Professional Documents
Culture Documents
CH 7 - 0411 2015 - Quang Sai
CH 7 - 0411 2015 - Quang Sai
CHƯƠNG VII
QUANG SAI
1
Quy trình sản xuất mỗi thân máy Leica M8 hay M9 cần tới 35 kĩ sư lành
nghề làm việc liên tục trong 8 giờ để hoàn thiện. Theo ước tính, một
chiếc M8 là sự kết hợp của 1.800 chi tiết và đa phần được làm thủ công
với sự hỗ trợ của cơ khí chính xác.
https://www.tinhte.vn/threads/leica-huyen-thoai-nhung-giac-mo-nhiep-anh.815044/
http://xomnhiepanh.com/?mod=story&act=detail&id=484 2
7.1 Quang sai và tạo ảnh đồng dạng tuyệt đối
3
?????
4
8.3 Xác định quang sai bậc ba của hệ
Sự phi tuyến của hàm sin trong định luật khúc xạ gây ra sự
sai khác giữa đường truyền thực và đường truyền cận trục
5
+ Vùng cận trục các tính toán về cao độ của chùm tia thực hiện
tại bề mặt phẳng tiếp xúc với đỉnh bề mặt khúc xạ. Thực tế cao
độ này phải tính trên bề mặt cong của mặt cầu khúc xạ hay
phản xạ 6
7.2. Xác định độ lớn quang sai và biến dạng ảnh của
vật điểm
`
Thiết kế
Thông số quang + Chọn linh kiện
chỉ tiêu quang sai quang + các tổ hợp
Thiết kế hệ quang có sẵn hệ
quang có các quang.
thông số kết cấu: Tính quang sai :
Số lượng mặt cầu Thoả mãn tiến
k, ri, di và chiết hành
suất ni của hệ. Không t/m
chọn lại.
7
7.2.2. Các thông số ảnh hưởng đến quang sai
Pv
r1 r2 rk
Q’
Q
l' B’
n2 nk n'k
Ni n'2
B’0
P1 l'0
l P’1 = P2 P’k
n1 n'1
B
Hình 7.1. Các thông số ảnh hưởng đến quang sai tổng
8
7.2.2. Các thông số ảnh hưởng đến quang sai
Hình 8.1. Các thông số ảnh hưởng đến quang sai tổng
11
Tia khúc xạ fk gặp mặt ảnh Q0’ tại B’( x’ , y’ , z’ ) cách trục quang
đoạn l’. Ảnh B’ do tia BNi tạo nên lệch so với B’0 các giá trị g ( theo
chiều y) và G (theo chiều x) :
g = y’ - l’0 = l’ - l’0
G = x’
g: Quang sai ngang Merion – quang sai Merion
G: Quang sai ngang Sakitan –12 quang sai Sakitan
7.2.3. Cách xác định quang sai
g = f1( s , l , tp , m , M , ri , di , ni ) (8.6)
G = f2( s , l , tp , m , M , ri , di , ni ) (8.7)
13
7.2.4. Xác định biến dạng ảnh của vật điểm
14
7.3. Xác định quang sai bậc ba của hệ quang
g = f1( s , l , tp , m , M , ri , di , ni ) (8.6)
G = f2( s , l , tp , m , M , ri , di , ni ) (8.7)
15
7.3.2. Thiết lập các công thức tính quang sai bậc ba
g = gabc ma . Mb . lc (8.8)
G = tabc ma . Mb . lc (8.9)
gabc và tabc chứa đựng các thông số s ; tp và nhóm 3 thông số cấu tạo
( ri, di, ni ).
a, b, c là các số tự nhiên và tổng a + b + c được gọi là bậc các thừa
số trong tổng
16
Hệ có tính đối xứng toả tròn quanh quang trục, nên khi thay các
thông số m , M và l thành - m , - M và - l thì độ lớn g và G không
thay đổi về độ lớn, mà chỉ thay đổi về dấu. Do vậy quan hệ (8.8) và
(8.9 ) không chứa các thừa số bậc chẵn mà chỉ chứa các thừa số bậc
lẻ. Nghĩa là a+ b + c = 1, 3, 5, 7,..
17
Các quan hệ (8.10) mô tả quang sai trên mặt ảnh tốt nhất Q’t chứ
không phải trên mặt ảnh lí tưởng Q0’ đang xét, vậy các quan hệ (8.8)
và (8.9) không chứa các thừa số bậc một mà chỉ chứa các thừa số
bậc 3, 5, 7...
•Khi thay +M bằng -M thì g không thay đổi về độ lớn và về dấu cho
nên các quan hệ (8.8) và (8.9) không chứa M với thừa số bậc lẻ
nghĩa là không chứa M , M3 , M5,..
•Khi M = 0 thì G = 0 điều đó nghĩa là tất cả các thừa số của G đều
chứa M.
•Thay +M bằng - M thì G thay đổi về dấu, như vậy G chứa các thừa
số bậc lẻ: M , M3 , M5,..
•Các thừa số bậc ba trong g và G lớn hơn rất nhiều so với các thừa
số bậc 5, 7,..Cho nên trong các phép tính gần đúng về quang sai ta
bỏ qua các thừa số bậc 5 trở lên mà chỉ dùng các thừa số bậc ba.
Cách tính quang sai như vậy được gọi là quang sai bậc ba.
18
g = g300m3 + g201m2l + g120mM2 + g102ml2 + g021M2l + g003l3
Để thuận tiện tính quang sai, các quan hệ (8.11) được chuyển thành:
19
Nhiều trường hợp tính quang sai bậc ba còn thay toạ độ đề các
ở mặt chứa pupin vào bằng hệ toạ độ cực:
m = cos
M = sin
N( m , M ) thành N( cos, sin )
g = A3 cos + Bl2( 2 + cos2 ) + Cl2 cos + El3
(8.13)
G = A3sin + Bl2sin2 + Dl2sin
Khi vật ở vô cùng (s = - ):
Khi vật có s = ∞, α1 = o
23
Tia thứ nhất
24
Tia thứ nhất
Từ (8.17)
25
Tia thứ hai
26
Tia thứ hai
Từ (8.19)
27
Các tổng ảnh hưởng
28
Các tổng ảnh hưởng
i = i+1 - i
i = i+1 - i
ii = i+1.i+1 - i. i
i ni = i+1.ni+1 - i. ni
ni = ni+1 - ni
i = i+1 - i
I = n11l1 = ... ... = n’k’kl’k
29
7.3.5. Tính quang sai bậc ba
30
7.3.5. Tính quang sai bậc ba
Như vậy chỉ khi các tổng ảnh hưởng tiệt tiêu thì quang sai g = 0 và
G = 0. Tuy nhiên điều đó mới có quang sai bậc ba bằng không và hệ
quang vẫn còn quang sai nhỏ ở bậc năm, bậc bảy ...
31
7.3.6. Xác định biến dạng ảnh của vật điểm
Việc xác định biên dạng ảnh được thực hiện cho các
tia sáng tới pupin vào ở những toạ độ Ni(m ;M) khác
nhau quy định theo các lớp với bán kính
32
7.3.7. Quang sai bậc ba trên mặt ảnh bất kỳ
Khi nhận ảnh trên mặt ảnh Q’ nào đó cách Q’0 một khoảng
bất kì thì ảnh có quang sai bậc ba được xác định theo:
33
7.3.7. Quang sai bậc ba trên mặt ảnh bất kỳ
34
7.3.8. Cácsai
2. Quang loại
bậcquang
3 sai thành phần
Để xây dựng đường cong quang sai ngang, ta cần phải xác định sự sai
lệch của chùm tia xiên so với tia tham khảo, giả sử tọa độ giao điểm
của tia xiên với mặt phẳng ảnh là (X,Y) và tọa độ giao điểm của tia tham
khảo với mặt phẳng ảnh là Y thì quang sai ngang trục
35
2. Quang sai bậc 3
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
Cầu sai là quang sai hình học do độ cong của mặt cầu thấu kính sinh ra.
Xét cầu sai của một thấu kính hội tụ do chùm sáng xuất phát từ điểm A trên
quang trục sinh ra 36
7.3. Xác định
2. Quang quang
sai bậc 3 sai bậc ba của hệ quang
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
Xét tia tới AI có góc mở phía vật là u, tạo ra tia ló tương ứng I’A’
với góc mở phía ảnh là u’.
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, u khác nhau góc tới của tia
sáng khác nhau các góc khúc xạ qua thấu kính khác nhau.
Các tia ló ra thấu kính không cắt quang trục tại cùng một điểm
(hội tụ tại một điểm) mà sắp xếp thành đoạn thẳng A’mA’c. Ảnh
của một điểm sáng A không phải là một điểm mà là một tập hợp
điểm.
Mặt hình loa kèn có chiều dài đoạn A’mA’c là quỹ tích các điểm
tập trung ánh sáng khúc xạ, và gọi là mặt tụ quang.
37
2. Quang sai bậc 3
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
7.3.8.1. Cầu sai: Phụ thuộc bậc 3 vào chiều cao tia trên
đồng tử, không phụ thuộc vào vị trí vật
38
TSA: cầu sai ngang và LSA là cầu sai dọc
39
Đồ thị cầu sai ngang
40
Đồ thị quang sai ngang kinh tuyến (a) và đồ thị quang sai ngang vĩ
tuyến (b)
42
Đồ thị cầu sai ngang quay khi dịch chuyển mặt phẳng ảnh
44
Vị trí điểm ảnh cận trục
Link :
Cầu sai
45
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
A P O P’ A’
O’
B P’
P
K K’
Các tia mép BI và BK nghiêng gần như cùng một góc u trên trục phụ BO,
cho hai tia ló cắt nhau ở một điểm B’ gần như cũng ở trên mặt phẳng P’.
Những tia khúc xạ ở trong khoảng O và I cắt mặt phẳng P’ tại những điểm ở
trong khoảng B’ và B’o và tạo trên P’ một vệt sáng mờ kéo dài, chúng lại
đồng thời tiếp xúc với một đường tụ quang C, đường này tạo trên mặt phẳng
P’ một chấm sáng ở điểm B’o.
Vệt sáng mờ trên mặt phẳng P’ có dạng hình một cánh hoa, đỉnh B’o là một
chấm sáng, tựa như nhân một sao chổi. Điểm B càng ở xa quang trục, việt
sáng càng kéo dài
47
48
49
50
Khoảng cách εy từ giao điểm của tia chính với mặt phẳng ảnh tới
giao điểm của cặp tia A1, E1 (tia kinh tuyến, đi qua mép của đồng tử
ra) với mặt phẳng ảnh được gọi là coma kinh tuyến.
Khoảng cách εy tới giao điểm của cặp tia C1, G1 (tia vĩ tuyến, đi qua
mép của đồng tử ra) với mặt phẳng ảnh được gọi là coma vĩ tuyến
51
Vì khoảng cách từ điểm ảnh của tia chính tới tâm vòng tròn ảnh
bằng 2 lần bán kính của vòng tròn nên ta dễ dàng suy ra:
Coma kinh tuyến = 3 × coma vĩ tuyến.
52
7.3.8.2. Quang sai Coma: Vị trí tâm và bán kính của điểm
ảnh phụ thuộc bậc 2 vào chiều cao tia sáng trên đồng tử
53
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
7.3.8.2. Quang sai Coma: Vị trí tâm và bán kính của điểm
ảnh phụ thuộc bậc 2 vào chiều cao tia sáng trên đồng tử
55
Tia 2 cos2 sin2 gk Gk
1 0 0 1 0 3rk 0
2 450 900 0 -1 2rk rk
3 900 1800 -1 0 rk 0
4 1350 2700 0 1 2rk -rk
5 1800 3600 1 0 3rk 0
6 2250 4500 0 -1 2rk rk
7 2700 5400 -1 0 rk 0
8 3150 6300 0 1 2rk -rk
56
Sự tạo thành vết ảnh dạng “sao chổi” khi HTQH có Koma
57
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
(8.29)
(8.30)
59
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
Loạn thị
60
61
62
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
Loạn thị
63
(8.32)
65
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
66
7.3.8.3. Quang sai loạn thị và cong mặt ảnh:
67
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
68
7.3.8. Các loại quang sai thành phần
69
70
7.3.9. Ví dụ
71
7.3.9 Ví dụ
72
7.3.9 Ví dụ
74
7.3.9 Ví dụ
75
7.4. Quang sai sắc sai
Các bước sóng chính sử dụng thiết lập bảng vật liệu thủy tinh:
76
7.4. Quang sai sắc sai
77
7.4. Quang sai sắc sai
1. Sắc sai vị trí
79
7.4. Quang sai sắc sai
80
7.4. Quang sai sắc sai
81
7.4. Quang sai sắc sai
3. Ví dụ
82
https://www.tinhte.vn/threads/dai-hoc-harvard-su-dung-cong-nghe-nano-de-phat-trien-ong-kinh-phang-
chong-meo-hinh.1469070/ 83
VÍ DỤ VỀ VIỆC KHỬ QUANG SAI
Ý tưởng: Ghép sát hai thấu kính hội tụ và phân kỳ để quang phổ của tiêu
hình ngược nhau dẫn đến triệt tiêu nhau tạo thành màu trắng bậc cao.
84
VÍ DỤ VỀ VIỆC KHỬ QUANG SAI
1 1 1
(n 1)
f '1 r1 r2
1 1 1
(n'1)
f '2 r '1 r '2
1 1 1 1 1 1 1
A' A D' (n 1) A (n'1) A'
r '1 r '2 r1 r2 f ' f '1 f '2
85
VÍ DỤ VỀ VIỆC KHỬ QUANG SAI
D'1 D' 2
0 D' D'1 D' 2
1 2
1
D'1 D'
1 2
2
D' 2 D'
1 2
88
VÍ DỤ VỀ VIỆC KHỬ QUANG SAI
Ví dụ 2: Thấu kính ghép ba khử phổ thứ cấp
D' D'1 D'2 D'3 1 1 1 nF nD
D'1 D '2 D'3 0 PF D
1 2 2 nF nC
89
Một nhược điểm nữa xuất hiện ở vùng rìa thấu kính là hiện tượng sắc sai. Đó là việc
ánh sáng bị khúc xạ mạnh và tách thành các chùm sáng đơn sắc, khiến hình ảnh tạo ra
ở khu vực này vốn đã không trung thực nay lại càng tệ hơn. Nếu mem nào của
Tinhte.vn đã từng hì hục chế tạo các kính thiên văn loại nhỏ sẽ nhìn thấy hiện tượng
này một cách rõ nét nhất (do các kính mua rời trên thị trường thường có chất lượng
thấp hơn nhiều so với sản phẩm thương mại hoàn chỉnh).
Để khắc phục những bất tiện trên thì các nhà sản xuất (đặc biệt là các hãng máy ảnh)
thường tạo ra các ống bằng cách ghép nhiều thấu kính liên tiếp. Họ cũng phủ lên mặt
kính một lớp mỏng đặc biệt để giảm hiện tượng sắc sai, đó là lý do tại sao bạn thường
thấy trên ống kính máy ảnh một lớp bóng với nhiều màu tím, xanh ... Với các ống fix (có
tiêu cự cố định) việc tính toán bố trí hệ thấu kính và sử dụng chất giảm sắc sai tương
đối chính xác (do chỉ có một tiêu cự) nên sự lệnh pha của các tia sáng được phân bố
hợp lý và độ méo thấp. Vì thế bạn có thể thấy rõ chất lượng quang học của các ống này
tốt hơn nhiều so với các ống đa năng (có thể zoom được) ngay cả thi chụp ở cùng tiêu
cự.
Thay vì điều chỉnh độ trễ pha của ánh sáng dựa vào kích thước ngang của các thấu
kính hoặc hệ thấu kính như các nhà sản xuất đang thực hiện, giáo sư Robert L. Wallace
ở Harvard cho biết: sự khác biệt ở đây là chúng tôi thực hiện việc điều chỉnh pha trực
tiếp ngay trên bề mặt của thấu kính. Để hiện thực hóa ý tưởng, nhóm nghiên cứu đã tạo
ra một thấu kính siêu mỏng với độ dày đồng nhất là 60 nano mét (1 nano mét=1/tỷ mét),
cấu trúc gần như nằm hoàn toàn trong mặt phẳng hai chiều.
90
LOGO
www.themegallery.com
94