc nối tiếp phần da của hậu môn.
Ranh giới ở hai phần này là đường lược, ở trên đường lược niêm mạc tạo
thành các cột lồi vào lòng hậu môn là cột hậu môn, các cột nối liền nhau ở
đáy bằng các nếp niêm mạc là van hậu môn. Khoảng giữa các cột tạo thành
các túi là các xoang hậu môn, nơi đây có lỗ đổ vào của các tuyến hậu môn,
khi bị viêm nhiễm gây nên áp xe và là nguyên nhân của rò hậu môn.

109
4. Mạch máu ruột già
Dựa vào phôi thai và mạch máu người ta chia ruột già làm hai phần phải và trái mà
ranh giới là chỗ nối 1/3 phải và 1/3 giữa của kết tràng ngang.
4.1.Động Mạch cấp máu cho kết tràng phải
Động mạch nuôi dưỡng kết tràng phải là động mạch mạc treo tràng trên, tách từ
động mạch chủ bụng.
4.2.Động Mạch cấp máu cho kết tràng trái
Động mạch nuôi dưỡng kết tràng trái là động mạch mạc treo tràng dưới, cũng là
1 nhánh của động mạch chủ bụng tách ra.
4.3.Động mạch chậu trong: cấp máu cho trực tràng và ống hậu môn qua 2 nhánh
là động mạch trực tràng giữa và dưới.
4.4 Tĩnh mạch
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên cùng tĩnh mạch mạc treo tràng dưới đổ về TM Cửa;
tĩnh mạch ở hậu môn – trực tràng đổ về TM chậu trong.
5. Chức năng của ruột già
5.1. Hấp thu: nước, muối khoáng, một số loại thuốc.
5.2 Tạo môi trường hoạt động thích hợp cho những vi khuẩn nội sinh có ích, để
chúng tổng hợp các vitamin K, acid Folic …
5.3. Bảo vệ: nhờ tiết các chất nhầy và có các mô bạch huyết.
5.4. Bài tiết phân.

3. SINH LÝ TIÊU HOÁ


3.1.Tiêu hóa và các loại thức ăn
• Hệ tiêu hóa có nhiều chức năng: chức năng tiêu hóa, chức năng chuyển hóa,
chức năng nội tiết và một số chức năng khác...
• Trong đó, quan trọng nhất là chức năng tiêu hóa.
• Chức năng tiêu hóa là chức năng đưa vật chất từ môi trường bên ngoài vào
cơ thể, qua quá trình tiêu hóa trở thành các chất dinh dưỡng đi vào máu để
cung cấp cho cơ thể.
• Quá trình tiêu hóa gồm 4 giai đoạn chính: Ăn, Tiêu hóa, Hấp thu và Bài
tiết.
• Hai hoạt động cơ bản trong quá trình tiêu hóa là: hoạt động cơ học và hoạt
động hóa học.
o Hoạt động cơ học: Có tác dụng nghiền nhỏ thức ăn, trộn đều thức
ăn với dịch tiêu hóa để tăng tốc độ tiêu hóa, đồng thời đẩy thức ăn di
chuyển trong ống tiêu hóa.
o Hoạt động hóa học: Bài tiết ra các enzym và nước để thủy phân
thức ăn, biến thức ăn từ chỗ xa lạ đối với cơ thể thành những sản
phẩm tiêu hóa mà cơ thể có thể thu nhận được.
• Thức ăn được chia thành các nhóm sau: Glucid, Protid, Lipid, Vitamin và
chất khoáng.

110
3.2.Quá trình tiêu hóa ở miệng và thực quản
Miệng và thực quản là hai đoạn đầu tiên của ống tiêu hóa, có các chức năng tiêu
hóa sau:
• Tiếp nhận thức ăn và nghiền xé thức ăn thành từng mảnh nhỏ
• Đưa thức ăn từ miệng xuống đoạn cuối của thực quản sát ngay phía trên
tâm vị của dạ dày
• Phân giải tinh bột chín.
3.2.1.Hoạt động cơ học của miệng và thực quản
Gồm các động tác: Nhai, nuốt, co bóp đẩy thức ăn đi tới.
3.2.2.Hoạt động hóa học ở miệng và thực quản
Nước bọt là dịch tiêu hóa của miệng có nguồn gốc từ 3 cặp tuyến nước bọt lớn là
tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và từ một số tuyến nhỏ khác như
tuyến má, tuyến lưỡi...Nước bọt là dịch tiết hỗn hợp của các tuyến trên.
Số lượng khoảng 0,8 - 1 lít/24 h.
3.2.2.1.Thành phần và tác dụng của nước bọt :
o Nước bọt là một chất lỏng, quánh, có nhiều bọt, pH gần trung tính (khoảng
6,5), gồm các thành phần chính sau đây:
o Amylase nước bọt (ptyalin), là enzym tiêu hóa glucid, có tác dụng phân giải
tinh bột chín thành đường maltose.
o Chất nhầy: Có tác dụng làm các mảnh thức ăn dính vào nhau, trơn và dễ
nuốt, đồng thời bảo vệ niêm mạc miệng chống lại các tác nhân có hại trong
thức ăn.
o Các ion: Có nhiều loại Na+, K+, Ca2+, Cl-, HCO3-...
o Một vài thành phần đặc biệt: Nước bọt còn có các bạch cầu và kháng thể, vì
vậy nó có tác dụng chống nhiễm trùng. Kháng nguyên nhóm máu ABO
cũng được bài tiết trong nước bọt, vì vậy ta có thể định nhóm máu dựa vào
nước bọt. Một số virus gây ra các bệnh như quai bị …
3.2.2.2.Cơ chế bài tiết nước bọt
Nước bọt được bài tiết do thần kinh phó giao cảm chi phối. Khi ăn, nước bọt được
tăng cường bài tiết do dây phó giao cảm bị kích thích bởi 2 loại phản xạ:
o Phản xạ không điều kiện: Do thức ăn, vật lạ kích thích vào niêm mạc miệng
tạo nên.
o Phản xạ có điều kiện: cũng là phản xạ tự động nhưng là phản xạ mà cơ thể
đã học được từ kinh nghiệm trước đó. Ví dụ: nghe, nhìn, ngửi, thậm chí chỉ
suy nghĩ về 1 món ăn nào đó là đã tiết nước bọt. Ở trẻ em, đến 3 - 4 tháng
tuổi, tuyến nước bọt mới phát triển hoàn toàn, đến tháng thứ 4 - 5, nước bọt
trẻ thường tiết ra nhiều do sự kích thích của mầm răng, gọi là chảy nước bọt
sinh lý.
3.2.3. Hấp thu ở miệng
Miệng không hấp thu thức ăn nhưng có thể hấp thu một số thuốc như: Risordan,
Nifedipin...Các thuốc này có thể ngậm dưới lưỡi để cắt cơn đau thắt ngực hoặc hạ
huyết áp.

111
3.3.Quá trình tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày có 2 chức năng tiêu hóa: chứa đựng thức ăn và tiếp tục tiêu hóa sơ bộ thức
ăn.
3.3.1 . Hoạt động cơ học của dạ dày
3.3.1.1. Mở - đóng tâm vị:
Bình thường tâm vị đóng kín, khi động tác nuốt đưa một viên thức ăn xuống sát
ngay trên tâm vị thì sẽ kích thích gây ra phản xạ làm tâm vị mở ra và thức ăn đi
vào dạ dày.Thức ăn vừa vào sẽ kích thích dạ dày gây ra phản xạ làm tâm vị đóng
lại. Ở trẻ em, tâm vị thường đóng không chặt nên trẻ dễ bị nôn trớ sau khi ăn.
3.3.1.2. Nhu động của dạ dày:
Khi thức ăn đi vào dạ dày thì nhu động bắt đầu xuất hiện. Đó là những làn sóng co
bóp lan từ vùng thân vị đến vùng hang vị, khoảng 15 - 20 giây một lần, càng đến
vùng hang vị, nhu động càng mạnh. Nhu động của dạ dày có 2 tác dụng:
• Nghiền nhỏ thức ăn thêm nữa và trộn đều thức ăn với dịch vị để tạo thành
vị trấp.
• Đẩy phần vị trấp đi xuống hang vị và làm mở môn vị, đẩy vị trấp đi xuống
tá tràng.
3.3.1.3. Mở đóng môn vị:
Mỗi khi nhu động lan đến vùng hang vị thì vị trấp bị ép mạnh làm môn vị mở ra
và một lượng nhỏ vị trấp được đẩy vào tá tràng. Vị trấp vừa đi vào sẽ kích thích tá
tràng gây nên phản xạ làm môn vị đóng lại. Sự đóng mở của môn vị có các tác
dụng sau:
• Đưa vị trấp đi vào tá tràng từ từ từng ít một để tiêu hóa và hấp thu triệt để
hơn.
• Mặc dù chúng ta ăn một ngày vài bữa nhưng quá trình tiêu hóa và hấp thu
diễn ra hầu như trong suốt cả ngày. Vì vậy, quá trình cung cấp vật chất cho
cơ thể cũng diễn ra liên tục đều đặn, giữ được sự hằng định nội môi.
• Tránh cho tá tràng khỏi bị kích thích bởi một lượng lớn vị trấp có tính quá
acid.
3.3.2.Hoạt động hóa học của dạ dày :
3.3.2.1. Thành phần, chức năng của dịch vị:
+ Dịch vị là dịch tiêu hóa của dạ dày do các tuyến niêm mạc dạ dày bài tiết. Tùy
thành phần dịch tiết, có thể chia các tuyến này ra làm 2 nhóm:
• Tuyến ở vùng tâm vị và môn vị: bài tiết chất nhầy.
• Tuyến ở vùng thân vị: là tuyến tiêu hóa chính của dạ dày, gồm 3 loại tế
bào:
o Tế bào chính: bài tiết ra các enzym tiêu hóa (pepsinogen , lipase …)
o Tế bào viền (tế bào thành) bài tiết acid HCl và yếu tố nội.
o Tế bào cổ tuyến: bài tiết chất nhầy.
+ Ngoài ra, toàn bộ niêm mạc dạ dày đều bài tiết HCO3- và một ít chất nhầy.
+ Dịch vị là hỗn hợp các dịch bài tiết từ các vùng trên, khoảng 2 - 2,5 lít/24 giờ.
• Thành phần của dịch vị gồm có:

112
3.3.2.1.1.Nước : làm lỏng thức ăn.
3.3.2.1.2.Nhóm enzym tiêu hoá: gồm có
Pepsin:
Được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động là pepsinogen, trong môi trường
pH < 5,1 pepsinogen được hoạt hóa thành pepsin hoạt động, có tác dụng cắt
các liên kết peptid.
Lipase dịch vị: là enzym tiêu hóa lipid.
Chymosin:
Là enzym tiêu hóa sữa, có vai trò quan trọng ở những trẻ còn bú mẹ. Nó có
tác dụng phân giải một loại protein đặc biệt trong sữa là caseinogen thành
casein làm sữa đông vón lại, casein sẽ được giữ lại trong dạ dày để pepsin
tiêu hóa còn các phần khác trong sữa gọi là nhũ thanh được đưa nhanh
xuống ruột, nhờ vậy mà dạ dày trẻ tuy nhỏ nhưng trong một lần bú nó có
thể thu nhận một lượng sữa lớn hơn thể tích dạ dày rất nhiều.
3.3.2.1.3.Acid HCl
Không phải là enzym tiêu hóa nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình tiêu hóa vì nó có các tác dụng sau:
• Hoạt hóa pepsinogen thành pepsin
• Phá vỡ mô liên kết bọc các khối cơ để pepsin phân giải phần protid của
khối cơ.
• Sát khuẩn: tiêu diệt các vi khuẩn từ ngoài đi vào dạ dày theo thức ăn để
tránh nhiễm trùng qua đường tiêu hóa, chống lại sự lên men thối rữa trong
dạ dày.
• Thủy phân cellulose của rau non
• Góp phần vào cơ chế đóng mở tâm vị và môn vị
Tuy nhiên, acid HCl là con dao 2 lưỡi, khi sự bài tiết của nó tăng lên hoặc
trong trường hợp sức đề kháng của niêm mạc dạ dày giảm thì acid HCl sẽ phối
hợp với pepsin phá hủy niêm mạc dạ dày gây ra loét dạ dày.
3.3.2.1.4.Yếu tố nội (Intrinsic factor)
Do tế bào viền bài tiết, là một chất cần thiết cho sự hấp thu vitamin B12 ở
ruột non. Khi thiếu yếu tố nội (cắt dạ dày, teo niêm mạc dạ dày...) bệnh
nhân sẽ bị bệnh thiếu máu.
3.3.2.1.5.HCO3-
Có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày thông qua 2 cơ chế :
• Trung hòa bớt một phần acid HCl trong dịch vị khi có tình trạng tăng tiết
acid.
• Liên kết với chất nhầy tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày
3.3.2.1.6.Chất nhầy :
Chất nhầy kết hợp với HCO3- tạo nên một lớp màng bền vững dày khoảng 1
- 1,5 mm bao phủ toàn bộ niêm mạc dạ dày, tạo thành hàng rào nhầy-
bicarbonat bảo vệ niêm mạc dạ dày.

113
3.3.2.2. Điều hòa bài tiết dịch vị
• Dịch vị được điều hoà bài tiết do 2 cơ chế: thần kinh ( các đám rối TK, dây
TK X ) và thể dịch.( Gastrin, Histamin, Glucocorticoide, Prostaglandin …)
• Gồm 3 giai đoạn:
o Giai đoạn não: trước khi thức ăn vào dạ dày ( chỉ cần nghe, nhìn,
ngửi ) dịch vị đã được tiết ra.
o Giai đoạn dạ dày: khi thức ăn vào dạ dày , da dày tiết Gastrin -à
kích thích các tế bào ở các tuyến dạ dày tiết dịch vị.
o Giai đoạn ruột: khi thức ăn được đẩy vào ruột non, ruột tiết
Enterogastrone -à ức chế dạ dày tiết dịch vị và co bóp.
3.3.3. Hấp thu ở dạ dày
Dạ dày có thể hấp thu đường, sắt, nước, rượu và một số loại thuốc.
Riêng ở trẻ bú mẹ, dạ dày có thể hấp thu 25% chất dinh dưỡng trong sữa mẹ.
3.4.Quá trình tiêu hóa ở ruột non
Ruột non có chức năng hoàn tất quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn, vì vậy nó
đóng vai trò tiêu hoá quan trọng nhất. Đặc điểm cấu tạo của ruột non rất thuận lợi
cho quá trình tiêu hóa :
+ Là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa.
+ Có nhiều loại dịch tiêu hóa đổ vào, hệ thống enzym rất phong phú có khả năng
phân giải tất cả các loại thức ăn thành dạng có thể hấp thu được.
Để hoàn tất quá trình tiêu hóa, ruột non có các hoạt động chức năng sau:
3.4.1. Hoạt động cơ học của ruột non
Ruột non có 4 hình thức hoạt động cơ học:
3.4.1.1.Co thắt: Có tác dụng chia nhũ trấp thành từng mẩu ngắn để dễ ngấm
dịch tiêu hóa.
3.4.1.2.Cử động quả lắc: Có tác dụng trộn đều nhũ trấp với dịch tiêu hóa để
tăng tốc độ tiêu hóa.
3.4.1.3.Nhu động: Là những làn sóng co bóp lan từ đoạn đầu đến cuối ruột
non, có tác dụng đẩy thức ăn di chuyển trong ruột
3.4.1.4.Phản nhu động: Là những làn sóng co bóp ngược chiều với nhu
động nhưng xuất hiện thưa và yếu hơn nhu động.Phản nhu động có tác
dụng phối hợp với nhu động làm chậm sự di chuyển của nhũ trấp để quá
trình tiêu hóa và hấp thu triệt để hơn.
3.4.2. Hoạt động hóa học ở ruột non
Dịch tiêu hóa ở ruột non rất phong phú vì được tiết ra từ 3 nơi: tụy, mật và ruột
non.
3.4.2.1. Bài tiết dịch tụy
• Dịch tụy là sản phẩm của tụy ngoại tiết. Sau khi bài tiết, dịch tụy theo các
ống tụy (Wirsung và Santorini) đổ vào tá tràng. Số lượng khoảng 1 - 1,5
lít/24 giờ.
• Thành phần và tác dụng của dịch tụy :
Dịch tụy là chất lỏng trong suốt, không mầu. Gồm các thành phần sau:

114
3.4.2.1.1. Nhóm enzym tiêu hóa protid:
Chymotrypsin: Được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động là
chymotrypsinogen (tiền enzym). Dưới tác dụng của trypsin, nó sẽ chuyển
thành chymotrypsin hoạt động,
Carboxypeptidase: Được bài tiết dưới dạng chưa hoạt động là
procarboxypeptidase. Dưới tác dụng của trypsin nó sẽ chuyển thành
carboxypeptidase hoạt động, có tác dụng cắt rời các acid amin thành từng
acid amin riêng lẻ.
Trypsin : chuyển các men trên từ dạng chưa hoạt động sang dạng hoạt
động.
3.4.2.1.2. Nhóm enzym tiêu hóa lipid:
Lipase dịch tụy: Có tác dụng phân giải các tryglycerid đã được nhũ tương
hóa thành acid béo và monoglycerid. Tác dụng này được sự hỗ trợ quan
trọng của muối mật.
Phospholipase: Cắt rời các acid béo ra khỏi phân tử phospholipid.
3.4.2.1.3. Nhóm enzym tiêu hóa glucid:
Amylase : Có tác dụng phân giải tinh bột chín lẫn sống thành đường đôi
maltose.
Maltase: Phân giải đường đôi maltose thành đường glucose.
HCO3- : tuy không phải là enzym tiêu hóa nhưng đóng vai trò rất quan
trọng:
- Tạo môi trường thuận lợi cho các enzym hoạt động
- Trung hòa acid HCl của dịch vị để bảo vệ niêm mạc ruột
- Góp phần vào cơ chế đóng mở môn vị
• Điều hòa bài tiết dịch tụy :
Dịch tụy được bài tiết do 2 cơ chế điều hòa: thần kinh và thể dịch.
Cơ chế thần kinh: do dây X chi phối.
Cơ chế thể dịch: do 2 hormon của tế bào niêm mạc ruột non bài tiết là secretin và
pancreozymin..
3.4.2.2. Bài tiết dịch mật
• Mật là sản phẩm bài tiết của gan. Sau khi sản xuất ra, mật được đưa xuống
chứa ở túi mật và cô đặc lại. Khi cần thiết, túi mật sẽ co bóp tống mật
xuống ruột. Lượng dịch mật khoảng 0,5 lít/24h.
• Thành phần và tác dụng của dịch mật :
Mật là chất lỏng trong suốt, màu xanh hoặc vàng, pH hơi kiềm (khoảng 7 -7,7),
gồm các thành phần chính sau:
3.4.2.2.1.Muối mật :
Là muối Kali hoặc Natri của các acid mật glycocholic và taurocholic có nguồn gốc
từ cholesterol. Muối mật là thành phần duy nhất trong dịch mật có tác dụng tiêu
hóa, bằng cách :
o Nhũ tương hóa tryglycerid để lipase trong ruột non có thể phân giải tất cả
các triglycerid trong thức ăn.
o Giúp hấp thu các sản phẩm tiêu hóa của lipid: acid béo, monoglycerid,

115
cholesterol. Qua đó, cũng giúp hấp thu các vitamin tan trong lipid: A, D, E
và K. Khi thiếu muối mật, sự hấp thu các chất này giảm.
o Muối mật còn giúp cho cholesterol tan dễ dàng trong dịch mật để chống sỏi
mật.
o Khi xuống đến hồi tràng, 95% muối mật được tái hấp thu trở lại vào máu
rồi được đưa đến gan để tái bài tiết (chu trình ruột-gan).
3.4.2.2.2.Cholesterol
Cholesterol trong dịch mật là nguyên liệu để sản xuất muối mật. Đồng thời cũng
có thể đây là đường đào thải cholesterol của cơ thể để điều hòa lượng cholesterol
máu.
4.2.2.3.Sắc tố mật (Bilirubin)
Còn gọi là bilirubin trực tiếp (bilirubin diglucuronide) sinh ra trong quá trình
chuyển hóa hemoglobin ở gan.
Khi được bài tiết bình thường vào ruột, sắc tố mật làm phân có màu vàng.
Khi bị tắc mật (viêm gan, sỏi...), sắc tố mật không đi được xuống ruột mà bị hấp
thu trở lại vào máu và bài tiết ra trong nước tiểu gây ra các triệu chứng: phân màu
trắng (phân cò), da và niêm mạc có màu vàng, nước tiểu vàng sậm.
3.4.2.2.4.Nước
3.4.2.2.5.Chất nhầy
• Điều hòa bài tiết mật :
Mật được điều hòa bài tiết do bởi 2 cơ chế: Cơ chế thần kinh: do dây X chi phối.
Cơ chế thể dịch: cũng do 2 hormon secretin và pancreozymin.
3.4.2.3.Bài tiết dịch ruột
• Do các tế bào niêm mạc ruột và các tuyến nằm ngay trên thành ruột bài tiết:
tuyến Brunner: bài tiết chất nhầy và HCO3- ; Tuyến Liberkuhn: bài tiết nước
;Tế bào niêm mạc: bài tiết enzym.
• Như vậy, các tế bào niêm mạc ruột non đóng vai trò quan trọng trong việc
bài tiết các enzym của dịch ruột còn các tuyến ruột chỉ bài tiết các chất phụ.
Số lượng dịch ruột khoảng 2 - 3 lít/24 giờ .
• Thành phần và tác dụng của dịch ruột
3.4.2.3.1.Nhóm enzym tiêu hóa protid
Aminopeptidase, Dipeptidase, Tripeptidase: phân giải protid thành từng acid amin
riêng lẻ.
3.4.2.3.2.Nhóm enzym tiêu hóa glucid
Amylase dịch ruột : Phân giải tinh bột sống lẫn chín thành đường đôi maltose.
Maltase : Phân giải maltose thành glucose.
Sucrase : Phân giải đường sucrose (đường mía) thành đường glucose và fructose.
Lactase : Phân giải đường lactose (đường sữa) thành đường glucose và galactose.
3.4.2.3.3. Nhóm enzym tiêu hoá lipid:
Lipase dịch ruột :Phân giải các triglycerid đã nhũ tương hóa thành glycerol và acid
béo.

116
• Điều hòa bài tiết dịch ruột
Dịch ruột được điều hòa bài tiết chủ yếu do cơ chế cơ học. Khi thức ăn đi qua ruột,
nó sẽ kích thích các tuyến bài tiết ra dịch kiềm và chất nhầy đồng thời làm các tế
bào niêm mạc ruột non bong và vỡ ra, giải phóng các enzym vào trong lòng ruột.
Do vậy mà tế bào niêm mạc ruột non cứ 3 - 5 ngày đổi mới một lần.
3.4.3.Hấp thu ở ruột non
F Thức ăn sau khi xuống ruột non, cơ bản đã được tiêu hóa cả về mặt cơ học
lẫn hóa học, được gọi là dưỡng trấp, sẵn sàng cho giai đoạn hấp thu.
F Quá trình hấp thu ở ruột non đóng vai trò rất quan trọng. Hầu hết các chất
cần thiết cho cơ thể (sản phẩm tiêu hóa, nước, điện giải, thuốc …) đều được
đưa từ lòng ống tiêu hóa vào máu qua ruột non. Sở dĩ như vậy là nhờ ruột
non có những đặc điểm cấu tạo rất thuận lợi cho sự hấp thu:
• Ruột non rất dài.
• Niêm mạc có nhiều nếp gấp, nhiều nhung mao và vi nhung mao tạo nên
diện tích tiếp xúc rất lớn, khoảng 300m2.
• Bên trong nhung mao có hệ thống mạch máu, bạch huyết và thần kinh
rất thuận lợi cho sự hấp thu.
• Tế bào niêm mạc ruột non chứa nhiều yếu tố cần thiết cho sự hấp thu
vật chất như: enzym, chất tải, năng lượng …
• Tất cả thức ăn khi xuống đến ruột non đều đã được phân giải thành
những sản phẩm có thể hấp thu được.
F Sự hấp thu chủ yếu qua 2 con đường chính:
• Theo tĩnh mạch Cửa về gan, gồm: protid, glucid, vitamin, chất khoáng
và nước được hấp thu qua các mao mạch máu trong nhung mao ruột.
• Theo hệ bạch huyết (ống ngực) đổ về ngã ba tĩnh mạch dưới đòn trái,
gồm: các acid béo, glycerol … được hấp thu qua các mao mạch bạch
huyết cũng ở trong nhung mao ruột.
3.5. Quá trình tiêu hóa ở ruột già
3.5.1. Hoạt động cơ học của ruột già
Các hình thức hoạt động cơ học của ruột già tương tự ruột non với mục đích làm
niêm
mạc ruột tăng tiếp xúc với các chất chứa để hấp thu thêm một ít nước và điện giải,
đồng thời có tác dụng đẩy phân xuống trực tràng gây nên động tác đại tiện để tống
phân ra ngoài.
3.5.2. Hoạt động hóa học của ruột già
Ruột già chủ yếu bài tiết một chất nhầy kiềm tính có tác dụng làm trơn để phân dễ
di chuyển. Khi viêm ruột già, chất nhầy tăng tiết làm phân nhầy mũi.
3.5.3. Hoạt động vi sinh học ở ruột già
Hệ vi khuẩn ở ruột già rất phong phú. Chúng có nhiều loại như :Escherichia coli ,
Enterobacter aerogenes, Bacteroides fragilis...Các vi khuẩn này sử dụng một số
chất trong ruột như: vitamin C, cholin, vitamin B12 làm chất dinh dưỡng. Ngược

117
lại, chúng có thể tổng hợp nên một số chất khác như: vitamin K, acid folic, các
vitamin nhóm B.
3.5.4. Động tác đại tiện:
Hậu môn có 2 cơ thắt: cơ thắt trong là cơ trơn, được điều khiển bởi hệ thần kinh tự
động, cơ thắt ngoài là cơ vân, được điều khiển bởi vỏ não. Nếu nhịn đại tiện
thường xuyên sẽ làm giảm phản xạ đại tiện và gây nên táo bón
3.5.5. Thành phần của phân:
Khối lượng phân bình thường khoảng 100 - 200 gam/ngày, gồm 75% là nước, các
chất xơ không tiêu hoá được của thức ăn,....Khi thành phần nước trong phân <
75% sẽ gây ra táo bón.
3.5.6. Hấp thu ở ruột già:
Hấp thu ở ruột già không quan trọng, bởi khi xuống đến ruột già, các chất cần thiết
cho cơ thể đã được hấp thu gần hết ở ruột non, trong ruột già hầu như chỉ còn lại
cặn bã của thức ăn.
3.5.6.1.Hấp thu Na+ và Cl- : ở đoạn đầu của ruột già.
3.5.6.2.Hấp thu nước
Mỗi ngày ruột già thu nhận khoảng 1 lít nước từ ruột non, số nước này ruột già
hấp thu gần hết, chỉ còn khoảng 100 - 150 ml ra ngoài theo phân.Nước được hấp
thu theo Na+ để bảo đảm cân bằng áp suất thẩm thấu. Sự hấp thu nước tăng lên khi
phân nằm lại lâu trong ruột già. Vì vậy, nhịn đại tiện lâu sẽ gây ra táo bón.
3.5.6.3.Hấp thu các amin
Ruột già có thể hấp thu một số amin như histamin, tyramin do các vi khuẩn tạo ra
từ các acid amin. Hấp thu các chất này tăng lên khi bị táo bón gây ra các triệu
chứng nhức đầu, khó chịu.
3.5.6.4.Hấp thu NH3
NH3 do các vi khuẩn trong ruột già sinh ra sẽ được hấp thu một phần vào máu. Khi
bị táo bón hoặc viêm đại tràng, hấp thu NH3 tăng lên. Điều này bất lợi cho những
bệnh nhân suy gan có nguy cơ bị hôn mê gan do NH3 máu cao. Vì vậy, để giảm
hấp thu NH3 của ruột già, những bệnh nhân này phải tránh táo bón, nên thụt rửa
đại tràng và dùng kháng sinh đường ruột.
3.5.6.5.Hấp thu thuốc
Ruột già có thể hấp thu một số loại thuốc như: an thần, hạ nhiệt, giảm đau,
glucocorticoid... Vì vậy, có thể đưa thuốc theo đường này để điều trị cho bệnh
nhân, đặc biệt ở trẻ em, dưới dạng thuốc đạn.

*****

118
TỰ LƯỢNG GIÁ
PHẦN TRẮC NGHIỆM
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Kể tên 3 tuyến chính của hệ tiêu hóa:
A- Tuyến nước bọt.
B- ……………………………………
C- ……………………………………
2- Phần đứng của Dạ dày gồm có:
A- Tâm vị.
B- ………………………..
C- ……………………….
3- Tụy có 2 chức năng là:
A- …………………………….
B- …………………………….
2. Phân biệt ĐÚNG – SAI các câu sau:
4- Dạ dày hình chữ C, có chức năng chứa thức ăn.
5- Tá tràng có dịch mật và dịch tụy đổ vào nên là nơi hấp thu nhiều nhất
của ống tiêu hóa.
6- Gan vừa có chức năng ngoại tiết vừa có chức năng nội tiết.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
7- Thức ăn vào cơ thể được hấp thu chủ yếu ở :
A- Dạ dày B- Ở miệng
C- Ruột non D- Đại tràng

PHẦN THI VIẾT


1. Vẽ sơ đồ, trình bày 2 thành phần chính của hệ tiêu hóa. (20 phút)
2. Mô tả hình thể - vị trí, chức năng của dạ dày (20 phút)
3. Trình bày sự bài tiết dịch ruột của ruột non (20 phút)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất
bản lần thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ
thống đào tạo ( 03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

119
Bài 12
HỆ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo và liên quan của hệ tiết niệu.
2.Trình bày được chức năng của thận.

NỘI DUNG HỌC TẬP


THẬN
1-ĐẠI CƯƠNG
- Thận là cơ quan chủ yếu của hệ tiết niệu.
- Chức năng: lọc nước tiểu.
- Vị trí: nằm sau phúc mạc, ở 2 bên cột sống thắt lưng.
- Thận phải thấp hơn thận trái vì có gan đè ở phía trên.

Hệ tiết niệu

120
2-HÌNH THỂ NGOÀI
-Thận hình hạt đậu.
-Kích thước: 12 x 6 x 3cm.
-Thận có:
+ 2 cực: Trên: có tuyến thượng thận úp lên.
Dưới
+ 2 bờ: Trong: lõm
Ngoài: lồi.
+ 2 mặt: Trước.
Sau.

121
3-HÌNH THỂ TRONG
3.1-Vỏ thận: bọc ngoài cùng.
3.2-Nhu mô thận:
3.2.1.Vùng vỏ: ở ngoài.
3.2.2.Vùng tủy: ở trong. Gồm:
• Tháp Manpighi: 8 – 12 tháp.
• Gai thận: 8 – 12 gai.
3.3-Xoang thận: là phần rỗng ở giữa gồm:
-Đài nhỏ: 8 – 12 đài.
-Đài lớn: 3 đài.
-Bể thận.
+ Tháp Manpighi
+ Gai thận
+ Đài nhỏ
4-ĐỘNG MẠCH THẬN
- Tách từ động mạch chủ bụng.
- Rất ngắn.
NIỆU QUẢN – BÀNG QUANG – NIỆU ĐẠO
1-NIỆU QUẢN
1.1.Là ống dẫn nước tiểu từ bể thận à bàng quang.
1.2.Kích thước: 25cm.
1.3.Phân đoạn: 4 đoạn.
1.3.1.Đoạn bụng.
1.3.2.Đoạn chậu.
1.3.3.Đoạn chậu hông: niệu quản bắt chéo động mạch tử cung, cách cổ tử cung
1,5cm
1.3.4.Đoạn thành: đi xuyên trong thành bàng quang.
2-BÀNG QUANG
2.1.Là túi chứa nước tiểu.
2.2.Dung tích: 250 – 300ml.
2.3.Vị trí: nằm dưới phúc mạc, sau xương mu, trước các tạng sinh dục và
trực tràng (trong chậu hông bé).
2.4.Cấu tạo:
2.4.1.Lớp cơ: 3 lớp
• cơ vòng.
• cơ dọc.
• cơ chéo.
2.4.2.Lớp niêm mạc: có nhiều nếp nhăn (màu hồng).
3-NIỆU ĐẠO
Là đường dẫn nước tiểu từ bàng quang à ra ngoài.
3.1-Niệu đạo nữ
3.1.1.Đi từ cổ bàng quang à âm hộ.
3.1.2.Kích thước: 4cm.

122
3.1.3.Chạy thẳng, ở trước và song song với âm đạo.
3.1.4.Đặc điểm:
• Ngắn.
• Chạy thẳng.
3.2-Niệu đạo nam
3.2.1.Đi từ cổ bàng quang à dương vật à lỗ sáo ở đầu dương vật.
3.2.2.Kích thước: 16cm.
3.2.3.Phân đoạn: có 2 kiểu phân đoạn
F Theo kiểu giải phẫu: 3 đoạn
• Niệu đạo tiền liệt tuyến: chui qua tuyến tiền liệt.
• Niệu đạo màng: chui qua cân đáy chậu giữa.
• Niệu đạo xốp: chui qua vật xốp (gồm niệu đạo dương vật + niệu đạo tầng
sinh môn)
F Theo kiểu phẫu thuật: 2 đoạn.
• Niệu đạo cố định (niệu đạo sau): niệu đạo tiền liệt tuyến + niệu đạo màng.
• Niệu đạo di động (niệu đạo trước): niệu đạo xốp (niệu đạo dương vật + niệu
đạo tầng sinh môn)
3.2.4.Đặc điểm:
• Dài.
• Gấp khúc.

SINH LÝ THẬN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được chức năng chính của thận.
2Trình bày được quá trình tạo thành nước tiểu.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1-GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG THẬN:
F Cầu thận (tiểu cầu thận): gồm 2 thành phần
• Bao Bowman.
• Búi mao mạch.
Là nơi đầu tiên diễn ra quá trình tạo thành nước tiểu.
F Ống lượn gần, quai Henlê, ống lượn xa, ống góp: các ống nối tiếp
nhau để dẫn nước tiểu tới đài thận (đài nhỏ).
F Động mạch thận: đi tới cầu thận.
2-QUÁ TRÌNH TẠO THÀNH NƯỚC TIỂU:
- Nước tiểu được tạo ra do:
+ Cơ chế lọc huyết tương ở cầu thận.
+ Cơ chế tái hấp thu chọn lọc.
+ Cơ chế bài tiết 1 số chất ở ống thận.
- Nước tiểu đầu được lọc qua cầu thận: 180 lít/24 giờ.
- Nước tiểu cuối: 1,5 lít/24 giờ (đã đi qua các ống thận).

123
F Như vậy thận đã tái hấp thu phần lớn dịch lọc để đưa trở lại máu.

3-CHỨC NĂNG CỦA THẬN:


3.1. Bài xuất chất độc và chất cặn bã: chức năng chính.
3.2. Điều hòa pH máu: pH = 7,36 (duy trì).
3.3. Điều hòa các thành phần máu:
Ví dụ:
• Uống nước nhiều thì thành phần nước trong máu tăng (loãng) à thận đào
thải nhiều.
• Nồng độ muối trong máu ít bị thay đổi, nếu muối ở máu tăng thì thận tăng
cường đào thải muối.
• Ở bệnh nhân viêm thận à thận đào thải muối kém: à nước và muối được
giữ lại à gây phù.
• Điều hòa huyết áp: Khi máu qua thận giảm à thì thận xuất huyết ra chất
renin làm co mạch à dẫn đến tăng huyết áp.

124
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Hình thể trong của thận gồm 3 phần là:
A - Vỏ thận
A - …………………………….
B - …………………………….
2. Phân biệt đúng sai các câu sau:
2- Thận nằm trong ổ bụng, 2 bên cột sống thắt lưng.
3- Cầu thận là nơi đầu tiên diễn ra quá trình tạo thành nước tiểu.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất:
4- Động mạch thận tách từ:
A-Động mạch chủ bụng
B-Động mạch sinh dục
C-Động mạch thân tạng
D-Động mạch mạc treo tràng trên

Phần thi viết


Câu 1. Trình bày hình thể ngoài và trong của thận (15phút)
Câu 2. Trình bày giải phẫu của niệu đạo nam và nữ (20phút)
Câu 3. Trình bày chức năng của thận và quá trình tạo thành nước tiểu (15phút)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất
bản lần thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ
thống đào tạo ( 03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

125
Bài 13
HỆ SINH DỤC
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Mô tả được vị trí, hình thể, cấu tạo, liên quan của các cơ quan – bộ phận
sinh dục ở nam và nữ.
2.Trình bày được chức năng của tinh hoàn, buồng trứng, tử cung.
3.Trình bày được các thời kỳ và các hoạt động sinh dục chính.
4.Vẽ được sơ đồ của hệ sinh dục nam và nữ.

NỘI DUNG HỌC TẬP

• Khả năng sinh sản là một trong các đặc tính để phân biệt giữa vật chất sống
với vật chất không sống.
• Sinh sản là hoạt động nhằm đảm bảo sự sinh tồn liên tục của giống, loài từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
• Có nhiều phương thức sinh sản, ở Người phương thức đó là sinh sản lưỡng
tính (sinh sản hữu tính).
• Hoạt động sinh sản ở Ngưòi được đảm nhiệm bởi hệ sinh dục của nam và
nữ.
HỆ SINH DỤC NAM
• Hệ sinh dục nam gồm các cơ quan sinh dục nam như: tinh hoàn, hệ thống
ống dẫn (ống dẫn tinh, ống phóng tinh và niệu đạo); các tuyến phụ thuộc
(túi tinh, tuyến tiền liệt và tuyến hành niệu đạo) và nhiều cấu trúc hỗ trợ
sinh sản gồm bìu và dương vật.
• Tinh hoàn tạo ra tinh trùng và hóc môn nam giới.
• Một hệ thống ống dùng để chuyên chở và cất giữ tinh trùng, chờ đợi sự
trưởng thành và cuối cùng được phóng ra bên ngoài.

Sơ đồ hệ sinh dục nam

126
1. CÁC CƠ QUAN SINH DỤC NAM
1.1. BÌU
1.1.1. Hình thể - Cấu trúc
• Nhìn bên ngoài, bìu như một túi da nhăn nheo, sẫm màu, từ bụng trĩu
xuống, có một gờ ở giữa, bên trong có một vách chia thành hai ngăn, mỗi
ngăn chứa một tinh hoàn, mào tinh hoàn và một phần thừng tinh.
• Bìu nằm dưới khớp mu, trước đùi, sau và dưới dương vật.
• Bìu gồm có: da, dưới da là lớp mạc nông và từng bó cơ trơn xen vào nhau
gọi là cơ bám da bìu, ngoài ra bìu còn có lớp cơ vân là cơ bìu có chức năng
nâng bìu lên khi trời lạnh, áp sát vào cơ thể, để hấp thu nhiệt. Cơ chế ngược
lại xảy ra khi trời nóng.
1.1.2. Chức năng
• Chứa đựng tinh hoàn.
• Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho tinh trùng hoạt động.
1.2. TINH HOÀN
1.2.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
• Tinh hoàn là hai tuyến hình trứng, kích thước chiều dài khoảng 5cm, đường
kính: 2,5cm, dày: 3cm. Mỗi tinh hoàn cân nặng từ 10 đến 15 gram.
• Ở thời kỳ phôi thai, tinh hoàn phát triển trong ổ bụng, đến tháng thứ bảy
của thai kỳ, tinh hoàn di chuyển dần xuống bìu xuyên qua ống bẹn, sau khi
sanh tinh hoàn đã ở trong bìu, nếu tinh hoàn chưa di chuyển xuống bìu gọi
là tinh hoàn ẩn.
• Lớp bao ngoài (Màng tinh), xuất phát từ phúc mạc, được tạo nên khi tinh
hoàn đi xuống bìu, bao quanh tinh hoàn và gồm hai lá: lá tạng và lá thành.
• Bên trong màng tinh là lớp bao xơ chắc, màu trắng gọi là vỏ trắng. Vỏ
trắng bao chung quanh tinh hoàn và phát triển thành nhiều vách đi sâu vào
bên trong chia tinh hoàn thành nhiều phần gọi là tiểu thùy tinh hoàn. Mỗi
tinh hoàn có khoảng 200 đến 300 tiểu thùy và mỗi tiểu thùy có từ 1 đến 3
ống xoắn gọi là ống sinh tinh, trong đó tinh trùng được tạo ra từ các tế bào
mầm. Giữa các ống sinh tinh, có từng đám tế bào gọi là tế bào kẽ tiết ra hóc
môn nam giới (Testosteron)
1.2.2. Chức năng: có 2 chức năng
1.2.2.1. Ngoại tiết: sinh ra tinh trùng.
1.2.2.2. Nội tiết: tiết ra nội tiết tố (hormone) nam là Testosteron để bảo đảm
giới tính nam.
1.2.3. Sự cấp máu và chi phối thần kinh :
• Động mạch: đ/m tinh hoàn tách từ đ/m chủ bụng.
• Tĩnh mạch: t/m tinh hoàn (T) đổ về t/m thận (T), t/m tinh hoàn (P) đổ về
t/m chủ dưới.
• Chi phối thần kinh: do các nhánh của TK gai sống ngực 10 và 11.

127
Bìu và tinh hoàn
1.Thừng tinh. 2. Mào tinh. 3. Tinh hoàn.
1.3. HỆ THỐNG ỐNG SINH SẢN CỦA NAM GIỚI
1.3.1.Các ống của tinh hoàn
Từ các ống sinh tinh xoắn, qua ống sinh tinh thẳng, tinh trùng được đưa vào
một mạng lưới các ống của tinh hoàn gọi là lưới tinh, sau đó, tinh trùng đi
vào các ống xuất của mào tinh, rồi đến một ống duy nhất là ống mào tinh.
1.3.2.Mào tinh
• Mào tinh là một cơ quan hình chữ C, dài khoảng 4cm, nằm dọc theo bờ sau
của tinh hoàn. Phần trên to gọi là đầu, nơi nhận các ống của tinh hoàn, thân
là phần giữa và đuôi là phần nhỏ nhất ở dưới cùng, tiếp nối với ống dẫn
tinh.
• Mào tinh chứa ống mào tinh. Ống mào tinh là ống xoắn, nơi chứa tinh trùng
trong thời gian khoảng 1 tháng, để tinh trùng trưởng thành và trở nên có thể
cử động được.
1.3.3.Ống dẫn tinh
• Ống dẫn tinh tiếp nối ống mào tinh, dài khoảng 45cm, đi lên theo cạnh sau
của mào tinh, qua ống bẹn nằm trong thừng tinh cùng với Đ/m tinh hoàn,
đám rối T/m, các nhánh T/k và đi vào hố chậu, ở đó ống dẫn tinh bắt chéo
với niệu quản và đi ra mặt sau bàng quang để đến túi tinh.
• Ống dẫn tinh cất chứa tinh trùng và tinh trùng có thể sống ở đó trong nhiều
tháng.
• Ống dẫn tinh có thể đẩy tinh trùng vào niệu đạo nhờ nhu động của các lớp
cơ, còn tinh trùng không tham gia phóng tinh được hấp thu trở lại.
1.3.4.Ống phóng tinh
• Ống phóng tinh dài khoảng 2cm, tạo nên bởi sự hợp nhau giữa ống dẫn tinh
và túi tinh.

128
• Ống phóng tinh bắt đầu từ đáy tuyến tiền liệt đi xuống dưới và ra trước
xuyên qua tuyến tiền liệt.
• Hai ống phóng tinh mở ra ở niệu đạo tiền liệt tuyến, ở đó, tinh dịch và dịch
của túi tinh được tiết ra trước khi hiện tượng phóng tinh xảy ra.
1.3.5.Niệu đạo
• Ở nam giới, niệu đạo là nơi đi qua của cả nước tiểu và tinh dịch.
• Niệu đạo dài khoảng 20cm, đi xuyên qua tuyến tiền liệt, đáy chậu và dương
vật.
• Được chia làm 2 phần: Niệu đạo trước (gồm niệu đạo dương vật và niệu
đạo tầng sinh môn); Niệu đạo sau (gồm niệu đạo màng và niệu đạo tiền liệt
tuyến)

129
1.4. CÁC TUYẾN SINH SẢN PHỤ THUỘC
1.4.1. Túi tinh
• Là 2 túi xoắn, dài khoảng 5cm, nằm ở phía sau của bàng quang, phía trước
của trực tràng.
• Túi tinh tiết dịch nhầy có tính kiềm chứa Fructose, prostaglandine. Tính
kiềm của dịch giúp trung hòa môi trường acid trong niệu đạo nam giới và
cơ quan sinh sản nữ để bảo vệ cho tinh trùng.
• Chất đường giúp nuôi dưỡng cho tinh trùng.
1.4.2. Tuyến tiền liệt
• Là một tuyến đơn, có dạng hình hạt dẻ, nằm trước trực tràng, sau khớp mu,
ôm lấy cổ bàng quang, bao quanh niệu đạo tiền liệt tuyến.
• Tuyến tiết ra một chất nhầy, loãng, đục như sữa và hơi có tính acid.
• Chất tiết của tuyến tiền liệt chiếm khoảng 25% của tinh dịch và góp phần
vào sự sống còn và di động của tinh trùng.
1.4.3. Tuyến hành niệu đạo (tuyến Cowper)
Là tuyến đôi có hình hạt đậu phộng, nằm bên dưới tuyến tiền liệt, tiết ra
một dịch có tính kiềm để che chở cho tinh trùng.

130
1.5. DƯƠNG VẬT
Là bộ phận sinh dục ngoài, gồm có: thân, gốc, qui đầu.
5.1.Thân dương vật
• Gồm 3 khối hình trụ được bao quanh bên ngoài một bao xơ gọi là vỏ trắng,
phủ ngoài là da.
• Hai khối ở trên gọi là vật hang có chức năng làm cứng dương vật khi giao
hợp.
• Một khối nhỏ hơn ở dưới gọi là vật xốp, bên trong có niệu đạo, có chức
năng mở rộng niệu đạo khi phóng tinh.
5.2.Gốc dương vật:
Là vị trí cố định, gồm hành của dương vật, và hai rễ dương vật.
5.3. Quy đầu:
• Đầu xa của vật xốp phình to, có hình tháp tròn gọi là quy đầu dương vật,
bờ của nó gọi là rãnh quy đầu.
• Ở đỉnh của quy đầu có lỗ niệu đạo ngoài (lỗ sáo).
• Bao quanh quy đầu là túi da, trước có vòng da cho phép quy đầu trượt ra
trước, gọi là bao quy đầu.

2. SINH LÝ SINH DỤC & TUỔI DẬY THÌ Ở NAM


2.1. SINH LÝ SINH DỤC NAM
Giống như ở nữ, các kích dục tố của thùy trước tuyến Yên cũng kích thích các cơ
quan sinh dục ở nam.
2.1.1. Kích nang tố (FSH: Follicle Stimulating Hormone)
Kích thích các ống sinh tinh sản xuất tinh trùng.
2.1.2. Kích sinh hoàng thể tố (LH: Luteinizing Hormone)
Kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất Testosteron.

131
2.1.3. Tinh trùng:
• Trưởng thành dần ở mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh … và sẽ được phóng
vào âm đạo cùng với tinh dịch trong lúc giao hợp.
• Mỗi lần phóng tinh có khoảng 2ml – 5ml tinh dịch, mỗi ml tinh dịch chứa
40triệu – 100triệu tinh trùng.
2.1.4. Tinh dịch:
• Là chất dịch được phóng vào âm đạo khi giao hợp.
• Trong tinh dịch có: tinh trùng, các dịch tiết do túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến
hành niệu đạo tiết ra.
2.2. TUỔI DẬY THÌ Ở NAM
Bắt đầu từ 10 – 14 tuổi, hormone sinh dục Testosteron kích thích sự trưởng thành
về sinh dục, biểu hiện bằng các thay đổi về thể chất, tâm – sinh lý như:
• phát triển cơ – xương, chiều cao, cân nặng.
• giọng nói trầm, mọc râu, mọc lông.
• dương vật, bìu, tuyến tiền liệt phát triển to ra.
• sự sản xuất tinh trùng tăng lên và hoàn thiện dần.

HỆ SINH DỤC NỮ
Hệ sinh dục nữ gồm có:
• Buồng trứng, tạo ra trứng và hóc môn sinh dục nữ.
• Vòi tử cung để dẫn trứng đến buồng tử cung.
• Tử cung là nơi trứng thụ tinh làm tổ và phát triển thành phôi và thai.
• Âm đạo và bộ phận sinh dục ngoài để giao hợp và là đường thoát của thai,
nhau thai ra ngoài.
• Tuyến vú cũng được liệt vào cơ quan sinh sản nữ vì có nhiệm vụ sinh sản.

Sơ đồ hệ sinh dục nữ

132
1. CÁC CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
1.1. BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
• Là tuyến sinh dục nữ, nằm ở 2 thành bên của chậu hông, trong hố buồng
trứng
• Một phụ nữ có hai buồng trứng, hình hạt đậu với các đường kính 2x3x1 cm,
màu hồng nhạt. Buồng trứng có:
o Hai mặt:
Mặt trong liên quan với các tua của phễu vòi và các quai ruột.
Mặt ngoài liên quan thành hố chậu.
Trước tuổi dậy thì, bề mặt buồng trứng nhẵn - đều.
Khi dậy thì, có kinh nguyệt, bề mặt buồng trứng xù xì – không đều.
Đến tuổi mãn kinh, bề mặt trơn láng trở lại.
o Hai bờ:
Bờ mạc treo buồng trứng ở trước, có mạc treo buồng trứng bám.
Bờ tự do ở sau.
o Hai đầu:
Đầu vòi: là nơi bám của dây chằng treo buồng trứng.
Đầu tử cung: có dây chằng riêng buồng trứng bám.
• Cấu tạo:
o Lớp tủy: ở trung tâm, gồm có: mô xơ, mạch máu và thần kinh.
o Lớp vỏ:
Bao quanh lớp tủy, gồm có: chất đệm, các nang trứng (nang noãn) có chứa 1
trứng.
Ở mỗi chu kỳ kinh nguyệt có 1 nang trứng chín (tiết Estrogen), khi nang vỡ giải
phóng trứng vào ổ phúc mạc, phần nang trứng còn lại sẽ biến thành hoàng thể (tiết
Progesteron).
Trung bình 1 bé gái có khoảng 30.000 – 300.000 nang trứng, đến tuổi dậy thì còn
lại khoảng vài trăm trứng có thể chín và được phóng ra mỗi tháng.
1.1.2. Chức năng: có 2 chức năng
1.2.1. Ngoại tiết: sinh ra trứng.
1.2.2. Nội tiết: tiết các hormone sinh dục nữ là Estrogen và Progesteron để
đảm bảo giới tính nữ và đóng vai trò trong việc thụ thai.
1.1.3. Sự cấp máu và chi phối thần kinh:
• Động mạch: do các Đ/m buồng trứng tách ra từ Đ/m chủ bụng.
• Tĩnh mạch: T/m buồng trứng (P) đổ về T/m chủ dưới, còn T/m buồng trứng
(T) đổ về T/m thận (T).
• Chi phối TK: do các nhánh TK giao cảm và phó giao cảm.

133
1.2.VÒI TỬ CUNG (VÒI TRỨNG = ỐNG DẪN TRỨNG)
1.2.1. Hình thể - vị trí
Là một cấu trúc dạng ống, dài 10 - 12cm, nằm ở bờ tự do của dây chằng rộng, đi
từ buồng trứng đến tử cung. Có 1 đầu hở, dạng phễu, mở vào ổ phúc mạc ngay sát
buồng trứng và 1 đầu nối thông vào buồng tử cung. Người ta chia làm 4 đoạn:
1.2.1.1. Phần tử cung (đoạn thành)
Đi trong thành tử cung, thông với buồng tử cung.
1.2.2.2. Eo vòi (đoạn eo)
Nối tiếp phần tử cung, là đoạn hẹp nhất của vòi trứng.
1.2.2.3. Bóng vòi (đoạn bóng)
Nối tiếp eo vòi, đoạn này phình to và dài, là nơi xảy ra sự thụ tinh.
1.2.2.4. Phễu vòi (đoạn phễu = đoạn loa)
Loe ra như cái phễu (loa), có lỗ thông với ổ phúc mạc. Có 10 - 12 tua dài như
ngón tay gọi là tua vòi, trong đó có 1 tua dài nhất, dính sát vào buồng trứng gọi là
tua buồng trứng. Nhờ các tua này khi rụng trứng, trứng được hứng vào phễu vòi.
Vòi tử cung được nuôi dưỡng bởi các nhánh của động mạch buồng trứng và của
động mạch tử cung, nối nhau dọc bờ dưới của vòi.
1.2.2. Chức năng
1.2.2.1.Vận chuyển trứng từ buồng trứng tới tử cung.
1.2.2.2.Tiết dịch nhầy tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển của trứng và
tinh trùng.
1.2.2.3.Là nơi trứng gặp tinh trùng và thụ tinh, sau đó trứng đã thụ tinh sẽ
di chuyển vào buồng tử cung.

134
Cấu tạo của tử cung và vòi tử cung
1. Đáy tử cung 5. Ống cổ tử cung 9. Phễu vòi
2. Buồng tử cung 6. Dây chằng riêng buồng trứng 10. Bóng vòi
3. Thân tử cung 7. ĐM và TM buồng trứng 11. Eo vòi
4. Cổ tử cung 8. Tua vòi 12. Phần tử
cung
1.3. TỬ CUNG
1.3.1. Hình thể - vị trí
• Tử cung là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và chứa nhau – thai.
• Có cấu trúc là một túi cơ rỗng, kích thước khoảng 7,5cm x 5cm x 2,5cm,
hình nón cụt, đáy ở trên đỉnh ở dưới.
• Nằm trong tiểu khung, sau bàng quang và trước trực tràng.
• Gồm có: đáy, thân, eo và cổ tử cung.
1.3.1.1.Đáy tử cung
Hình vòm, lồi lên trên.
1.3.1.2.Thân tử cung
o Ở giữa rỗng gọi là buồng tử cung
o Mặt trước - dưới: còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng
quang, ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng bàng quang - tử cung.
o Mặt sau – trên: được gọi là mặt ruột, vì liên quan với ruột non và đại tràng
sigma, ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng tử cung - trực tràng.
o Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai
bên tạo nên bờ phải và bờ trái của tử cung, đây là chỗ bám của dây chằng
rộng. Động mạch tử cung chạy song song với bờ tử cung trong hai lá của
dây chằng rộng. Bờ và đáy tử cung gặp nhau ở góc trên, đây là nơi nối tiếp
với vòi tử cung và là nơi bám của dây chằng tròn tử cung và dây chằng
riêng buồng trứng.

135
o Đoạn dưới hẹp lại được gọi là eo tử cung.

1.3.1.3. Eo tử cung
Là phần nối liền thân và cổ tử cung, bình thường không rõ, nhưng khi có
thai thì eo phát triển nhanh và tạo thành đoạn dưới của tử cung.
1.3.1.4. Cổ tử cung
Nhô vào lòng âm đạo ở thành trước, thông với âm đạo qua lỗ cổ tử cung.
Âm đạo bám vào cổ tử cung ở mặt sau cao hơn mặt trước, tạo thành vòm
âm đạo, gồm 4 túi cùng: trước, sau, phải và trái. Trong đó túi cùng sau là

136
sâu nhất liên quan với túi cùng trực tràng - tử cung nên thường được sử
dụng để thăm khám.
F Tư thế bình thường của tử cung: rất đặc biệt, là tư thế gập và ngã ra
trước.
o Gập ra trước: trục của thân và trục của cổ tạo một góc 1200 mở ra
phía trước.
o Ngã ra trước: trục của thân tử cung tạo với trục của âm đạo một góc
900 mở ra phía trước
1.3.2. Cấu tạo
Tử cung có ba lớp, kể từ ngoài vào trong:
1.3.2.1. Lớp thanh mạc: chính là lớp phúc mạc bao phủ tử cung.
1.3.2.2.Lớp cơ: gồm có ba loại là cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo (lớp giữa dày
nhất đan chéo nhau còn gọi là cơ rối), có nhiều mạch máu cho tử cung khi
có thai và sinh nở.
1.3.2.3.Lớp niêm mạc: thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt, có các tuyến tiết
dịch nhầy.

1.3.3. Chức năng


1.3.3.1. Đến tuổi dậy thì
Tử cung biến đổi đều đặn theo chu kỳ, gọi là chu kỳ kinh nguyệt, để chuẩn bị cho
tử cung tiếp nhận – nuôi dưỡng – bảo vệ cho trứng đã được thụ tinh. Nếu trứng
không được thụ tinh thì chu kỳ kinh nguyệt sẽ kết thúc bằng 1 giai đoạn chảy máu
ngắn gọi là hiện tượng hành kinh.
1.3.3.2. Trong thời kỳ thai nghén

137
Tử cung có nhiều biến đổi để trở thành nơi nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển của
thai nhi.
1.3.3.3. Trong thời kỳ chuyển dạ
Cơ tử cung co bóp tạo cơn co tử cung đẩy thai nhi, nhau thai ra ngoài và có tác
dụng cầm máu cho tử cung sau khi sanh.
1.3.4. Mạch máu và thần kinh
• Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, chạy dọc xuống
dưới đi đến đáy dây chằng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức và
cách cổ tử cung chừng1,5cm. Động mạch chạy dọc lên, theo bờ bên của tử
cung cho đến góc bên và nối thông với động mạch buồng trứng.
• Tĩnh mạch tử cung đổ về T/m chậu trong.
• Chi phối thần kinh: do các nhánh giao cảm và phó giao cảm từ đám rối thần
kinh âm đạo.
1.3.5.Các phương tiện nâng đỡ tử cung
• Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường. Gồm:
o Dây chằng ngang cổ tử cung.
o Dây chằng tử cung – cùng.
o Dây chằng mu - cổ tử cung.
o Dây chằng tròn.
o Dây chằng rộng.
• Ngoài các phương tiện trên, tử cung còn được giữ trong vị trí bởi đáy chậu,
sự bền vững của đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân của đáy chậu, cho
nên, tổn thương trung tâm gân đáy chậu dễ đưa đến hiện tượng sa sinh dục.

138
1.4. ÂM ĐẠO
Âm đạo là ống cơ - mạc rất đàn hồi, nối từ cổ tử cung đến âm hộ, chạy chếch
xuống dưới và ra trước.
Gồm có:
• 2 thành: thành trước dài 7cm, thành sau dài 9cm.
• 2 bờ: bờ phải và bờ trái.
• 2 đầu:
o đầu trên bọc lấy cổ tử cung tạo thành vòm âm đạo;
o đầu dưới mở ra ngoài bằng lỗ âm đạo, ngăn cách với tiền đình âm hộ
bởi màng trinh - là một vành mỏng niêm mạc có nhiều mạch máu - ở
giữa màng trinh có lỗ cho các chất tiết từ tử cung thoát ra.
Phía trước âm đạo liên quan với bàng quang và niệu đạo. Phía sau liên quan với
trực tràng và ống hậu môn.

139
1.5. ÂM HỘ (BỘ PHẬN SINH DỤC NGOÀI)
• Âm hộ dùng để chỉ bộ phận sinh dục ngoài của nữ giới.
• Âm hộ gồm có những thành phần sau:
1.5.1. Gò mu:
Là chỗ gồ lên ở trước âm đạo, trên khớp mu, liên tiếp với môi lớn ở phía dưới 2
bên và thành bụng ở phía trên. Gồm một lớp mỡ dày phủ bởi da và lông mu.
1.5.2. Môi lớn:
Là hai nếp da từ gò mu chạy ra sau và xuống dưới gọi là môi lớn. Môi lớn tương
tự như bìu ở nam giới, cấu tạo bởi mô mỡ, tuyến bả, tuyến mồ hôi và da che phủ
có lông mu.
1.5.3. Môi bé:
Là hai nếp da mỏng hơn ở trong môi lớn. Khác với môi lớn, môi bé không có lông
mu, mỡ và tuyến mồ hôi, nhưng lại có tuyến bã nhờn.
1.5.4. Âm vật:
Là một khối hình trụ, nằm ở góc trước của hai môi bé. Âm vật là 1 tạng cương,
tương tự như dương vật, có thể cương lên dưới sự kích thích.

1. Lỗ niệu đạo ngoài 2. Gò mu 3. Môi lớn


4. Âm vật 5. Môi bé 6. Lỗ màng trinh
1.5.5. Tiền đình:
Là vùng giữa hai môi bé. Có lỗ niệu đạo ngoài, lỗ âm đạo, và lỗ mở của các tuyến
tiền đình. Lỗ âm đạo chiếm phần lớn của tiền đình, che đậy bởi màng trinh. Hai
bên lỗ niệu đạo ngoài, có lỗ tuyến cạnh niệu đạo, tiết ra chất nhầy; tương tự như
tuyến tiền liệt ở nam giới. Hai bên lỗ âm đạo, giữa màng trinh và môi bé, có lỗ
tuyến tiền đình lớn (tuyến Bartholin), tương tự như tuyến hành niệu đạo ở nam
giới, tiết ra chất nhầy trong quá trình giao hợp. Có nhiều tuyến tiền đình bé cũng
đổ vào tiền đình.
• Cấp máu và chi phối thần kinh:
o Cấp máu bởi các nhánh của Đ/m thẹn trong và Đ/m thẹn ngoài.
o Chi phối thần kinh: do các nhánh của thần kinh thẹn.

140
1.6. TUYẾN VÚ
1.6.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
• Vú là cơ quan chứa các tuyến sữa - là các tuyến mồ hôi đã được biệt hoá để
tiết ra sữa - nằm ở thành trước 2 bên ngực, có dạng nửa khối cầu tròn lồi ra
phía trước.
• Trước tuổi dậy thì, vú chưa phát triển. Đến tuổi dậy thì, vú to dần và phát
triển đến kích thước trưởng thành dưới tác động của Estrogen và
Progesteron.
• Khi có thai, các hormone này càng kích thích vú phát triển hơn nữa.
• Sau khi sinh con, dưới tác động của hormone Prolactin và Oxytocin từ
tuyến Yên, vú sẽ sản xuất và bài tiết sữa.
• Mỗi vú có một chỗ nhô lên, đậm màu, gọi là núm vú hay đầu vú, trên đó có
nhiều lỗ nhỏ của ống tiết sữa. Bao quanh núm vú là một vùng da sẫm màu
gọi là quầng vú, nơi có những nốt nhỏ là các tuyến bã nhờn để làm trơn
núm vú trong thời kỳ thai nghén,
• Mỗi vú có 15 đến 20 thùy mô tuyến, ngăn cách nhau bằng tổ chức mỡ.
Chính khối lượng mỡ, chứ không phải tuyến sữa, quyết định kích thước của
vú. Mỗi thùy của tuyến vú lại gồm nhiều tiểu thùy, mỗi tiểu thùy có 1 chùm
nang tuyến. Nang tuyến có ống tiết sữa đổ về các xoang chứa sữa, từ xoang
có các ống dẫn sữa chạy lên bề mặt của núm vú.
1.6.2. Chức năng: sản xuất và bài tiết sữa lúc có thai và sau khi sinh con.
1.6.3. Cấp máu và chi phối thần kinh:
• Cấp máu từ các nhánh của Đ/m nách, Đ/m vú trong, Đ/m gian sườn.
• Chi phối TK: do các sợi TK giao cảm, phó giao cảm và các đầu tận
cùng TK cảm giác.


1. Cơ ngực lớn 2. Núm vú 3. Quầng vú

141
2. CÁC THỜI KỲ VÀ HOẠT ĐỘNG SINH DỤC CHÍNH CỦA NỮ
2.1. Tuổi dậy thì
Bắt đầu từ 10 -14 tuổi, với một số thay đổi về thể chất và tâm - sinh lý:
• Các cơ quan sinh dục bên trong đạt độ trưởng thành .
• Chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu .
• Vú phát triển.
• Lông mu, lông nách bắt đầu mọc .
• Chiều cao và khung chậu phát triển …
Ngoài ra, tuổi dậy thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: hoàn cảnh gia đình, xã
hội, dinh dưỡng, lao động, đời sống tinh thần ..vv.
2.2. Chu kỳ kinh nguỵêt
• Là chuỗi các biến đổi đều đặn ở phụ nữ trong suốt thời kỳ có khả năng sinh
sản, dưới tác động của các hormone như:
o RH (= RF = hormon giải phóng): do vùng hạ đồi - tuyến yên tiết.
o FSH (kích tố nang noãn ), LH (kích tố sinh hoàng thể): do thùy trước
tuyến yên tiết.
o Estrogen và Progesteron: do nang noãn và hoàng thể của buồng trứng
tiết .
• Mỗi chu kỳ khoảng 26-30 ngày, gồm 3 giai đọan dựa trên những biến đổi ở
tử cung:
o Giai đoạn tăng sinh: 10 ngày.
o Giai đoạn bài tiết: 14 ngày.
o Giai đoạn hành kinh: 4 ngày (nếu trứng được thụ tinh sẽ không có hành
kinh mà sẽ chuyển sang thời kỳ thai nghén)
2.3. Thời kỳ mãn kinh
Thường bắt đầu từ tuổi 45 -50, chấm dứt thời kỳ sinh sản. Với các biến đổi:
• Sự rụng trứng và chu kỳ kinh nguyệt không đều rồi ngừng hẳn.
• Giãn mạch bất chợt làm mặt đỏ bừng, toát mồ hôi, hồi hộp gây khó chịu,
gắt gỏng, mất ngủ …vv
• Vú teo nhỏ, các cơ quan sinh dục teo đi, lông nách, lông mu thưa dần.
• Đôi khi có những hành vi bất thường.

142
Thay đổi của nội mạc tử cung theo chu kỳ kinh nguyệt

TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Kể 4 phần của hình thể ngoài tử cung:
A- Đáy tử cung. C- Eo tử cung
B- …………………… D- …………………………………
2- Kể tên 2 nội tiết tố của buồng trứng:
A- …………………… B- …………………………

143
3- Kể 2 chức năng của tinh hoàn:
A- …………………………..
B- …………………………..
4- Kể 3 giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt:
A- ……………………………….
B- ……………………………….
C- Giai đoạn hành kinh.
2. Phân biệt ĐÚNG – SAI các câu sau:
5- Buồng trứng chỉ có chức năng sinh ra trứng
6- Hiện tượng thụ tinh thường xảy ra ở buồng tử cung.
7- Tinh hoàn là cơ quan của hệ sinh dục nam và còn là 1 tuyến của hệ nội
tiết.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất:
8- Tử cung nằm trong chậu hông bé:
A - Ở sau bàng quang và trực tràng
B - Ở sau bàng quang và trước trực tràng
C - Ở trước bàng quang và sau trực tràng
D - Ở trước bàng quang và trực tràng

Phần thi viết


1.Vẽ sơ đồ hệ sinh dục của nam và nữ ( 20 phút )
2.Mô tả hình thể - vị trí - cấu tạo của tinh hoàn ( 20 phút )
3.Mô tả hình thể - vị trí - cấu tạo của tử cung ( 20 phút )
4.Trình bày sinh lý sinh dục và tuổi dậy thì của nam ( 20 phút )
5.Trình bày các thời kỳ và hoạt động sinh dục chính của nữ ( 20 phút )

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất
bản lần thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ
thống đào tạo ( 03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

144
Bài 14
HỆ NỘI TIẾT
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được định nghĩa của tuyến nội tiết, nội tiết tố.
2.Trình bày được hình thể - vị trí và chức năng của 4 tuyến nội tiết chinh:
Yên, Giáp, Cận giáp và Thượng thận .
3.Trình bày được các dạng bệnh lý do sự rối loạn của các tuyến nội tiết
chính .

NỘI DUNG HỌC TẬP

1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Hoạt động của cơ thể - nhất là sự
ổn định của môi trường bên trong cơ
thể (nội môi) - được điều hòa bởi cả
hệ thần kinh (yếu tố thần kinh) lẫn hệ
nội tiết (yếu tố thể dịch)
1.2. Hệ nội tiết bao gồm các tuyến
nội tiết - là tuyến đổ vào máu một
chất hóa học gọi là nội tiết tố (= kích
thích tố = HORMONE ), chất này có
tác dụng đặc biệt (kích thích, ức chế,
điều hoà hoạt động) lên các mô, các
cơ quan khác. Tuyến nội tiết không
có hệ thống ống dẫn, các tế bào tuyến
đổ nội tiết tố trực tiếp vào máu, với lý
do đó, nên tuyến thường có hệ thống
mạch máu phong phú.
1.3. Tuyến nội tiết có thể là một cơ
quan riêng biệt như tuyến Yên, tuyến
Giáp…; cũng có thể là những đám tế
bào tập trung trong một cơ quan
khác; ví dụ: đảo tụy ở tụy tạng hoặc
tế bào kẽ ở tinh hoàn. Một số cơ quan
khác như gan, thận - thuộc một hệ
thống khác - nhưng cũng có chức
năng nội tiết. Cũng có các cơ quan có Sơ đồ hệ nội tiết
nhiều bằng chứng là một tuyến nội
tiết, nhưng chức năng lại chưa được
biết rõ ràng như tuyến tùng, tuyến ức.

145
Các tuyến nội tiết chính

2. CÁC TUYẾN NỘI TIẾT CHÍNH

2.1. TUYẾN YÊN


2.1.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
• Tuyến yên có kích thước bằng hạt đậu nhỏ, treo ở mặt dưới của não, nằm lọt vào
trong hố yên của xương bướm.
• Tuyến yên cùng với vùng dưới đồi thị hoạt động như 1 đơn vị chung (gọi là trục
hạ đồi - tuyến yên), được xem như một tuyến nội tiết đầu đàn (nhạc trưởng), vì nó
điều hòa hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.
• Vùng hạ đồi sản xuất các hormone giải phóng (RH) hay yếu tố giải phóng (RF) để
điều hòa hoạt động của tuyến yên.
• Tuyến yên gồm hai thùy riêng biệt nhau, từ nguồn gốc cũng như vai trò: thùy
trước và thùy sau.
2.1.2. Chức năng
Tiết hormone tuyến yên, thường chia thành 2 nhóm chính:
2.1.2.1. Hormone thùy trước tuyến yên: gồm 2 nhóm
2.1.2.1.1. Nhóm tác động đến sự chuyển hóa – phát triển của cơ thể
• Hormone tăng trưởng (GH= Growth Hormone)

146
• Kích hắc tố (MSH= Melanocyte Stimulating Hormone)
F Áp dụng:
o Bệnh người khổng lồ: do thừa GH trước tuổi trưởng thành.
o Bệnh to đầu và chi: do thừa GH sau tuổi trưởng thành.
o Bệnh lùn tuyến yên: do thiếu GH từ nhỏ.
o Bệnh da màu đồng đen: do tăng MSH.

2.1.2.1.2. Nhóm chi phối hoạt động của các tuyến nội tiết khác
• Kích giáp tố (TSH= Thyroid Stimulating Hormone): kích thích tuyến giáp hoạt
động tiết T3, T4.
• Kích tố vỏ tượng thận (ACTH= Adeno-Cortico Trophic Hormone): kích thích vỏ
thượng thận tiết Cortison.
• Kích tố hướng sinh dục:
o Kích nang tố ( FSH= Follicle Stimulating Hormone ): kích thích sự phát
triển của nang trứng ở nữ và sự sản xuất tinh trùng ở nam.
o Kích tố sinh hoàng thể (LH= Luteinizing Hormone): kích thích sự hình
thành hoàng thể ở nữ và kích thích tế bào kẽ tiết testosteron ở nam.
o Prolactin: tác động đến vú ngay sau khi đẻ, kích thích vú bài tiết sữa.

147
1.2.2. Hormone thùy sau tuyến yên: gồm có
1.2.2.1. Oxytocin (kích tố dục sanh): gây tăng co cơ tử cung khi chuyển dạ và bài xuất
sữa của tuyến vú.
1.2.2.2. Kích tố chống bài niệu (ADH=Anti Diuretic Hormone= VASOPRESSIN): có tác
dụng chống bài tiết nước tiểu (làm tăng sự hấp thu nước trong các ống thận) và có tác
dụng làm tăng huyết áp.
F Áp dụng:
Bệnh đái tháo nhạt do thiếu ADH: đái rất nhiều nước tiểu (10lít – 20lít mỗi ngày),
trong nước tiểu không có đường Glucose.
2.2. TUYẾN GIÁP
2.2.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
• Tuyến giáp nằm ở vùng trước cổ, trước thanh quản và khí quản, gồm hai thùy ở 2
bên, nối với nhau bởi một eo ở giữa, nằm trước vòng sụn 2 - 3 của khí quản.
• Tuyến gồm nhiều nang tuyến tiết ra hormone tuyến giáp, gồm:
2.2.1.1. T4 = tetra-iodothyroxin (Thyroxin).
2.1.2. T3 = tri-iodothyroxin.

148
F T3, T4 được tạo ra từ nguyên liệu là iốt (Iod).
2.1.3. Calcitonin (Thyrocalcitonin): do các tế bào nằm giữa các nang tuyến giáp
sản xuất, có tác dụng làm giảm Calci trong máu, điều hòa Phosphate trong máu.

2.2.2. Chức năng tuyến giáp: tiết hormone tuyến giáp có nhiều chức năng trong sự tăng
trưởng - phát triển của cơ thể.
2.2.1. Tác dụng chuyển hóa: làmm tăng chuyển hóa cơ bản của cơ thể.
2.2.2. Tác dụng phát triển, biệt hóa cơ thể: làm phát triển và biệt hóa các tổ chức;
ngoài ra còn có tác dụng dinh dưỡng cho da, lông, tóc, móng và răng.
2.2.3. Tác dụng đối với sự phát triển của mô thần kinh, mô cơ.
2.2.4. Tác dụng đối với sự phát triển của một số cơ quan khác như: tim, hệ sinh
dục, tuyến thượng thận …..vv.

149
2.2.3. Áp dụng
2.2.3.1. Nhược năng tuyến giáp:
• Chứng lùn và đần độn ở trẻ em: chậm phát triển cả thể chất lẫn tâm thần.
• Bệnh phù niêm ở người lớn: phù cứng, ấn không lõm, mặt tròn, chuyển hóa cơ bản
thấp, có cảm giác ớn lạnh dai dẳng, tim đập chậm và yếu, hoạt động tinh thần và
thể chất chậm chạp.
• Bướu giáp đơn thuần: do thiếu Iod nên thiếu T3, T4, do đó tuyến giáp phải tăng
hoạt động làm tuyến giáp to ra có thể gây khó thở, khó nuốt, khàn tiếng.
• Bệnh Hashimoto: viêm tuyến giáp do tự miễn.
2.2.3.2. Ưu năng tuyến giáp:
• Bệnh Basedow: tuyến giáp to, lượng T3 – T4 trong máu tăng cao, tim nhanh, tay
run, mắt lồi, cáu gắt, dễ bị kích động, tăng chuyển hóa cơ bản, sụt cân, teo cơ,
nhược cơ.
2.3.TUYẾN CẬN GIÁP
2.3.1. Hình thể - vị trí
Thường có bốn tuyến, nhỏ bằng hạt gạo, nằm ở sau thùy bên của tuyến giáp, hai tuyến
bên trái, hai tuyến bên phải; hai tuyến nằm ở trên, hai tuyến nằm ở dưới.
2.3.2. Chức năng:
Tuyến cận giáp tiết Parathormone (có tác dụng đối lập với Calcitonin của tuyến giáp), giữ
vai trò trong sự điều hòa nồng độ Calci và Phosphate trong máu.
2.3.3. Áp dụng
• Nhược năng: thường do cắt nhầm luôn tuyến cận giáp trong phẫu thuật cắt tuyến
giáp. Khi thiếu Parathormone -à lượng Calci /máu giảm -à rối loạn hoạt động
của thần kinh – cơ -à bệnh Tetani: co cứng cơ từng cơn, co quắp tay – chân rất
đặc hiệu.
• Ưu năng: thường do khối u tuyến cận giáp -à Calci/máu tăng, Phosphate/máu
giảm -à xương bị mất Calci nên đau, méo mó, dễ gãy; thận dễ có sỏi; trương lực
cơ giảm, dễ mệt mỏi.

150
2.4. TUYẾN THƯỢNG THẬN
2.4.1. Hình thể - vị trí - cấu tạo
Là 2 tuyến nằm úp sát lên cực trên của mỗi thận, tuy không có sự liên quan về chức năng
với thận. Tuyến có hình tháp, kích thước khoảng 4cmx3cm.
Mỗi tuyến gồm có hai phần: phần tủy và phần vỏ, tiết ra 2 nhóm hormone có chức năng
khác nhau.

2.4.2. Chức năng


2.4.2.1. Các hormone của vỏ tuyến thượng thận
2.4.2.1.1. Các Gluco-corticoid (hormone chuyển hóa đường)
• Gồm: các chất chính như: Hydrocortison ( Cortisol ), Corticosteron, Cortison
…vv. Nhóm hormone này có vai trò rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến các
hoạt động mang tính chất sống còn của cơ thể.
• Tác dụng: có rất nhiều tác dụng
o Chuyển hóa các chất, trong đó chủ yếu là chuyển hóa glucid.
o Kháng viêm, chống dị ứng, ức chế miễn dịch.
o Tăng hấp thu Natri ở thận à giữ nước gây phù, tăng bài tiết Kali ở thận,
tăng tiết dịch vị. ….
o Kích thích thần kinh trung ương.
• Áp dụng:
o Tăng tiết: sẽ gây hội chứng Cushing, biểu hiện bằng: béo phì ở mặt, bụng;
teo cơ tay - chân; tăng Glucose/máu - Glucose/nước tiểu; suy giảm miễn
dịch à dễ bị nhiễm trùng; cao huyết áp; dậy thì sớm ở trẻ em; thay đổi các
đặc điểm giới tính phụ ở người lớn …vv.
o Giảm tiết: gây hạ Glucose/máu, xanh xao, nhược cơ.

151
2.4.2.1.2.Các Mineral-corticoid (hormone chuyển hóa muối, nước, chất điện giải)
• Gồm: Aldosteron và Deoxycorticosteron.
• Tác dụng: tăng tái hấp thu Natri à giữ nước, tăng bài tiết Kali ở thận.
• Áp dụng:
o Tăng tiết: làm tăng hấp thu Natri, Clorua, nước -à tăng huyết áp; tăng thải
trừ Kali -à hạ Kali/máu -à loạn nhịp tim, nhược cơ, ngất.
o Giảm tiết: làm tăng Kali và hạ Natri trong máu, mất nước -à hạ huyết áp,
giảm thể tích máu.
2.4.2.1.3. Các Androgen (hormone sinh dục)
Tác dụng không đáng kể so với các hormone sinh dục của tinh hoàn, buồng trứng.
F Bệnh lý: Suy tuyến thượng thận cấp hoặc mãn tính (bệnh Addison): da sạm
đen, nhược cơ, hạ huyết áp, nôn, tiêu chảy, rối loạn nước - chất điện
giải….vv
2.4.2.2. Các hormone của tủy tuyến thượng thận
2.4.2.2.1. Adrenalin: làm tim đập nhanh, mạnh; co mạch ngoại vi và co mạch các tạng
trong ổ bụng, làm giãn mạch ở cơ tim, cơ vân …vv.
2.4.2.2.2. Nor-adrenalin: làm tim đập chậm, co mạch toàn thân (trừ mạch vành) -à duy
trì huyết áp….vv.
2.4.2.2.3. Catecholamin: kích thích hệ thống các thụ cảm α (anpha), β (bêta) tại các cơ
quan.
F Bệnh lý: u tủy thượng thận làm tăng huyết áp, tăng tốc độ chuyển hóa …vv
2.5. TUYẾN TỤY NỘI TIẾT (ĐẢO TỤY LANGERHANS)
Tụy tạng là một tuyến tiêu hóa, tuy nhiên nằm rải rác trong mô tụy lại có các đám tế bào
có chức năng nội tiết. Ðó là các đảo tụy sản xuất ra insuline có tác dụng làm hạ lượng
đường trong máu. Ngoài ra, đảo tụy còn tiết ra glucagon có tác dụng ngược lại. (xem
thêm bài Hệ tiêu hóa)
2.6. TINH HOÀN VÀ BUỒNG TRỨNG
Ngoài chức năng ngoại tiết, tinh hoàn ở nam và buồng trứng ở nữ còn có các nhóm tế bào
sản xuất ra nội tiết tố sinh dục, có vai trò điều hòa chức năng sinh dục và phát triển các
đặc điểm giới tính ở tuổi dậy thì.
2.7. TUYẾN ỨC
Nằm sau xương ức, phía trên tim. Tuyến hoạt động mạnh trong thời kỳ thai nhi và sơ
sinh, sau đó thoái biến dần, cho đến thời kỳ dậy thì chỉ còn lại vết tích. Ở người lớn, tế
bào lympho T có nguồn gốc từ tuyến ức, giữ vai trò quan trọng trong cơ chế phòng vệ
miễn dịch.
2.8. TUYẾN TÙNG
Nằm sau cuống não, ngay trên các củ não, dưới thể chai, sau não thất III. Các tế bào
tuyến tiết ra melatonine, từ thời kỳ dậy thì cho đến lúc trưởng thành. \
Tác dụng của melatonine là chống hướng sinh dục và tạo giấc ngủ.

*****

152
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1.Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Kể đủ 4 tuyến chính, chỉ có chức năng nội tiết:
A -……………………………. C- Tuyến giáp.
B -…………………………… D- Tuyến cận giáp.
2- Kể tên 2 nhóm hormone chính của thùy trước tuyến yên:
A- …………………………………………..
B- ……………………………………………
3- Kể tên 2 hormone của thùy sau tuyến yên:
A- ……………………………………
B- ……………………………………
2. Phân biệt ĐÚNG – SAI các câu sau:
4- Oxytocin do thùy trước tuyến yên tiết ra.
5- Adrenalin là hormone của vỏ thượng thận.
6- Insulin là hormone của tuyến cận giáp.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất :
7- Iod là nguyên liệu để sản xuất hormone của :
A-Tuyến yên.
B-Tuyến giáp.
C-Tuyến cận giáp.
D-Tuyến thượng thận.

Phần thi viết


Câu 1: Trình bày hình thể - vị trí - cấu tạo, chức năng của tuyến yên ( 20 phút)
Câu 2: Trình bày hình thể - vị trí - cấu tạo, chức năng của tuyến thượng thận (20 phút)
Câu 3: Trình bày hình thể - vị trí - cấu tạo, chức năng của tuyến giáp (20 phút)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất bản lần
thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ thống đào tạo (
03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

153
Bài 15
CÁC CƠ QUAN GIÁC QUAN
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1.Trình bày được cấu tạo của các cơ quan giác quan chính: xúc giác, thị giác,
thính giác, khứu giác và vị giác.
2.Trình bày được chức năng các cơ quan giác quan chính.

NỘI DUNG HỌC TẬP


1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Hệ giác quan bao gồm các cơ quan giác quan, đóng vai trò rất quan trọng trong việc
giao tiếp giữa cơ thể với môi trường xung quanh.
1.2.Nhờ các giác quan, cơ thể nhận được các kích thích từ môi trường xung quanh rồi
truyền về hệ thần kinh trung ương để cơ thể có các đáp ứng phù hợp.
1.3.Mỗi giác quan thường có 3 thành phần chính:
1.3.1.Bộ phận nhận cảm:
Là đặc trưng cho mỗi giác quan, nó chỉ nhận các kích thích riêng biệt.
Ví dụ: tai chỉ nhận sóng âm thanh, mắt chỉ nhận ánh sáng …vv.
1.3.2.Bộ phận dẫn truyền.
1.3.3.Bộ phận phân tích.
2. CÁC CƠ QUAN GIÁC QUAN CHÍNH
2.1. DA VÀ XÚC GIÁC
• Da bao bọc toàn bộ cơ thể và liên tiếp với màng lót của các khoang, các lỗ tự
nhiên của cơ thể.
• Diện tích da khoảng 2m2, người ta tính lớp vỏ bọc cơ thể bao gồm cả da, lông, tóc,
móng và vú.
2.1.1. Cấu tạo của da
F Trước đây, thường chia thành 3 lớp từ ngoài vào trong, gồm:
2.1.1.1. Lớp thượng bì (lớp biểu bì)
Là lớp nông nhất, trên bề mặt có lông, lỗ tiết của tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn. Các tế bào
của lớp thượng bì sinh ra và chết đi liên tục, luôn đổi mới.
2.1.1.2. Lớp trung bì (lớp chân bì)
Nằm ngay dưới lớp thượng bì, có nhiều mao mạch và đầu tận cùng các sợi thần kinh cảm
giác.
2.1.1.3. Lớp hạ bì (lớp dưới da)
Nằm dưới cùng, có chân lông (nang lông), tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn.
F Hiện nay, có khuynh hướng chỉ chia thành 2 lớp, gồm: lớp thượng bì và lớp
bì (gồm cả trung bì và hạ bì).
2.1.2. Chức năng của da
2.1.2.1. Là cơ quan xúc giác của cơ thể:
Nhận các cảm giác chung về nóng – lạnh, đau đớn, sờ mó, nặng – nhẹ …(thường
gọi chung là xúc giác).

154
2.1.2.2. Bảo vệ cơ thể:
• Bảo vệ các cấu trúc nằm bên dưới da.
• Là hàng rào bảo vệ, chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật và các tác nhân có
hại khác.
• Giúp cơ thể khỏi bị tổn thương thêm, nhờ sự có mặt của các đầu tận cùng thần
kinh nên cơ thể có thể cảm nhận được và đáp ứng kịp thời với các kích thích bất
lợi (đau, nóng, khó chịu ...vv).
2.1.2.3. Điều hòa nhiệt độ cơ thể: bằng nhiều cơ chế như:
• Cơ chế thần kinh: qua trung tâm vận mạch ở vùng hành não và trung tâm điều
nhiệt ở vùng hạ đồi.
• Hoạt động của tuyến mồ hôi: mồ hôi là chất lỏng, không màu, vị mặn, mùi hôi. Có
thành phần gần giống nước tiểu nhưng loãng hơn. Khi nhiệt độ cơ thể tăng lên, các
tuyến mồ hôi sẽ tiết mồ hôi lên bề mặt da à cơ thể sẽ được làm mát vì nhiệt đã
được dùng để bốc hơi mồ hôi. Ngoài ra, mồ hôi còn làm cho da mềm mại, tăng
cảm nhận xúc giác.
• Hoạt động co – giãn mạch ở da: khi co mạch sẽ giúp bảo tồn nhiệt, khi giãn mạch
sẽ giúp tỏa nhiệt. Ví dụ: trời nóng à giãn mạch à tỏa nhiệt.
2.1.2.4. Đào thải các chất độc, chất cặn bã.
2.1.2.5. Tham gia vào quá trình tổng hợp vitamin D.

155
2.2. MẮT VÀ THỊ GIÁC
Cơ quan thị giác gồm:
• Mắt: gồm nhãn cầu và thần kinh thị giác, nằm trong một hốc xương gọi là ổ mắt.
• Các cấu trúc phụ của mắt: gồm các cơ của mắt, lông mày, mi mắt và bộ lệ.
2.2.1. Ổ mắt
• Là 1 hốc xương sâu, chứa nhãn cầu, thần kinh, mạch máu, cơ, mỡ và phần lớn bộ
lệ. Ổ mắt hình tháp, có 4 thành, đáy ở phía trước, đỉnh ở sau thông với hộp sọ qua
ống thị giác và khe ổ mắt trên.
• Do một số xương tạo thành: xương trán, xương bướm, xương hàm trên, xương gò
má, xương lệ.

2.2.2. Nhãn cầu


2.2.2.1. Hình thể
Nhãn cầu hình khối cầu, có 2 cực, cực trước là trung tâm võng mạc, cực sau là trung tâm
của củng mạc. Đường thẳng nối hai cực là trục của nhãn cầu.
2.2.2.2. Cấu tạo
Nhãn cầu có cấu tạo gồm: lớp vỏ và các thành phần trong suốt trong suốt.
2.2.2.2.1. Các lớp vỏ của nhãn cầu (thành của nhãn cầu)
Từ ngoài vào trong gồm ba lớp là: lớp xơ, lớp mạch và lớp trong.
• Lớp xơ (màng thớ): là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm hai phần là giác mạc phía trước
và củng mạc phía sau.
o Giác mạc: trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu.
o Củng mạc: còn gọi là tròng trắng của mắt chiếm 5/6 ở sau, phía trước có kết
mạc che phủ.
• Lớp mạch (màng cơ - mạch): là lớp nuôi dưỡng nhãn cầu. Từ sau ra trước gồm có
ba phần là: màng mạch, thể mi và mống mắt.
o Màng mạch: là một màng mỏng ở 2/3 sau của nhãn cầu. Chức năng chính là
dinh dưỡng, đồng thời lớp này có chứa hắc tố có tác dụng làm thành phòng tối
cho nhãn cầu.

156
o Thể mi: là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt.
Có tác dụng điều thiết cho thấu kính.
o Mống mắt còn gọi là tròng đen: là phần trước của lớp mạch, có hình vành
khăn, nằm theo mặt phẳng trán, ở trước thấu kính, có bờ trung tâm gọi là bờ
con ngươi, giới hạn một lỗ tròn gọi là con ngươi hay đồng tử. Mống mắt có
chứa cơ nên có nhiệm vụ co và dãn đồng tử. Mống mắt chia khoảng không
gian nằm giữa giác mạc và thấu kính thành hai phần là tiền phòng (nằm sau
giác mạc trước mống mắt) và hậu phòng (nằm sau mống mắt trước thấu kính).
• Lớp võng mạc hay lớp trong (màng thần kinh): có các tế bào thần kinh thị giác,
có hai vùng đặc biệt là:
o Điểm vàng (hay còn gọi là vết võng mạc): là một vùng nằm ngay cạnh cực sau
của nhãn cầu. Là nơi để nhìn được các vật chi tiết và rõ nhất.
o Ðiểm mù (hay đĩa thần kinh thị): là vùng nằm ở phía trong và dưới so với điểm
vàng, là nơi hội tụ của các sợi thần kinh võng mạc tạo nên dây thần kinh thị
giác đi ra khỏi nhãn cầu đến não.

Thiết đồ ngang qua nhãn cầu


1. Tiền phòng 2. Thấu kính 3. Trục nhãn cầu 4. võng mạc 5. Giác mạc
6. Mống mắt 7. Củng mạc 8. Màng mạch 9. Trục thị giác 10. Điểm vàng
2.2.2.2.2. Các thành phần trong suốt của nhãn cầu
Từ sau ra trước có: thể thủy tinh, thấu kính và thủy dịch.

157
• Thể thủy tinh (thủy tinh dịch): là một khối chất keo, trong suốt, như lòng trắng
trứng, ở sau thấu kính, lấp đầy khoang sau của nhãn cầu, chiếm 4/5 thể tích nhãn
cầu.

• Thấu kính (thủy tinh thể = nhân mắt): là một đĩa tròn, hình thấu kính hai mặt lồi,
trong suốt, đàn hồi, có thể điều tiết độ dày tùy theo khoảng cách, ánh sáng khi
nhìn, nằm ở giữa mống mắt và thể thủy tinh. Tuổi càng cao thì độ trong suốt và độ
đàn hồi càng giảm.
• Thủy dịch: là chất dịch không màu, trong suốt, chứa trong khoảng giữa giác mạc
và thấu kính (gồm tiền phòng và hậu phòng).Thủy dịch được tiết ra từ thể mi, đổ
vào hậu phòng, qua con ngươi, sang tiền phòng rồi chảy đến góc mống mắt - giác
mạc để được hấp thụ vào xoang tĩnh mạch củng mạc, đổ về các tĩnh mạch mi mắt.
Nếu bị tắc nghẽn lưu thông này, thì gây nên bệnh tăng nhãn áp (glaucom).
2.2.3. Thần kinh thị giác
Các sợi thị giác bắt nguồn từ võng mạc, hội tụ lại tạo nên dây thần kinh thị giác.
Dây thần kinh thị giác mỗi bên đi ra phía sau và gặp nhau tại giao thị, sau đó theo
giải thị giác đi đến vùng thị giác ở vỏ não.
2.2.4. Thần kinh của mắt: gồm có
2.2.4.1. Thần kinh giác quan: chính là dây thần kinh thị giác (dây TK sọ số II).
2.2.4.2. Thần kinh vận động: là các dây thần kinh vận nhãn (dây TK sọ số III, IV,
và VI).
2.2.4.3. Thần kinh cảm giác: là nhánh mắt của dây TK số V.

2.2.5. Các cấu trúc phụ của mắt


2.2.5.1. Các cơ của mắt: gồm có
• Cơ vận động nhãn cầu: ở ngoài nhãn cầu, gồm 6 cơ

158
+ 4 cơ thẳng: thẳng trên, thẳng dưới, thẳng ngoài, thẳng trong,
+ 2 cơ chéo: cơ chéo trên, cơ chéo dưới.
• Cơ bên trong nhãn cầu: gồm 2 cơ
+ Cơ trơn mống mắt ( tác dụng: co – giãn đồng tử )
+ Cơ thể mi ( tác dụng: điều tiết độ dày – mỏng của thấu kính ).
• Cơ không tham gia vận động nhãn cầu:
+ Có một cơ cho mi mắt là cơ nâng mi trên.
Ø Các cơ trên do các dây thần kinh sọ số III, IV, VI chi phối vận động.
2.2.5.2. Mi mắt và lông mi
Là 2 nếp mô di động, nằm trên và dưới, trước nhãn cầu, có da phủ ngoài, kết mạc lót
trong và quặt ngược lên để phủ cả mặt trước nhãn cầu, có cơ nâng mi và cơ vòng mi mắt.
Bờ mi mắt có lông mi và các tuyến bã nhờn.
2.2.5.3. Lông mày
Là 2 gờ da hình cung ở bờ trên ổ mắt, có nhiều lông mọc, giúp bảo vệ mắt tránh mồ hôi,
nước, bụi …vv rơi vào.

2.5.4. Bộ lệ
• Ở mỗi mắt có bộ lệ gồm:
+ 1 tuyến lệ và các ống bài tiết của nó. Tuyến lệ tiết ra nước mắt.
+ 2 tiểu quản lệ ở trên và dưới.
+ 1 túi lệ.
+ 1 ống lệ mũi dẫn nước mắt đi từ mắt xuống mũi.
• Nước mắt gồm: nước, các muối, men lysozym. Chức năng: rửa trôi các chất kích
thích, bụi bặm, dị vật….vv; chống nhiễm trùng; chống khô kết mạc.

159
3. TAI VÀ THÍNH GIÁC (CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH – ỐC TAI)
• Tai hay cơ quan tiền đình - ốc tai là cơ quan đảm nhiệm việc tiếp nhận âm thanh
và điều chỉnh thăng bằng cho cơ thể.
• Mỗi tai gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa, và tai trong.
• Mỗi phần có cấu tạo và chức năng khác nhau, trừ phần loa tai - ở ngoài – tất cả các
cấu trúc còn lại đều nằm trong phần đá của xương thái dương.

Cơ quan tiền đình ốc tai


3.1. Tai ngoài
3.1.1.Giới hạn:
Từ loa tai (vành tai) tới màng nhĩ. Tai ngoài gồm loa tai và ống tai ngoài.
3.1.2. Hình thể - Cấu tạo:
3.1.2.1. Loa tai (vành tai)
Nằm hai bên đầu vùng thái dương. Loa tai hình loa kèn, cấu tạo bởi sụn, sợi xơ đàn hồi,
có da bao phủ. Gồm 2 mặt là mặt ngoài và mặt trong với nhiều gờ lồi lõm, gờ lớn nhất
gọi là gờ luân chạy dọc theo chu vi loa tai, phía dưới có dái tai chứa nhiều mô mỡ và
mạch máu.
3.1.2.2. Ống tai ngoài
Là một ống hơi dẹt trước sau, đi từ loa tai đến màng nhĩ. Từ ngoài vào trong theo một
đường cong chữ S, 1/3 ngoài là sụn cong lồi ra trước, 2/3 trong là ống trong xương thái
dương cong lõm ra trước và xuống dưới. Do đó, để thấy rõ màng nhĩ phải kéo loa tai lên
trên và ra sau. Được lót bởi lớp da mỏng, có nhiều lông và tuyến dáy tai.
3.1.3. Chức năng:
Tiếp nhận, hội tụ, khuyếch đại và dẫn truyền sóng âm thanh vào tai giữa.

160
3.2. Tai giữa
3.2.1. Giới hạn:
Từ màng nhĩ đến tai trong.
Gồm màng nhĩ, hòm nhĩ (hòm tai), xoang chũm và vòi nhĩ (vòi tai = vòi Eustache)
3.2.2. Hình thể - cấu tạo:
3.2.2.1. Màng nhĩ
Màng nhĩ có hình hơi tròn, ngăn cách hoàn toàn tai ngoài với tai giữa, là 1 mặt của hòm
nhĩ. Màng nhĩ gồm 2 phần: phần trên nhỏ, mỏng, mềm gọi là phần chùng và phần dưới
rộng, dày và chắc hơn gọi là phần căng. Gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp da không có
lông liên tiếp với da của ống tai ngoài, lớp mô sợi – xơ ở giữa, lớp niêm mạc ở trong liên
tiếp với niêm mạc hòm nhĩ.
3.2.2.2. Hòm nhĩ
Hòm nhĩ là một khoảng trống, chứa không khí, nằm trong xương thái dương, giữa ống tai
ngoài và tai trong, chứa chuỗi xương con của tai là xương búa, xương đe, xương bàn đạp.
Ba xương này đi từ màng nhĩ (mặt ngoài của hòm nhĩ) vào tới cửa sổ tiền đình ở mặt
trong của hòm nhĩ (gồm cửa sổ tiền đình và cửa sổ ốc tai)
Phía sau thông với các xoang chũm, phía trước thông với tỵ hầu qua vòi tai (vòi
Eustache) nên không khí từ bên ngoài lưu thông được với hòm nhĩ.
3.2.2.3. Xoang chũm
Là mặt sau của hòm nhĩ, nằm trong mỏm trâm – chũm của xương thái dương. Xoang
chũm thông với hòm nhĩ bằng sào đạo (tổ tò vò).
3.2.2.4. Vòi tai (vòi nhĩ = vòi Eustache)
Là ống thông nối phần mũi của hầu (tỵ hầu) với tai giữa, có tác dụng cân bằng áp lực
không khí trong hòm nhĩ. Vì vòi tai thông với hầu nên nhiễm trùng đường hô hấp trên có
thể gây viêm tai giữa.
3.2.3. Chức năng
Dẫn truyền âm thanh từ màng nhĩ vào tai trong và điều chỉnh âm thanh.

Các xương con của tai


1. Chỏm xương búa. 2. Mỏm ngoài. 3. Mỏm trước. 4. Cán búa. 5. Thân xương đe.
6. Trụ ngắn. 7. Trụ dài. 8. Đầu xương bàn đạp. 9. Trụ xương bàn đạp.
10. Nền xương bàn đạp

161
3.3. Tai trong
3.3.1. Giới hạn: Tai trong nằm trọn trong phần đá xương thái dương.
3.3.2. Cấu tạo – hình thể:
Cấu tạo rất phức tạp gọi là mê đạo (mê nhĩ), gồm có:
• Mê đạo xương: ở ngoài
• Mê đạo màng: nằm lọt ở bên trong mê đạo xương.
• Ngoại dịch: là dịch ở khoang giữa mê đạo xương và mê đạo màng.
• Nội dịch: là dịch chứa trong mê đạo màng.
3.3.2.1. Mê đạo xương
• Mê đạo xương là những hốc xương trong phần đá xương thái dương, chứa đựng
mê đạo màng và ngoại dịch. Mê đạo xương gồm:
o Tiền đình: hình quả trứng đứng, có cửa sổ tiền đình được xương bàn đạp đậy
lại.
o Các ống bán khuyên xương: có 3 ống bán khuyên xương – chứa các ống bán
khuyên màng và cùng tên với các ống bán khuyên màng – được xếp theo 3
chiều trong không gian
o Ốc tai: có hình con ốc xoắn 2 vòng rưỡi.
• Mê đạo màng không lấp đầy mê đạo xương mà có một khoang trống giữa chúng
gọi là khoang ngoại dịch và có chứa một chất dịch gọi là ngoại dịch. Thành phần
của ngoại dịch như nước não tuỷ.

Mê đạo xương
1. Trụ xương chung 2. Ống bán khuyên 3. Ốc tai
3.3.2.2. Mê đạo màng
• Mê đạo màng là hệ thống các ống và các khoang nằm trong mê đạo xương, chứa
đầy nội dịch.
• Mê đạo màng được bao bọc bằng khoang ngoại dịch chứa ngoại dịch.
• Mê đạo màng gồm 3 phần tương ứng với mê đạo xương là:
o Tiền đình màng: có soan nang và cầu nang. Soan nang và cầu nang có đầu mút
của các sợi thần kinh tiền đình.

162
o Các ống bán khuyên màng: có 3 ống là ống bán khuyên trước, ống bán khuyên
sau và ống bán khuyên ngoài.
o Ốc tai màng: có ống ốc tai chứa cơ quan thính giác thật sự là cơ quan Corti.
Ống ốc tai là một ống xoắn hai vòng rưỡi, nằm trong ốc tai của mê đạo xương.

Mê đạo màng

1. Ống bán khuyên trước. 2. Ống bán khuyên ngoài. 3. Ống bán khuyên sau
4. Ống nội bạch huyết 5. Soan nang 6. Cầu nang
7. TK tiền đình (thuộc dây VIII) 8. TK ốc tai (thuộc dây VIII)
3.3.3. Chức năng
Chuyển các kích thích âm thanh thành các xung động thần kinh (cơ quan CORTI) và điều
chỉnh thăng bằng (các ống bán khuyên, soan nang, cầu nang)
3.4. Thần kinh
Dây thần kinh tiền đình - ốc tai (dây số VIII) gồm 2 nhánh:
• Nhánh thần kinh ốc tai ( TK thính giác ): dẫn truyền âm thanh.
• Nhánh thần kinh tiền đình: dẫn truyền các xung động về tư thế, thăng bằng,
hướng – chiều trong không gian, của cơ thể.

Thiết đồ ngang ống ốc tai

163
4. MŨI VÀ KHỨU GIÁC
4.1. Chức năng: mũi có 2 chức năng là hô hấp và khứu giác.
4.2. Cấu tạo: gồm 3 phần (xem chi tiết ở bài hệ hô hấp)
4.2.1. Mũi ngoài:
Nằm chính giữa mặt, có cấu tạo bởi 1 khung sụn - xương, bên ngoài có cơ và da bao phủ,
bên trong được lót bởi niêm mạc mũi.
4.2.2. Mũi trong (ổ mũi):
Nằm dưới sàn sọ, trên trần ổ miệng. Gồm: tiền đình mũi, lỗ mũi sau, thành mũi trong,
thành mũi ngoài, trần ổ mũi, nền ổ mũi.
4.2.3. Các xoang cạnh mũi:
Gồm xoang sàng, xoang trán, xoang hàm trên, xoang bướm.
4.3. Thần khinh khứu giác (dây TK sọ số I):
Từ các tế bào chuyên biệt ở niêm mạc trần ổ mũi, phía trên xoăn mũi trên, được gọi là
vùng khứu, các sợi thần kinh khứu giác đi xuyên qua mảnh sàng của xương sàng tới hành
khứu, từ đây các sợi TK đi ra tạo nên bó khứu rồi đi đến vùng khứu giác ở vỏ não. Tại
đây, các xung động thần kinh về mùi - vị sẽ được giải mã và nhận thức.

Các cấu trúc của cơ quan khứu giác

164
5. LƯỠI và VỊ GIÁC
5.1. Chức năng:
Lưỡi là cơ quan vị giác chính, ngoài ra lưỡi còn có vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa,
phát âm.
5.2. Nụ vị giác:
Là các đầu tận cùng của thần kinh vị giác. Nụ vị giác có nhiều trong các nhú lưỡi, rải rác
ở niêm mạc của lưỡi, miệng, khẩu cái mềm, hầu, nắp thanh môn.
5.3. Dẫn truyền vị giác:
• Các tế bào thần kinh đặc biệt ở nụ vị giác và đầu tận cùng của các dây TK sọ số
VII, IX, X, được kích thích bởi các chất hóa học ở dạng hòa tan, sẽ tạo thành các
xung động thần kinh rồi dẫn truyền về vùng vị giác ở vỏ não, tại đây các xung
động thần kinh sẽ được giải mã và nhận thức.
• Có 4 vị cơ bản đã được công nhận là: mặn, ngọt, đắng, chua.

165
TỰ LƯỢNG GIÁ
Phần trắc nghiệm
1. Trả lời ngắn các câu hỏi sau:
1- Kể 5 chức năng chính của da:
A - ……………………………. ……. .C- Tổng hơp vitamin D.
B - …………………………… …….. D- Đào thải chất độc.
E - Điều hòa thân nhiệt..
2- Kể tên 3 lơp vỏ của nhãn cầu:
A- Lớp xơ (màng thớ).
B- ………………………………………..
C- ……………………………………………
3- Kể 2 chức năng của tai :
A- ……………………………………
B- ……………………………………
2. Phân biệt ĐÚNG – SAI các câu sau:
4- Da có chức năng đào thải các chất độc, chất căn bã.
5- Điểm vàng là nơi hội tụ các sợi thần kinh võng mạc.
6- Cơ quan thính giác thật sự là các vòng bán khuyên.
3. Chọn - khoanh tròn câu trả lời đúng nhất :
7- Cơ quan thính giác thật sự là các:
A - Màng nhĩ.
B - Vòng bán khuyên.
C - Cơ quan Corti.
D - Mê đạo xương
E - Mê đạo màng.
Phần thi viết
Câu 1: Trình bày chức năng của da (20 phút)
Câu 2: Trình bày cấu tạo của nhãn cầu (20 phút)
Câu 3: Trình bày cấu tạo, chức năng của tai trong (20 phút)

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ; Sách dùng cho các trường Trung học Y tế;
Mã số: T.10.W1, T.30.W1; Bộ Y Tế - Vụ Khoa học và Đào tạo;
NXB Yhọc Hà Nội 2005.
2. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU NGƯỜI; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
3. BÀI GIẢNG GIẢI PHẪU HỌC tập 1, 2; Bộ môn Giải phẫu –
Trường Đại học Y – Dược T/p HCM; NXB Y học T/pHCM 2004.
4. GIẢI PHẪU HỌC và SINH LÝ HỌC người khỏe và người bệnh (xuất bản lần
thứ sáu); Ross & Wilson; NXB Y học 1996; Lĩnh vực hỗ trợ hệ thống đào tạo (
03- SIDA) – Vụ khoa học & đào tạo – Bộ Y Tế.
5. Atlas GIẢI PHẪU NGƯỜI; FRANK H. NETTER, MD;
NXB Y học 2007.

166

You might also like