Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 22 Tiểu luận TCN
Nhóm 22 Tiểu luận TCN
Nhóm 22 Tiểu luận TCN
1.1. Tổng quan về ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân
phối và điều khiển điện
1.1.1. Cơ cấu ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân phối
và điều khiển điện
Nhóm ngành sản xuất này gồm: Sản xuất các máy biến thế điện, phân phối và các máy biến
thế chuyên dùng; máy phát điện, tập trung; bộ chuyển mạch và tổng đài; rơle và điều khiển
công nghiệp. Thiết bị điện trong nhóm này phân theo mức độ điện trở.
Ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân phối và điều khiển điện
(2710) được chia làm 2 nhóm nhỏ hơn, được trình bày cụ thể qua bảng sau
Bảng 1.1: Cơ cấu ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân phối
và điều khiển điện
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Bộ Tư pháp Hoa Kỳ (DOJ) đã cung cấp các hướng dẫn của mình về hợp nhấttheo chiều
ngang lần đầu tiên vào năm 1985 và liên tục sửa đổi đến phiên bản mới nhất vào năm
2010.
Bảng 2.1: Chỉ số HHI
Kỳ
STT Tên biến Kí hiệu Cách tính
vọng
Doanh thu bán
1 lnkqkd1 log (d𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔)
hàng
𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
2 Đòn bẩy tài chính lndonbay 𝑑𝑜𝑛𝑏𝑎𝑦 = ; -
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
log (𝑑𝑜𝑛𝑏𝑎𝑦)
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ lệ vòng quay
3 lnATR 𝐴𝑇𝑅 = ; +
tổng tài sản
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
log (𝐴𝑇𝑅)
𝑛
Logarit cơ số e
4 lnHHI 𝐻𝐻𝐼 = ∑ 𝑤2 ; log(𝐻𝐻𝐼) -
của Chỉ số HHI
𝑖
𝑖=1
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
Tỷ suất lợi nhuận
5 ROA 𝑅𝑂𝐴 = +
trên tài sản (%)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
× 100
Năng suất lao
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑔𝑖𝑎 𝑡ă𝑛𝑔
6 động (triệu VNĐ/ nsld +
𝑛𝑠𝑙𝑑 =
lao động)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Nguồn: Nhóm tìm hiểu và tổng hợp
Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị nhỏ Giá trị lớn
Tên biến
sát trung bình chuẩn nhất nhất
lnkqkd1 135 11.69898 1.611344 6.783325 15.33358
Lndonba 135 -0.8130771 .7689578 -3.328498 .4054057
y
lnATR 135 -3.155838 3.75459 -11.95584 1.149598
lnHHI 135 -2.744796 .0731937 -2.821602 -2.675561
ROA 133 4.468556 10.10641 -59.39701 28.93785
Nsld 120 243.3542 253.7994 -57.03614 1697.328
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp
Ý nghĩa mô hình
Dựa trên kết quả hồi quy của mô hình ta có 𝑅2 = 0.2705 tức mô hình hồi quy tuyến
tính này phù hợp với tập dữ liệu ở mức 27.05%. Nói cách khác, 27.05% biến thiên của
biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.
P − value = 0,000 < α = 1% : Bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là kiểm định F-test phù
hợp với mô hình thống kê.
Các biến lnATR, ROA và nsld đều có P − value = 0,000 < α = 1%: Bác bỏ
giả thiết H0, nghĩa là các biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
Tuy nhiên, các biến lnHHI và lndonbay lại có chỉ số P − value α = 10% và 80%:
điều này có nghĩa hai biến này không có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc lnkq
Kiểm định Breusch - Pagan Prob > chi2 = 0.1512 PSSS thuần nhất
Kiểm định White Prob > chi2 = 0.0323 PSSS thuần nhất
Nguồn: Nhóm sinh viên tự tổng hợp
Phương sai sai số thay đổi vốn là một khuyết tật thường thấy trong dữ liệu chéo.Tuy nhiên,
sau khi kiểm định Breusch – Pagan và kiểm định White, ta đều thấy P − value = 0,00 >
α = 1%, do đó, chấp nhận giả thuyết H0.
Vậy mô hình nghiên cứu có phương sai sai số không đổi. Ta kết luận có thể dùng kết
quả ước lượng OLS thu được để kiểm định giả thuyết thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến lnATR, ROA, nsld đều có ý nghĩa thống kê ở mức
1%. 5%. Nhưng trái lại, các biến số như lnHHI, Lndonbay lại không có ý nghĩa thống kê
với biến phụ thuộc
Hệ số hồi quy của biến HHI không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số HHI của cả 2 ngành đều
nhỏ hơn 0,15 chứng tỏ ngành không tập trung. Và Logarit cơ số e của HHI trái dấu với
doanh thu bán hàng, điều này đúng với giả thuyết ban đầu.
Biến lndonbay dù được coi là “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp đồng thời góp phần gia tăng
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong nhóm ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến
thế và thiết bị phân phối điều khiển điện nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ vòng quay tài sản ATR tác động cùng chiều đến doanh thu bán hàng, đúng như kỳ
vọng bạn đầu. Điều này cho thấy doanh nghiệp trong ngành sẽ sử dụng tài sản của công ty
vào các hoạt động kinh dôanh càng hiệu quả nếu tỷ lệ quay vòng vốn tài sản càng cao.
Kết quả năng suất lao động tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời cũng đúng với giả
thuyết ban đầu. Việc tăng năng suất lao động trung bình trên mỗi lao động sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí trung bình, từ đó hạ giá thành, mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút thêm
khách hàng qua đó nâng cao hiệu suất hoạt động kinh doanh.
4.2. Khuyến nghị phát triển trong nhóm ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy
biến thế và thiết bị phân phối điều khiển điện
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ngành Ngành sản xuất mô tơ, máy phát (27101) và Ngành
sản xuất máy biến thếm các thiết bị điều khiển điện có mức độ tập trung thị trường thấp.
Sau khi nghiên cứu và thảo luận, nhóm cũng đánh giá được ảnh hưởng của tỷ lệ quay vòng
vốn và năng suất lao động đến doanh thu bán hàng. Và từ cơ sở đánh giá đó đưa ra một số
kiến nghị như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp của nhóm ngành cần đẩy mạnh, nâng cao tỷ lệ quay vòng vốn.
Tỷ lệ vòng quay tổng tài sản càng cao, việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Ngược lại, nếu một công ty có sô vòng quay tổng tài
sản thấp, điều đó cho thấy công ty không sử dụng hiệu quả tài sản tạo ra doanh số. Chính
phủ và các nhà hoạch định chính sách nên lưu ý đến yếu tố này. Nhà nước cần tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, kiểm tra chuyên ngành, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm
bảo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện tiếp cận
nguồn vốn và khả năng quay vòng vốn cho doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có những
tiêu chí, chỉ tiêu rõ ràng để sàng lọc các nguồn đầu tư có hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, năng suất lao động cần được nâng cao và cải thiện. Cả chính phủ và doanh nghiệp
đều có những biện pháp cụ thể để giúp năng suất lao động bình quân được nâng cao. Về
phía doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên tăng mức lương tối thiểu, đầu tư cải tiến khoa học
kỹ thuật, học tập những thành tựu khoa học tiến bộ trên thế giới; nâng cao trình độ lao động,
điều cán bộ ra nước ngoài du học, mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy cho cán bộ
trong nước, mở các chương trình đào tạo vừa học vừa làm cho người lao động,… Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cần tích cực xây dựng nền tảng kiến thức chuyên ngành để đáp ứng
được diễn biến nhanh của thị trường; xây dựng - đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, sáng
tạo, và đồng thời phải có chuyên môn ngoại ngữ để cập nhật xu hướng và hội nhập thế giới.
Chính phủ cũng cần có những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp: tổ
chức các chương trình nâng cao trình độ, những gói hỗ trợ về giáo dục cho các cán bộ doanh
nghiệp, mở rộng liên kết quốc tế tạo điều kiện cho trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ nhiều
quốc gia trên thế giới. Tạo điều kiện thu hút và cấp phép các dự án đầu tư lớn, có trình độ
thiết bị công nghệ tiên tiến và quy trình xử lý nước thải đảm bảo thân thiện với môi trường
vào khâu dệt nhuộm để giải quyết điểm “nghẽn’ của ngành và đáp ứng yêu cầu xuất xứ của
các Hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA… Đồng thời, cần có chính sách
phát triển trong 10-15 năm tới để tận dụng hiệp định này. Hiện nay, một số địa phương quay
lại với dệt may, đặc biệt là dệt nhuộm, nhưng nhiều dự án của các nhà đầu tư danh tiếng, có
đầy đủ yêu cầu thì lại không được cấp phép.
KẾT LUẬN
Nhóm ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân phối và điều khiển
điện được đánh giá là đang có lộ trình và cơ hội phát triển do có tiềm năng tiêu thụ lớn trong
và ngoài nước . Trong xu hướng toàn cầu hóa, có nhiều cơ hội để ngành bứt phá.
Mức độ tập trung của nhóm ngành sản xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân
phối và điều khiển điện rất khiể. Mức cạnh tranh của thị trường nhìn chung cao, các công
ty lớn chỉ chiếm một phần không quá đáng kể để trở thành độc quyền trong thị trường toàn
ngành.
Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá, nhóm tác giả đã đưa ra một số hàm ý chính sách cho
nhà nước và doanh nghiệp để có thể tận dụng những nguồn lực sẵn có, phân bổ nguồn lực
hợp lý, từ đó tiến tới tăng trưởng và phát triển ngành sản xuất sợi, vải dệt thoi, hoàn thiện
sản phẩm dệt, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế nước nhà.
Trong quá trình nghiên cứu, bài tiểu luận còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, số lượng biến tác
động lên hiệu quả kinh doanh còn hạn chế dẫn tới độ tin cậy của mô hình chưa cao với nhiều
biến không có ý nghĩa thống kê hoặc tác động không nhiều lên biến phụ thuộc là doanh thu
bán hàng. Thứ hai, dữ liệu nghiên cứu chưa đầy đủ, số quan sát còn hạn chế làm một số chỉ
số đánh giá, kết quả trong bài phân tích còn chưa thực sự phản ánh đúng thực tế. Điều này
có thể giải thích bởi các doanh nghiệp trong ngành có khá ít doanh nghiệp nhưng lại có
nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ. Với tiềm năng của một đất nước phát triển theo định hướng
trọng tâm vào công nghiệp và dịch vụ, có nhu cầu cao về điện năng thì nhóm ngành sản
xuất mô tơ, máy phát, máy biến thế và thiết bị phân phối và điều khiển điện sẽ có điều kiện
để phát triển bùng nổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020. Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020. Nhà
xuất bản Thống kê.
2. Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám thống kê. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
3. Nguyễn Quang Dong & Nguyễn Thị Minh, 2013. Kinh tế lượng. NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Vũ Quang Hùng (Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương), 2020.
Năng lực cạnh tranh ngành sản xuất thiết bị điện. Tạp chí Công Thương
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-luc-canh-tranh-nganh-san-xuat-thiet-bi-
dien-68379.htm
5. Chu Thị Mai Phương, Nguyễn Thu Giang (2022). Ảnh hưởng của công nghệ đến
năng suất nhân tố tổng hợp: Trường hợp doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến
chế tạo tại Việt Nam. Tạp chí Công thương
1. Asad Nawaz, Rizwan Ali & Muhammad Akram Naseem, 2011. Relationship between
Capital Structure and Firms Performance: A Case of Textile Sector in Pakistan.
Global Business and Management Research: An International Journal, 3(3,4),
270-275.
2. Cepi Pahlevi, Andi RuslaN, 2019. Effect of Market Structure and Financial
Characteristics on Bank Performance in Indonesia. International Journal of
Academic Research in Accounting, Finance and Management Sciences, 9(3), pp.
128–139.
3. Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto & Ghulam Abbas, 2012. Capital Structure
and Firm Performance: A Case of Textile Sector of Pakistan. Asian Journal of
Business and Management Sciences, 1(9), 09-15.
4. Houang, G., & Song, F.S, 2006. The Determinants of Capital Structure: Evidence
From China. China Economic Review, 14, 14-36.
5. Jumono S., Achsani, N. A., Hakim, D., & Firdaus M., 2016. Industri
Perbankan Indonesia Periode 2001-2014: Deteksi Konsentrasi Pasar Dan
Prestasi ALMA. Jurnal Ekonomi, 7, 42–54.
gen year=2015
gen year=2016
gen year=2017
save "C:\Users\ADMIN\Downloads\151617.dta"
tab nganh_kd
***nganh 2****
tab nganh_kd
collapse(count)ma_thue, by(loaidn)
tab nganh_kd
gen phanloaidn="large"
collapse(count)ma_thue, by(phanloaidn)
******Theo lao động và nguồn vốn*******
tab nganh_kd
gen phanloaidn="large"
collapse(count)ma_thue, by(phanloaidn)
tab nganh_kd
su w1 w2
*******Tính HHI********
gen HHI=.
su HHI1 HHI2
*******Tính CR4********
sort w1
sort w2
gen cr4=.
su cr4_1 cr4_2
******Tình hình tài chính các doanh nghiệp của ngành*****
gen vcsh=.
*don bay tai chinh = no phai tra/(no phai tra + von chu so huu)*
gen donbay=.
su tbdonbay1 tbdonbay2
su tbATR1 tbATR2
***Đánh giá hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp của ngành***
gen L = (tsld+ld11)/2
*GTGT = lợi nhuận trước thuế + chi phí lao động + chi phí khấu hao tài
sản cố định*
gen khtscd=.
gen ln=.
su tbnsld1 tbnsld2
***Tính ROA***
gen kqkd=.
su tbROA1 tbROA2
***Tính ROE****
gen lnkqkd1=log(kqkd1)
gen lndonbay=log(donbay)
gen lnATR=log(ATR)
gen lnHHI=log(HHI)
estat vif
estat hettest
chi2(1) = 2.06