Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu Hô hấp - Tiêu hóa
Tài liệu Hô hấp - Tiêu hóa
I. HỆ NỘI TIẾT
1. KN
Hệ nội tiết bao gồm nhiều tuyến nằm rải rác trong cơ thể, tiết các
hormone, điều hòa các quá trình sinh lý của cơ thể.
2. Hệ nội tiết ở ĐV bậc thấp
Ở côn trùng có vài tuyến tiết H (juvenin; ecdison- kích thích lột xác) và
feramon
3. Hệ nội tiết ở ĐV bậc cao
Là hệ thống tuyến trong cơ thê người và động vật bậc cao. Chúng được
hình thành từ các tế bào tuyến điển hình, một phần nhỏ từ các tế bào thần kinh
tiết.
4. Ý nghĩa sinh học và ứng dụng của hệ nội tiết
Kiểm soát nhiều chức năng cơ thể quan trọng, bao gồm khả năng cơ thể
thay đổi calo thành năng lượng cung cấp cho các tế bào và các cơ quan.
Hệ thống nội tiết ảnh hưởng đến tim, xương và các mô phát triển, khả
năng sinh con. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh tiểu
đường, bệnh tuyến giáp, rối loạn tăng trưởng, rối loạn chức năng tình dục và một
loạt các rối loạn liên quan đến hormone khác.
1. TUYẾN YÊN
1.1. Hormone sinh trưởng GH (Growth hormone)/ STH
a. Tác dụng: Điều hòa sự sinh trưởng chung của cơ thể:
- Kích thích sự phân bào.
- Tăng kích thước và thể tích tế bào.
- Làm chậm sự cốt hóa của sụn liên hợp.
- Tăng tổng hợp protein của cơ thể.
- Tăng dị hóa mỡ.
- Tăng glucose huyết.
b. Các bệnh liên quan tới hormone tuyến yên
* ưu năng tuyến yên
- Bệnh khổng lồ do u tuyến yên - thường bị tiểu đường (xảy ra trong giai
đoạn đang phát triển)
- Bệnh to đầu chi (xảy ra trong giai đoạn trưởng thành)
* nhược năng tuyến yên
-thiếu GH từ nhỏ: mức độ phát triển cơ thể giảm rõ rệt, thường vô sinh
- trường hợp có GH nhưng thiếu somatomedin (gan tiết ra) 🡪 GH không
có tác dụng đầy đủ.
1.2. Hormon kích thích sinh dục
• Kích nang tố FSH (Follicle stimulating hormone)
- Kích thích sự phát triển các bao noãn trong buồng trứng.
- Kích thích sự tạo thành các tinh tử trong các ống sinh tinh của tinh
hoàn.
• Kích hoàng thể tố LH (Luteinizing hormone)
- Kích thích các tế bào trứng chín và ra khỏi bao noãn (rụng trứng).
- Giúp hình thành thể vàng để tiết oestrogen và progesteron.
- Kích thích tạo các hormon sinh dục nam trong tế bào kẽ (leydig)
của tinh hoàn
1.3. Hormone gây tiết sữa (kích nhũ tố): Prolactin
- Kích thích tuyến sữa tiết sữa
- Kích thích tiết oestrogen và progesteron.
- Prolactin chỉ thể hiện tác dụng tiết sữa sau khi gây tiết đủ lượng
oestrogen và progesteron.
• Kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết nhiều hormon
1.5. Kích hắc tố MSH
• Gây sẫm màu da do tăng tổng hợp sắc tố melanine.
• Ở nhiều động vật, sự phân bố sắc tố da giúp động vật tự ngụy trang
tránh kẻ thù.
1.6. Oxytoxin:
- Tăng co bóp của các cơ trơn tử cung.
- Tăng co cơ trơn tuyến vú gây bài xuất sữa.
1.7. Vasopressin (ADH, Antidiuretic hormone):
- Gây co động mạch nhỏ làm tăng áp lực trong các động mạch.
ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TUYẾN YÊN
* Điều hòa bằng lượng hormon của các tuyến được tuyến yên kích thích
(feedback)
- Điều hòa bởi vùng dưới đồi: vùng dưới đồi tiết ra các yếu tố ức chế hoặc
tăng giải phóng hormone tuyến yên.
VD: GRH (Growth releasing hormone)
GIH (Growth inhibiting hormone)
2. HTH kín
- ĐT: mực ống, bạch tuộc, giun đất, ĐV có xương sống
- Máu vận chuyển trong 1 hệ thống kín gồm tim và hệ mạch
- HTH kín có các đặc điểm:
+ Tim cấu tạo phức tạp (gồm nhiều ngăn.)
+ Máu từ tim đi lưu thông liên tục trong mạch kín, có ĐM, TM,
MM, tim. Máu TĐC với các TB của cơ thể qua thành MM
+ Máu chửa sắc tố hô hấp làm tăng khả năng vận chuyển Oxy. Sắc
tố hô hấp chứa Fe làm máu có màu đỏ.
+ Máu chảy trong ĐM có áp lực cao, tốc độ nhanh
+ Tốc độ điều hòa và phân phổi máu đến các cơ quan nhanh
- Sơ đồ HTH kín
2. Cơ chế cơ tim
a. Điện thế màng TB cơ tim
* Điện thế màng
- Bên trong âm (-90mV), bên ngoài dương
- Trong tế bào: K+ cao; Na+ và Ca2+ thấp hơn bên ngoài TB
- Bơm 3Na+/2K+-ATPase
- K+ được thẩm thấu ra ngoài qua kênh IK1
* Điện thế hoạt động
-Điện thế HĐ có hai loại
Loại đáp ứng nhanh: TB cơ tim binh thường, sợi Purkinje
Loại đáp ứng chậm: nút xoang, nút nhĩ thất
- Trong cơ tim, điện thế hoạt động được tạo ra do mở kênh natri nhanh
kích hoạt điện thế và một tập hợp hoàn toàn khác các kênh canxi typ L, chúng
được gọi là kênh canxi - natri.
- Điện thế hoạt động được tạo ra do mở hai loại kênh: (1) kênh natri
nhanh kích hoạt điện thế như trong cơ vân và (2) các kênh canxi typ L (kênh
canxi chậm), được gọi là kênh canxi - natri. Tập hợp các kênh này khác với kênh
natri nhanh, chúng mở chậm, chỉ mở trong vài 1/10s. Trong thời gian này, một
lượng lớn ion canxi và natri đi qua các kênh này vào trong sợi cơ tim, và duy trì
khử cực một thời gian dài, tạo ra cao nguyên trong điện thế hoạt động. Hơn nữa,
các ion canxi đi vào trong giai đoạn cao nguyên kích hoạt quá trình co cơ.
- Đồng thời điện thế hoạt động kéo dài và hiện tượng cao nguyên còn là
do: ngay sau khi bắt đầu điện thế hoạt động, tính thấm của màng cơ tim với ion
kali giảm xấp xỉ 5 lần, có lẽ là do dòng canxi đi vào quá mức từ các kênh canxi
chỉ cho vào.
b. Cơ chế co cơ
- Khi điện thể hoạt động đi qua màng cơ tim, điện thế hoạt động lan rộng
bên trong các sợi cơ tim.
- Khi điện thế HĐ truyền đến màng ống T thì kênh Ca phụ thuộc điện thế
trên màng ống T mở ra — Ca đi vào, sau đó hoạt hóa kênh giải phóng Ca
(receptor ryanodin) trên mảng mạng nội cơ tương.
- Sức co bóp của cơ tim phụ thuộc vào nồng độ ion canxi trong dịch ngoại
bào.
- Các ion canxi khuếch tán vào các tơ cơ và xúc tác các phản ứng hóa học
xúc tác cho sự trượt của các tơ actin và myosin dọc theo tơ cơ làm cơ co..
- Kết thúc giai đoạn cao nguyên của điện thể hoạt động ở tim, dòng canxi
đi vào trong sợi cơ đột ngột ngừng lại, ion canxi trong cơ tương nhanh chóng
được bơm ra khỏi sợi cơ vào mạng nội cơ tương và khoảng dịch ngoại bảo ở ống
T. Sự vận chuyển canxi trở lại mạng nội cơ tương là nhờ sự hỗ trợ của một bơm
canxi - adenosin photphat (ATPase). Ion canxi cũng được đẩy ra khỏi tế bào nhờ
vận chuyển ngược chiều natri - canxi. Natri đi vào tế bào trong vận chuyển
ngược này sau đó sẽ được đẩy ra ngoài tế bào bởi bơm natri – kali.
5. Tiếng tim
- Khi dùng ống nghe, không nghe thấy tiếng mở van nhưng khi van đóng
gây biến động đột ngột về chênh lệch áp suất thì tạo nên rung động của lá van và
của dịch xung quanh, tạo thành tiếng lan khắp lồng ngực:
+ Tiếng 1 (tiếng tâm thu): “Bùm” – mạnh, trầm và dài (do tâm thất
co đẩy máu dội vào van nhĩ thất
+ Tiếng 2 (tiếng tâm trương): “Tặc” – nhẹ, thanh và ngắn (do sự
dội ngược của máu ở gốc độngmạch vào van bán nguyệt đã đóng)
- Thời gian từ tiếng thứ nhất đến tiếng thứ hai tương ứng (xấp xỉ) với tâm
thu (khoảng 0,3s) gọi là yên lặng ngắn. Thời gian từ T2 đến T1 sau ứng với (xấp
xỉ) tâm trương (khoảng 0,5s) gọi là yên lặng dài.
- Từ khác biệt trong tiếng tim 🡪 Các bệnh lí về van tim:
TIÊU HÓA
I. KHÁI NIỆM:
-Tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn phức tạp lấy từ môi trường ngoài,
trở thành chất dinh dưỡng có thể hấp thu dược vào máu và vận chuyển đến tế
bào. Đây là quá trình biến đổi trung gian trong cơ quan tiêu hóa, tạo điều kiện
cho sự trao đổi chất và chuyển hóa ở tế bào.
- Tiêu hoá nội bào: là quá trình tiêu hoá thức ăn xảy bên trong tế bào (hiện
tượng thực bào). Thức ăn được tiêu hoá hoá học trong không bào, tiêu hoá nhờ
hệ thống enzim do lizôxôm cung cấp. Sau khi tiêu hóa xong, các chất dinh
dưỡng thấm qua màng, vào tế bào chất; các chất thải không tiêu hóa được thì bị
thải ra ngoài. Đối với tiêu hóa nội bào thường không tiêu hóa được nhiều và chủ
yếu thực hiện ở động vật đơn bào.
- Tiêu hoá ngoại bào: là quá trình tiêu hoá thức ăn bên ngoài tế bào (tiêu
hóa ở người và các động vật đa bào từ thủy tức). Thức ăn có thể được tiêu hoá
hoá học trong túi tiêu hoá hoặc được tiêu hoá cả về mặt cơ học và hoá học trong
ống tiêu hoá. tế bào tiết enzim ra ngoài mmôi trường. Các chất dinh dưỡng đc
hấp thụ vào trong tế bào.
(Trùng giày)
b. Tiêu hóa nội bào kết hợp ngoại bào (Động vật có túi tiêu hóa)
c. Tiêu hóa ngoại bào (Động vật có ống tiêu hóa)
*Ống tiêu hóa của chim và giun đốt có thêm diều.
- Niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp hình van, bề mặt niêm mạc được
bao phủ bằng những nhung mao. Mỗi mm2 niêm mạc có khoảng 20-40 nhung
mao. Mỗi nhung mao là một chỗ lồi lên hình ngón tay, được bao phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình cột. Bờ tự do của các tế bào biểu mô của nhung mao lại
chia thành những vi lông mao nên làm tăng diện tích hấp thu của ruột non lên
đến 250-300 m2 . Trong mỗi nhung mao có một mạng lưới mao mạch và mạch
bạch huyết. Các tế bào ruột sẽ bị rơi vào lòng ruột do các enzim hoạt động và
được thay thế bằng các tế mới, tốc độ luân chuyển của tế bào ruột là 1-3 ngày.
*Chức năng
- Chức năng của ruột non là tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Nhờ diện tích
tiếp xúc lớn cùng với cấu trúc đặc biệt của niêm mạc ruột, đây là nơi xảy ra sự
tiêu hóa và hấp thu thức ăn chính của cơ thể.
- Ở ruột non, thức ăn được nhào trộn với dịch tụy, dịch mật và dịch ruột.
Các vận động của thành ruột hỗ trợ cho quá trình tiêu hóa.
- Dưới sự tác động của các men tiêu hóa, protein, lipid, glucid được tiêu
hóa thành những sản phẩm cuối cùng có thể hấp thu được là các acid amin,
monosaccarid, acid béo và các glycerol. Các chất dinh dưỡng được hấp thu qua
thành ruột, theo các đường tĩnh mạch về gan, sau đó theo tĩnh mạch chủ dưới về
tim.
e. Ruột già
- Dài 1,3-1,5m, chứa hệ thống vi khuẩn phong phú, chủ yếu là vi khuẩn
hoại sinh, có tác dụng phân huỷ các chất bả của thức ăn để tạo thành phân tống
ra ngoài qua hậu môn. Ở người ruột già được chia làm 3 phần gồm: manh tràng,
trực tràng, kết tràng.
Tuy nhiên, acid HCl là con dao 2 lưỡi, khi sự bài tiết của nó tăng lên hoặc
trong trường hợp sức đề kháng của niêm mạc dạ dày giảm thì acid HCl sẽ phối
hợp với pepsin phá hủy niêm mạc dạ dày gây ra loét dạ dày.
+ Acid HCl được bài tiết bởi tế bào viền theo cơ chế sau:
● Tế bào viền bài tiết acid HCl dưới dạng H+ và Cl-. H+ được vận chuyển
tích cực từ trong tế bào viền đi vào dịch vị để trao đổi với K+ từ dịch vị đi
vào dưới tác dụng của enzym H+-K+ATPase (enzym này còn được gọi là
bơm proton).
● Vì vậy, một trong những nguyên tắc điều trị loét dạ dày là dùng các loại
thuốc ức chế enzym H+-K+ATPase để làm giảm sự bài tiết acid HCl của
tế bào viền. Các thuốc này được gọi là thuốc ức chế bơm proton
(omeprazole, lanzoprazole...).
- Yếu tố nội (Intrinsic factor)
+ Do tế bào viền bài tiết, là một chất cần thiết cho sự hấp thu
vitamin B12 ở trong ruột non. Khi B12 đi vào dạ dày, nó sẽ được yếu tố
nội bọc lấy tạo thành phức hợp B12-yếu tố nội. Khi xuống đến hồi tràng,
phức hợp này sẽ được một loại thụ thể đặc hiệu tiếp nhận và vitamin B12
được hấp thu vào máu.
+ Do B12 là một vitamin tham gia vào quá trình sản sinh hồng cầu
nên yếu tố này còn được gọi là yếu tố nội chống thiếu máu.
+ Khi thiếu yếu tố nội (cắt dạ dày, teo niêm mạc dạ dày...) bệnh
nhân sẽ bị bệnh thiếu máu hồng cầu to (Biermer).
- HCO3-
+ Do các tế bào niêm mạc dạ dày bài tiết, có tác dụng bảo vệ niêm
mạc dạ dày thông qua 2 cơ chế:
● Trung hòa bớt một phần acid HCl trong dịch vị khi có tình trạng tăng tiết
acid.
● Liên kết với chất nhầy tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Chất nhầy
+ Có bản chất là glycoprotein được tiết ra từ các tuyến môn vị, tâm
vị, tế bào cổ tuyến của các tuyến vùng thân và từ toàn bộ tế bào niêm mạc
dạ dày.
+ Chất nhầy kết hợp với HCO3- tạo nên một lớp màng bền vững
dày khoảng 1 - 1,5 mm bao phủ toàn bộ niêm mạc dạ dày tạo thành hàng
rào nhầy-bicarbonat bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại sự khuếch tán
ngược của H+ từ dịch vị vào trong niêm mạc dạ dày.
+ Tuy nhiên, khi có sự tăng tiết bất thường của acid HCl và pepsin
hoặc có tình trạng giảm tiết chất nhầy và HCO3- thì H+ và pepsin sẽ xâm
nhập vào lớp niêm mạc dạ dày làm tổn thương và gây nên loét dạ dày.
+ Vì vậy, các tác nhân làm tổn thương hàng rào nhầy-bicarbonat
như: rượu, chất cay, chất chua, muối mật, các thuốc giảm đau chống
viêm... có thể gây ra bệnh loét dạ dày. Ngược lại, các yếu tố làm tăng sức
bền của hàng rào này sẽ được sử dụng để điều trị loét dạ dày (ví dụ:
cytotec, sucralfate, colloidal bismuth subcitrate...).
* Tiêu hóa của động vật nhai lại
- Môi trường dạ cỏ: Dạ cỏ có môi trường yếm khí, độ pH 6,5 - 7,4, nhiệt
độ 39 - 41° C, độ ẩm 80 - 90%, rất thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và hoạt
động. Một số nhóm chính được phân chia theo chức năng như:
+ Nhóm phân giải cellulose
+ Nhóm phân giải Hemixellulose.
+ Nhóm phân giải protein và các dẫn xuất của nó.
+ Nhóm phân giải Gluxit.
+ Nhóm phân giải axit hữu cơ sinh ra trong dạ cỏ.
+ Nhóm phân giải Urê.
- Các nhóm ngoài khả năng phân giải chúng còn có thể tổng hợp được
nhiều chất cho nó và cho vật chủ. Mỗi nhóm ngoài chức năng chính chúng có
thể còn có chức năng khác. Thành phần, khối lượng các nhóm trong dạ cỏ phụ
thuộc nhiều vào thức ăn đưa vào (khối lượng, chất lượng, cách chế biến), trạng
thái cơ thể....
- Tác dụng của vi sinh vật dạ cỏ:
+ Tiêu hoá cơ học: do nguyên sinh động vật, chúng cắt thức ăn
thành từ mảnh nhỏ giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn.
+ Tiêu hoá hoá học của hệ enzim vi sinh vật: Chúng biến các thức
ăn xơ như rơm, cỏ thành các axit béo bay hơi như propiotic, butiric,...và
được hấp thu tại dạ cỏ.
-Tiêu hoá trong dạ tổ ong:
+ Khi thức ăn xuống dạ tổ ong, dạ tổ ong co bóp làm cho thức ăn
lỏng chảy vào dạ lá sách, phần còn lại ở dạng thô trả lại dạ cỏ.
- Tiêu hoá trong dạ lá sách:
+ Dạ lá sách khi co, ép lọc các thức ăn lỏng xuống dạ múi khế,
phần thô còn lại được giữ lại và ở đây chúng được tiếp tục quá trình tiêu
hoá như ở dạ cỏ.
- Tiêu hoá trong dạ múi khế: giống như ở động vật có dạ dày đơn.
c. Tiêu hóa ở ruột non
*Dịch ruột:
- Có đủ các loại enzim tiêu hoá protid, lipid và glucid. Các enzim này
thực hiện giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu hoá, biển các chất dinh dưỡng
còn lại ở ruột non thành các phân tử đơn giản và hấp thu chúng.
*Dịch tụy:
- Dịch tụy có đủ cả 3 loại enzyme để tiêu hóa được gần như tất cả các
thành phần có trong thức ăn của con người (carbohydrate, protein, lipid). Đa số
các enzyme được sản xuất và bài tiết dưới dạng tiền enzyme không hoạt động
(trừ hai enzyme amylase và lipase) được bọc trong các hạt zymogen. Các tiền
enzyme này sẽ chuyển thành dạng hoạt động khi tiếp xúc với một enzyme
enterokinase ở tế bào ruột.
- Các loại enzyme tiêu hóa cụ thể bao gồm:
+ Tiêu hóa carbohydrate: Các enzyme amylase, maltase sẽ thủy
phân các polysaccharide (trừ cellulose), oligosaccharide, trisaccharide
(maltotriose) và disaccharide (maltose) để cuối cùng tạo ra
monosaccharide là glucose.
+ Tiêu hóa protein: Tuyến tụy bài tiết các tiền enzyme (trypsinogen,
chymotrypsinogen, procarboxypeptidase, ribonuclease,
deoxyribonuclease, proelastase), khi đổ vào tá tràng gặp enterokinase thì
trypsinogen chuyển thành dạng hoạt động là trypsin, nó hoạt hóa các tiền
enzyme còn lại thành dạng hoạt động là chymotrypsin, carboxypeptidase,
ribonuclease, deoxyribonuclease, elastase để thủy phân các protein thành
các chuỗi peptide ngắn, rồi trải qua quá trình tiếp xúc với các enzyme
khác trong ruột để trở thành các amino acid mà ruột có thể hấp thu. Tuy
nhiên enzyme có tên carboxypeptidase có khả năng cắt đứt liên kết peptid
có gốc -COOH tận cùng để tạo thành các amino acid đơn lẻ ruột hấp thu
được.
+ Tiêu hóa lipid: Các enzyme tiêu hóa lipid là các hợp chất hòa tan
trong nước, chỉ có thể phân giải trên bề mặt của các hạt lipid, vì lí do đó
muốn tiêu hóa lipid thì bước đầu tiên là lipid cần được nhũ tương hóa bởi
dịch mật. Muối mật và lecithin trong dịch mật đóng vai trò làm giảm sức
căng bề mặt của các hạt lipid, và khi sức căng bề mặt giảm đi thì ruột co
bóp sẽ làm vỡ các hạt lipid, tạo ra các hạt nhỏ hơn, làm cho bề mặt tiếp
xúc giữa enzyme và các hạt tăng lên tới 1000 lần. Enzyme lipase sẽ thủy
phân các hạt lipid đã được nhũ tương hóa thành triglyceride rồi thành các
acid béo và monoglyceride. Cholesterol ester hydrolase tác dụng với
cholesterol ester tạo thành cholesterol và các acid béo. Còn phospholipase
A2 tác dụng với lecithin sẽ tạo ra lysolecithin.
+ Ngoài ra các ion bicarbonate (trong muối bicarbonate) là thành
phần vô cùng quan trọng giữ vai trò trung hòa acid từ dạ dày xuống tá
tràng.
- Dịch tụy được điều hòa bài tiết theo hai cơ chế là thần kinh và nội tiết,
và có 3 giai đoạn bài tiết dịch tụy:
+ Giai đoạn đầu: Khi nhìn, ngửi, nghĩ về thức ăn hay khi nhai và
nuốt thức ăn, dây thần kinh X sẽ tiết acetylcholin làm bài tiết enzyme vào
trong nang tụy, và trong giai đoạn này dịch tụy chứa nhiều enzyme, đồng
thời dịch tụy chiếm 20% dịch vị của toàn bộ bữa ăn.
+ Giai đoạn dạ dày: Khi dạ dày căng lên sẽ khởi động cung phản xạ
dài dây thần kinh X - dây thần kinh X. Acetylcholin do dây thần kinh X
tiết ra sẽ kích thích cả tế bào nang tụy và tế bào ống tụy, tuy nhiên lượng
enzyme tiết ra sẽ nhiều hơn so với lượng bicarbonate. Lúc này dịch vị
thường chỉ chiếm 5 - 10%.
+ Giai đoạn ruột: Giai đoạn này dịch vị tiết nhiều, lên tới 70 - 80%.
+ Khi đáp ứng với secretin và cholecystokinin thì tụy sẽ bài tiết rất
nhiều, cụ thể như sau:
● Khi nồng độ ion H+ tăng cao tại tá tràng sẽ kích thích các tế bào S ở tá
tràng cũng như ở phần đầu của hỗng tràng giải phóng ra secretin có tác
dụng kích thích các ống tuyến bài tiết các ion bicarbonate, đồng thời
secretin cũng kích thích gan bài tiết bicarbonate.
● Một loạt các acid béo, acid amin, peptid sẽ kích thích tế bào I của tá
tràng và hỗng tràng giải phóng cholecystokinin vào máu, sau đó nó kích
thích nang tụy bài tiết các enzyme tiêu hóa.
● Ion H+, các acid béo và peptid cũng đóng vai trò kích thích bài tiết dịch
tụy, đặc biệt là các enzyme qua cung phản xạ dài dây thần kinh X - dây
thần kinh X.
*Kết quả:
- Protid được thuỷ phân gần hoàn toàn và thành acid amin;
- Lipid gần toàn bộ biển thành acid béo, glycerol, và một số chất khác;
- Glucid hơn 90% thuỷ phân thành glucose, galactose và fuctose.
- Tất cả các chất này có khả năng hấp thu được. Còn lại lõi tinh bột, chất
xơ (xellulose) và phần nhỏ chất gân... chưa được tiêu hoá sẽ được đưa xuống
ruột già.
d. Ruột già
- Hấp thụ nước trong dịch thức ăn sau khi đã hấp thụ các chất dinh dưỡng
ở ruột non.
- Hình thành phân và thải phân nhờ sự co bóp phối hợp của các cơ ở hậu
môn và thành bụng