Professional Documents
Culture Documents
Hưng
Hưng
TRƯỜNG CƠ KHÍ
***************************************
HÀ NỘI, 06/2022
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày
càng cao, vì thế bài toán về cung – cầu đang được các nhà sản xuất tìm cách giải
quyết. Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự
nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất
càng được tự động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền sản xuất kinh tế thị trường ngày
nay, việc thay đổi mẫu mã sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh là một nhu cầu bức
thiết điều đó càng đòi hỏi các hệ thống sản xuất tự động không chỉ là các dây chuyền
sản xuất tự động cứng mà phải mềm hóa bằng cách có thể lập chương trình để thay
đổi các chức năng hoạt động của hệ thống theo sự thay đổi của qui trình công nghệ
trên cơ sở vật chất hiện có.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
sử dụng ngày càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản
xuất, gia công, chế biến sản phẩm…Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống
sản xuất linh hoạt, cho phép tự động hóa ở mức độ cao đối với sản xuất hàng loạt nhỏ
và loạt vừa trên cơ sở sử dụng các máy CNC, robot công nghiệp. Trong đó có một
khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa bán ra là hệ thống phận loại sản
phẩm.
Đồ án “Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm” được nghiên cứu nhằm củng cố
kiến thức cho sinh viên, đồng thời giúp cho học sinh sinh viên thấy được mối liên hệ
giữa những kiến thức đã học ở trường với những ứng dụng bên ngoài thực tế. Đề tài
có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực như vận chuyển sản phẩm, đếm
sản phẩm và phân loại sản phẩm. Với hệ thống tự động hóa này chúng ta có thể giảm
thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản xuất.
Với một khối lượng kiến thức tổng hợp lớn, và có nhiều phần em chưa nắm
vững, dù đã tham khảo nhiều tài liệu. Khi thực hiện đồ án THIẾT KẾ HỆ THỐNG
CƠ ĐIỆN TỬ, trong tính toán không thể tránh được những thiếu sót hạn chế. Kính
mong được sự chỉ bảo góp ý giúp đỡ của các quý thầy cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ Môn Cơ điện tử và đặc biệt thầy TS.
Hoàng Sỹ Tuấn đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi và cho em nhiều kiến
thức quý báu cho việc hoàn thành đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Hà
Mục lục
Chương I: Tổng quan về hệ thống phân loại sản phẩm....................................................................................4
I. Tổng quan..................................................................................................................................................4
1. Khái niệm và phân loại..........................................................................................................................5
2 Nguyên lí hoạt động của hệ thống.........................................................................................................7
3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người................................................................8
II. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG...........................................................................................10
1 Băng tải................................................................................................................................................10
2 Bộ truyền đai/xích...............................................................................................................................12
3 Pít – tông /van khí nén.........................................................................................................................13
3 Động cơ...............................................................................................................................................15
Chương 2: Tính toán, thiết kế hệ thống.........................................................................................................17
I. Hệ thống băng tải....................................................................................................................................17
1. Tính các thông số hình dạng và động học của băng tải.......................................................................17
2. Tính lực kéo căng................................................................................................................................18
II. Tính toán, thiết kế các thành phần của hệ thống...................................................................................20
1. Động cơ..............................................................................................................................................20
2. Tính chọn bộ truyền ngoài..................................................................................................................23
2.1 Các bước tính toán chọn bộ truyền xích như sau.........................................................................24
2.2 Tính kiểm nghiệm xích về độ bền.................................................................................................26
2.3 Xác định thông số đĩa xích............................................................................................................28
Tổng hợp các thông số của bộ truyền xích........................................................................................30
3. Tính toán trục, chọn ổ lăn...................................................................................................................31
3.1. Xác định đường kính trục sơ bộ tại vị trí lắp ổ lăn :.....................................................................31
3.2. Xác định các lực tác dụng:............................................................................................................31
3.3 Xác định khoảng cách giữa các điểm đặt lực................................................................................32
3.4 Tính đường kính đoạn trục:..........................................................................................................32
4. Chọn then và kiểm nghiệm then:........................................................................................................33
4.1 Chọn then:....................................................................................................................................33
4.2 Kiểm nghiệm then theo độ bền dập và độ bền cắt:......................................................................34
4.3 Kiểm nghiệm trục theo độ bền mỏi:.............................................................................................35
4.4 Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp ổ lăn:..............................................................................................38
4.5 Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp đĩa xích:..........................................................................................40
5. Chọn, kiểm nghiệm ổ lăn:...................................................................................................................41
6. Hệ thống piston khí nén......................................................................................................................44
Lựa chọn xi lanh :................................................................................................................................44
Chương I: Tổng quan về hệ thống phân loại sản phẩm
I. Tổng quan
Ngày nay, việc tập trung hóa- tự động hóa công tác quản lí, giám sát và điều
khiển các hệ thống tự động nhằm năng cao hiệu quả của quá trình sản xuất, tránh rủi
ro tiết kiệm được chi phí. Và hạn chế là một hướng tất yếu của quả trình sản xuất nào
cũng không thể tránh khỏi, do thời gian cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ như hiện nay. Cùng với sự phát triển vượt bậc của kĩ thuật vi điện tử , kĩ thuật
truyền thông và công nghệ phần mềm trong thời gian qua. Và lĩnh vực điều khiển tự
động đã ra đời, phát triển càng ngày đa đạng đáp ứng được các yêu cầu trong cuộc
sống, đòi hỏi quá trình tự động trong các lĩnh vực công nghiệp. Chính vì vậy phải lựa
chọn quá trình điều khiển nào cho phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra cho ngành. Đảm
bảo điều kiện cơ sở vật chất cho phép, tiết kiệm chi phí vận hành, nâng cao hiệu quả
sản xuất, dễ dàng bảo trì và sửa chữa hệ thống khi có sự cố.
Thực tiễn đó đã đặt ra làm sao để quản lí các nhà máy sản xuất một cách linh
hoạt ổn định và phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và phải an toàn. Trước thời cơ và thách
thức của thời đại, do đó sự nhận biết nắm bắt và vận dụng các thành tựu một cách có
hiệu quả nền khoa học kĩ thuật thế giới nói chung và kĩ thuật điều khiển tự động nói
riêng. Sự áp dụng kĩ thuật điều khiển tự động đã được ứng dụng rộng rãi ở các
nghành sản xuất lớn, doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng bên cạnh đó những
doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô sản xuất thì ngược lại hoàn toàn chưa được áp dụng
đặc biệt ở khâu cân sản phẩm và đóng gói bao bì, vẫn còn sử dụng sức người, chính
vì vậy cho năng suất chưa hiệu quả. Trên cơ sở thực tế khách quan, yêu cầu của xã
hội của thế giới cũng như trong nước, đề tài này có nhiều tiềm năng nghiên cứu ứng
dụng và khai thác một cách khả thi nhất tốt nhất có thể. Việc ứng dụng kĩ thuật điều
khiển vào “quá trình phân loại sản phẩm” là một trong những thành tựu đáng kể làm
thay đổi một nền sản xuất cũ mang nhiều hạn chế. Làm thay đổi cục diện của nền
công nghiệp mạnh mẽ. Chính vì vậy nó trở thành một vấn đề hứng thú đầy tiềm năng
cho chúng em tìm hiểu xây dụng thiết kế cải tiến góp phần vào sự hoàn thiện và phát
triển sâu, rộng của nó hơn nữa trong đời sống sản xuất của con người.
1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm: Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống điều khiển tự động hoặc
bán tự động nhằm chia sản phẩm ra các nhóm có cùng thuộc tính với nhau để thực
hiện đóng gói hay loại bỏ sản phẩm hỏng.
Phân loại sản phẩm theo khối lượng: Phương pháp này dựa vào khối lượng của
sản phẩm mà phân loại, thường gặp nhiều trong chế biến thủy, hải sản
Hình 1.4 Hệ thống phân loại sản phẩm theo khối lượng
Phân loại sản phẩm theo mã vạch: Mã vạch được tạo riêng cho từng loại sản
phẩm về số lượng, mặt hàng, thông tin khách hàng ngay trực tiếp trên sản
phẩm. Phương pháp này sử dụng công nghệ laser hoặc công nghệ chụp ảnh
Hình 1.5 Hệ thống phân loại sản phẩm theo mã vạch của Opticon
3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người
Hệ thống phân loại sản ra đời hình thành và phát triển trong giai đoạn kinh tế
của thế giới nói chung và của đất nước như hiện nay đã đánh dấu thêm những bước
ngoặt quan trọng cho sự tiến bộ của khoa học- công nghệ kĩ thuật thực tế đã ứng dụng
một cách tốt nhất cho những mục đích cao, khó của con người. Có một tầm quan
trọng ảnh hưởng lớn đến nền công nghiệp đặc biệt là đối với tình hình nước Việt
Nam ta hiện nay làm tăng nhiều mặt tốt phục vụ cho lại đáng kể cho cuộc sống cũng
như sự phát triển kinh tế của con người hứa hẹn một sự phát triển vững mạnh và ổn
định lâu dài. Đồng thời cũng là nền tảng cho sự phát triển các tập đoàn kinh tế trên
thế giới. Một lần nữa khẳng định nó có vai trò rất quan trọng cho hoạt động phát triển
cung cấp phân phối sản phẩm tới con người một cách tốt nhất, giúp đời sống con
người được nâng cao hơn. Vấn đề số lượng và chất lượng sản phẩm thay đổi đáng kể
có thể nhận thấy rõ sự phân hóa và đa dạng về mẫu mã chủng loại của sản phẩm và
cũng thấy rõ chất lượng ngày càng được nâng cao và đáp ứng nhu cầu sức khỏe con
người một cách hoàn hảo nhất. Từ đây sự thay thế của máy móc của các thiết bị hiện
đại, đã giảm thiểu lớn thời gian lao động sức tiếp cho quá trình sản xuất cũng như
trong các qua trình khác để tạo ra sản phẩm. Nhận thấy một thế mạnh nữa rằng những
công việc khó khăn phức tạp đã được thay thế bằng máy móc tự động rất nhiều, khi
đó con người chỉ cần điều khiển hệ thống, máy móc, thiết bị… tại một buồng điều
khiển riêng biệt. Nhờ vậy mà sức khỏe và đời sống vật chất tinh thần ngày càng nâng
cao và cải thiện một cách rõ rệt.
Không những vậy kể từ khi ra đời thì các vấn đề về sinh thái, sự ô nhiễm môi
trường sống đang ở mức báo động, hay những biến đổi khí hậu của thiên nhiên đã có
sự hình thành nhanh chóng gây ra những hậu quả vô cùng nguy hiểm. Lâu dài nó sẽ
làm cho sự tồn tại của con người không được bền lâu. Bởi vậy, hệ thống phân loại
sản phẩm nói riêng trong nhiều hệ thống tự động khác có ý nghĩa hơn vào thế kỉ này.
Do con người không thể tác động trực tiếp những tác hại và hậu quả gây ra và giải
pháp tối ưu cho các hệ thống tự động cho những công việc khó khăn phức tạp nhiều
nguy hiểm tiềm tàng.
II. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG
1 Băng tải
Băng tải là một thiết bị công nghiệp giúp di chuyển nguyên vật liệu từ điểm này sang
điểm khác mà không phải tốn sức người giúp chủ nhà máy xí nghiệp giải quyết triệt để vấn
đề vận chuyển nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất.
Băng tải cần được thiết kế phù hợp, kết cấu cơ khí không quá phức tạp nhưng phải
đảm bảo độ bền, đáp ứng được các chế độ làm việc khác nhau.
+ Trong quá trình sản xuất của nhà máy thì chế độ làm việc của các thiết bị
băng tải luôn diễn ra một cách liên tục với chế độ dài hạn và các phụ tải
hầu như không đổi. Vì vậy để đáp ứng các yêu cầu công nghệ của hầu hết
các thiết bị băng tải vận tải liên tục khi không có các yêu cầu về điều chỉnh
tốc độ tại các phân xưởng sản xuất theo dây truyền có quy định tốc độ nhất
định để phù hợp nhịp độ làm việc và đồng nhất với toàn bộ dây truyền khi
cần thiết.
+ Trong các hệ thống truyền động các thiết bị băng tải liên tục cần phải đảm
bảo quá trình khởi động đồng tải, bởi vậy chúng ta nên lựa chọn động cơ
truyền động cho băng tải vận hành liên tục là động cơ có hệ số trượt lớn, có
rãnh stato sâu để có hệ số mở máy lớn.
So sánh bộ truyền đai và bộ truyền xích:
Do thích hợp với vận tốc Thích hợp với vận tốc thấp,
cao nên thường lắp ở đầu thường lắp ở đầu ra của hộp
Phạm
vào của hộp giảm tốc. giảm tốc.
vi
Thường dùng khi cần truyền Thích hợp truyền động với
sử
động trục có khoảng cách khoảng cách trục trung bình,
dụng
lớn yêu cầu làm việc không có
trượt.
Bảng. So sánh bộ truyền đai và bộ truyền xích
- Trạm nguồn: Máy nén khí, bình tích áp, các thiết bị an toàn, các thiết bị xử lý
khí nén (lọc bụi, lọc hơi nước, sấy khô,…)…
- Khối điều khiển: các phần tử xử lý tín hiệu điều khiển và các phần tử điều
khiển đảo chiều cơ cấu chấp hành.
- Khối các thiết bị chấp hành: Xi lanh, động cơ khí nén, giác hút, ...
-
1-nguồn khí nén, 2-van lọc, 3-van điều chỉnh áp suất, 4-đồng hồ đo áp suất, 5-
van phân phối 3/2, 6- van tiết lưu
Hình 2.3:Sơ đồ hệ thống khí nén của cơ cấu đẩy phân loại sản phẩm theo chiều cao
- Truyền động thẳng là ưu thế của hệ thống khí nén do kết cấu đơn giản và linh
hoạt của cơ cấu chấp hành, chúng được sử dụng nhiều trong các thiết bị gá kẹp
các chi tiết khi gia công, các thiết bị đột dập, phân loại và đóng gói sản phẩm…
- Truyền động quay: Khi yêu cầu tốc độ truyền động rất cao, công suất không lớn
sẽ gọn nhẹ và tiện lợi hơn nhiều so với các dạng truyền động sử dụng các năng
lượng khác. Tuy nhiên, ở những hệ truyền động quay công suất lớn, chi phí cho
hệ thống sẽ rất cao so với truyền động điện.
Ưu điểm của hệ thống khí nén:
- Do không khí có khả năng chịu nén (đàn hồi) nên có thể nén và trích chứa trong
bình chứa với áp suất cao thuận lợi, xem như một kho chứa năng lượng.
- Có khả năng truyền tải đi xa bằng hệ thống đường ống với tổn thất nhỏ, khí nén
sau khi sinh công cơ học có thể thải ra ngoài mà không gây hại cho môi trường.
- Tốc độ truyền động cao, linh hoạt, dễ điều khiển với độ tin cậy và chính xác.
- Có giải pháp và thiết bị phòng ngừa quá tải, quá áp suất hiệu quả.
Nhược điểm của hệ thống khí nén:
- Công suất truyền động không lớn. Ở nhu cầu công suất truyền động lớn, chi phí
cho truyền động khí nén sẽ cao hơn 10-15 lần so với truyền động điện cùng công
suất, tuy nhiên kích thước và trọng lượng lại chỉ bằng 30% so với truyền động
điện.
- Khi tải trọng thay đổi thì vận tốc truyền động luôn có xu hướng thay đổi do khả
năng đàn hồi của khí nén khá lớn, vì vậy khả năng duy trì chuyển động thẳng
đều hoặc quay đều thường khó thực hiện.
- Dòng khí nén được giải phóng ra môi trường có thể gây tiếng ồn.
3 Động cơ
- Sử dụng băng tải dây đai. Trong hệ thống băng tải, dây băng được uốn vòng
qua các puly dẫn động, bị động; phần giữa 2 puly này băng được dẫn hướng
và đỡ bởi các các con lăn.
- Dẫn động giữa động cơ và băng tải sử dụng bộ truyền xích.
- Cảm biến tiệm cận được sử dụng để phân loại chiều cao sản phẩm
- Sử dụng pít tông khí nén thực hiện nhiệm vụ cấp và phân loại sản phẩm.
- Nguồn lực dẫn động tải sử dụng động cơ điện xoay chiều một pha có điều
chỉnh tốc độ gắn liền với hộp giảm tốc.
Kết luận:
Phân loại sản phẩm là một bài toán đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong
thực tế hiện nay. Nhận thấy thực tiễn đó, trong đồ án môn học này, em sẽ làm một mô
hình rất nhỏ nhưng có chức năng gần như tương tự ngoài thực tế. Đó là tạo ra một
dây chuyền băng tải để vận chuyển sản phẩm.
Năng suất làm việc Khối lượng phôi Kích thước hình học phôi (cm)
Đề số
[N,sp/ph] [Qmin,kg] [Qmax,kg] [h1,d1] [h2,d2] [h3,d3]
1. Tính các thông số hình dạng và động học của băng tải
Chọn các kích thước của băng tải: Chiều dài L = 1200 mm, chiều rộng W =
150mm, chiều dày đai băng tải H = 3 mm. Chọn khoảng cách giữa 2 sản phẩm là 90
mm. Từ đó suy ra có 8 sản phẩm trên băng chuyền tại thời điểm bất kì.
150mm
1200mm
- Tổng khối lượng sản phẩm lớn nhất trên băng tải:
M max = 8x5,5=44 (kg)
-Năng suất 18 sp/phút => Thời gian 1 sản phẩm đi hết băng tải là:
60
t = 15 ⋅8=26.67 ( s )
- Vận tốc băng tải:
L
v= =
1,2
t 26.67
=0,045
m
s ( )
Theo yêu cầu kỹ thuật, sản phẩm là những khối trụ có trọng lượng 0,3 – 5.5 kg
nên lựa chọn phương án sử dụng băng tải dây đai cao su có khối lượng riêng là ρ =
1250 kg/m3 và khung sườn thép CT45. Đai cao su có khả năng vận chuyển êm,
truyền
động nhanh, ổn định, do phôi có trọng lượng vừa phải nên dùng đai cao su có khả
năng ma sát tốt, làm việc chính xác. Khi không yêu cầu góc nghiêng lớn và không
yêu cầu di chuyển theo đường cong thì đai tải cao su hoàn toàn có thể đáp ứng tốt yêu
cầu làm việc.
- Hệ số trượt giữa trục và băng tải là: µ = 0,3
- Do chọn băng tải dày 3mm nên theo quy định của nhà sản xuất, đường kính
tang quay là 60mm.
2. Tính lực kéo căng
Phân tích lực tác dụng lên băng tải:
Lực căng ban đầu
Lực ma sát giữa dây băng và bề mặt tấm đỡ, con lăn, … do khối lượng phôi
và dây băng.
Trong hệ thống băng tải, dây băng được uốn vòng qua các puly dẫn động, bị
động. Phần giữa 2 puly này băng được dẫn hướng và đỡ bởi các các con lăn và tấm
trượt tùy thuộc vào kết cấu và loại dây. Lực cản chuyển động băng khác nhau tại mỗi
đoạn đặc trưng, trên mỗi đoạn này có cùng tính chất lực cản. Lực căng dây tại mỗi
điểm đặc trưng (i) sẽ bằng lực căng tại điểm ngay trước nó (i-1) cộng với lực cản
chuyển động của dây trên đoạn từ (i-1) đến i.
Si=S i−1 +W i −1
i
Trên sơ đồ hình 2 ta có lực căng băng tại các điểm đặc trưng Si (i = 0 - 3), với S0
là lực căng tại nhánh nhả ở tang dẫn.
1. Động cơ
Để chọn được động cơ chúng ta cần biết:
Công suất cần thiết trên trục động cơ Pđc
Số vòng quay sơ bộ trên trục động cơ n sb
Hai thông tin này được tính toán từ dữ liệu đầu vào. Cụ thể là từ vận tốc V của
bảng tải và lực kéo của băng tải F (Hình 3)
Công suất cần thiết trên trục động cơ Pct được xác định theo công thức sau:
Plv
Pct =
η
Ở đây Plv và 𝜂 lần lượt là công suất làm việc (tính trên trục công tác) và hiệu
suất của cả bộ truyền (bao gồm hiệu suất của ổ lăn, hiệu suất của bộ truyền bánh
răng, bộ truyền trục vít-bánh vít, bộ truyền đai, bộ truyền xích ….). Các giá trị hiệu
suất này được tra trong bảng 2.3
F⋅v
Plv = 1000
Với: 𝜂 = 𝜂ol. 𝜂br. 𝜂đ … …
Số vòng quay sơ bộ n sb trên trục động cơ được tính từ số vòng quay trên trục công
tác (trục làm việc) n sb của băng tải (hoặc xích tải). Số vòng quay sơ bộ được xác định
bởi công thức:
n sb =nlv ⋅u c
60 v
Với nlv = πD cho hệ thống băng tải với D là đường kính tang quay.
- Công suất trên trục công tác:
Plv = F . v = 15 (W)
- Hiệu suất chung của hệ thống:
𝜂 = 𝜂ol.𝜂x = 0,99 . 0,96 = 0,9504
- Công suất cần thiết trên trục động cơ:
P lv 15
Pđc = = =15,8 W
η 0,9504
Số vòng quay trên trục công tác:
60 v 60 .0,045
nlv =¿ = π . 0 , 06 =14,32 rpm
πD
Tỉ số truyền chung của hệ. Tra bảng 2.4, chọn các tỉ số truyền thành phần u x =3.
Ta chọn động cơ tích hợp bộ giảm tốc của hãng ZD với mã 4IK25RGN-A có
công suất 25W số vòng quay 1350 rpm, có thể làm việc với tốc độ 47 rpm.( Trích dẫn
tài liệu tham khảo)
- Tính lại tỉ số truyền:
n ⅆc 47
u= = =3,28
nlv 14,32
Thông số Động cơ Công tác
Công suất (W) 25 15.8
Tỉ số truyền u 3,28
Số vòng quay (rpm) 47 42,96
Momen xoắn T (N.mm) 6452,7 3286,2
Dựa theo cơ sở lí thuyết về « Loại xích » ta chọn loại « Xích con lăn » do có tải
trọng nhỏ, vận tốc thấp.
Z1 = 29 – 2.ux = 29- 2.3,28 = 22,44 > 18 ( thoả mãn ) → Z1 = 23
Z2 = ux.Z1 = 3,28 . 23 = 75,44 < 120 (thoả mãn ) → Z2 = 76
- Tỉ số truyền thực tế :
z2 76
ut = = =3,3
z1 23
- Sai lệch tỉ số truyền :
| |
Δ u=
ut −u
u |
⋅100 %=
3.3−3,28
3,28 |
=0,6 % < 4% thoả mãn
[ √( ) ( )]
2 2
¿ p z +z z +z z −z
a = x− 1 2 + x− 1 2 −2 2 1
4 2 2 π
[ √( ) ( ) ]=512,7 (mm)
2 2
12,7 23+76 23+76 76−23
¿ 132− + 132− −2
4 2 2 π
z1 ⋅ n1 23.37
ⅈ= = =0,53→ Thoả mãn
15 x 15.132
2.2 Tính kiểm nghiệm xích về độ bền
Q
s= ≥ [s]
Kd ⋅ Ft+ FD+ Fv
Tra theo bảng 5.2, các thông số của xích con lăn là :
Bước xích : p =12,7 mm
Chiều dài ống : B ≥ 3,3(mm). Chọn B = 6 (mm)
Đường kính chốt : d0 = 3,66 (mm)
Đường kính con lăn : dl = 7,75 (mm)
h≤ 10 mm .Chọn h = 9,5 (mm)
b≤ 12mm Chọn b=12(mm)
Tải trọng phá hỏng Q= 9000 N, khối lượng 1m xích là 0,35 kg, kđ = 1,2( hệ số
tải trọng động)
p 12,7
d 2= = =307,32(mm)
sin
( zπ ) ( )
2
sin
π
76
- Đường kính đỉnh răng:
[
ⅆa =t 0,5+ cot
1
( zπ )]=12,7 [0,5+ cot ( 23π )]=98,75 ( mm)
1
[
ⅆ =t 0,5+ cot
a2
( z )]
π
[ 2 76 ]
=12,7 0,5+ cot ( ) =313,41 ( mm )
π
Trong đó:
√
σ H =0,47⋅ k r ( Ft ⋅ k d + F vd ) ⋅
E
A ⋅k d
A: Diện tích chiếu của bản lề. Tra bảng 5.12 với p=12,7mm ta được A=39,6
mm2.
kr : hệ số ảnh hưởng của số răng đĩa xích. Tra bảng với số răng z1=23 => kr =
0,48
kd : Hệ số phân bố tải không đều giữa các dãy. Sử dụng 1 dãy xích => kd = 1
Fvd : lực va đập trên m dãy xích
Fvd = 13.10-7.n1 ⋅ p3 = 13.10-7 . 37.12,73 = 0,1 (N)
E : Mô đun đàn hồi :
2 E 1 E2
E= E + E = 2,1.105 (Mpa)
1 2
√
→ σ H =0,47 ⋅ k r ⋅ ( F t ⋅ k d + F v ) ⋅
d
E
A ⋅ kd
√
5
= 0,47 ⋅ 0,48 ⋅ ( 63,8 ⋅ 1,2+ 0,1 ) ⋅ 2,1. 10 = 207,6 (Mpa)
39,6.1
Tra bảng 5.11 chọn vật liệu làm đĩa xích là gang xám
Xác định lực tác dụng lên trục :
F r=k x ⋅F t = 1,15 . 63,8 = 73,37 (N)
Với k x = 1,15 : Hệ số kể đến trọng lượng của xích ( Do β ≤ 400 )
3.1. Xác định đường kính trục sơ bộ tại vị trí lắp ổ lăn :
d=
√
3 T
0,2. [ τ ] √
=3 9800
0,2.15,3
= 14,74 (mm)
Vậy chọn dsb = 16 mm
{
⇒ X 1=4317(N )
X 2=3613(N )
¿
{
⇒ Y 1=128,4 ( N)
Y 2=177,2(N )
- Gọi đường kính các đoạn trục lắp bánh răng, ổ lăn 1, lần lượt là d 0 , d 1 .
Tra bảng trị số ứng suất cho phép, ứng suất cho phép của thép 45 chế tạo trục là [𝜎]=
63 Mpa.
d0=
√3
√
M tđ 0 3 8487
0,1. [ σ ]
=
0,1.63
=11,04 ( mm )
d 1=
√3
√
M tđ 1 3 8632,4
0,1. [ σ ]
=
0,1.63
=11,1 ( mm )
Xuất phát từ các yêu cầu về độ bền, lắp ghép và công nghệ ta chọn đường kính
các đoạn trục như sau :
d 0 =12 ( mm )( Đoạntrục lắp với đĩa xích )
{
Chiều rộng then :b=4 (mm)
Chiều cao then:h=4 ( mm )
Chiều sâu rãnhthen trêntrục t 1=2,5 ( mm )
Chiều sâu rãnh then trênlỗ t 2=1,8 ( mm )
Chiều dàithen: l=( 0,8 ÷ 0,9 ) . l m=16 ÷ 18 ( mm )
→ Chọnl=16 (mm)
4.2 Kiểm nghiệm then theo độ bền dập và độ bền cắt:
{
2T
σd= ≤[σ d ]
d . l t ( h−t 1)
Ta có điều kiện bền dập và bền cắt:
2T
τ c= ≤[τ c ]
d .l t . b
Với bảng 9.5 ta có: dạng lắp cố định, vật liệu may- ơ bằng thép và chế độ tải
trọng va đập nhẹ
{[ [ σ d ]=100 (Mpa)
τ c ]=( 40÷ 60 )( Mpa)do làm việc va đập nhẹ gây nên
{
2T 2. 9800
σd = = =68 ( Mpa ) < [ σ d ]
d . l t . ( h−t 1 ) 12.16 . ( 4−2,5 )
2T 2.9800
τ c= = =25,5 ( Mpa ) < [ τ c ]
d .l t . b 12.16 .4
Độ bền của trục được đảm bảo nếu hệ số an toàn tại các tiết diện nguy hiểm
thỏa mãn điều kiện:
sσ . s τ
s j= j j
≥[s ]
√ sσ + sτ
j
2
j
2
Trong đó:
[s] – hệ số an toàn cho phép, thông thường [s]= 1,5 … 2,5 (khi cần tăng độ
cứng )
[s] = 2,5 … 3, như vậy có thể không cần kiểm nghiệm về độ cứng của trục).
sσ và sτ – hệ số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp và hệ số an toàn chỉ xét
j j
Trong đó: σ −1 và τ −1 là giới hạn mỏi uốn và xoắn với chu kì đối xứng. Có thể
lấy gần đúng:
σ −1=0,436. σ b =0,436.600=261,6 ( MPa )
τ −1=0,58. σ −1 =0,58.261,6=151,73 ( MPa )
σ aj , σ mj , τ aj , τ mj là biên độ và trị số trung bình của ứng suất pháp và ứng suất tiếp
Với W j,W 0 j là momen cản uốn và momen cản xoắn tại tiết diện j của trục.
ψ σ ,ψ τ là hệ số kể đến ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến độ bền mỏi,
→
{ψ σ =0,05
ψ τ =0
Trong đó:
K x là hệ số tập trung ứng suất do trạng thái bề mặt, phụ thuộc vào phương
pháp gia công và độ nhẵn bề mặt, cho trong bảng 10.8.
K y là hệ số tăng bền bề mặt trục, cho trong bảng 10.9 phụ thuộc vào
phương pháp tăng bền bề mặt, cơ tính vật liệu. Ở đây ta không dùng các
phương pháp tăng bền bề mặt, do đó K y =1.
ε σ và ε τ là hệ số kích thước kể đến ảnh hưởng của kích thước tiết diện trục
đến giới hạn mỏi, trị số cho trong bảng 10.10
K σ và K τ là hệ số tập trung ứng suất thực tế khi uốn và khi xoắn, trị số của
chúng phụ thuộc vào loại yếu tố gây tập trung ứng suất. Tại các bề mặt
trục lắp có độ dôi, có thể tra trực tiếp tỉ số K σ /ε σ và K τ /ε τ – bảng 10.11.
4.4 Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp ổ lăn:
{
M j=1578(Nmm)
T =9800(Nmm)
d1 =17(mm)
{
3
π . d 1 π .17 3
W j= = =482
32 32
3
π . d 1 π .173
W0 j= = =964
16 16
{
M j 1578
σ aj= = =3,3
W j 482
σ mj=0
Tj 9800
τ aj =τ mj= = =5,09
2W 0 j 2.964
Do vị trí này lắp ổ lăn nên ta chọn kiểu lắp chặt. Chọn kiểu lắp r6, tra bảng
10.11 ta có:
{
Kσ
=2,75
⇒ εσ
Kτ
=2,05
ετ
{
Kσ
+ K x −1
εσ 2,75+1,06−1
K σdj = = =2,81
Ky 1
Kτ
+ K x −1
ετ 2,05+ 1,06−1
K τdj = = =2,11
Ky 1
{
σ−1 261,6
s σj = = =28,3
K σdj . σ aj +ψ σ . σ mj 2,81.3,29+0,05.0
τ −1 151,73
s τj = = =11,8
K τdj . τ aj + ψ τ . τ mj 2,11.6,09+ 0.6,09
s σ . sτ 28,3 .11,8
⇒ s j= j j
= =10,9 ≥[s ]
√s σj
2
+s τ j
2
√28,32 +11,82
4.5 Kiểm nghiệm tại tiết diện lắp đĩa xích:
{
M j=0( Nmm)
T =9800(Nmm)
d 0=12( mm)
Do M j =0(Nmm) nên ta chỉ kiểm tra hệ số an toàn khi chỉ tính riêng ứng suất
tiếp, tra bảng 10.6 với d 0 =12(mm)
¿
Ta thấy sự tập trung ứng suất tại trục lắp khớp nối là do rãnh then và do lắp ghép
có độ dôi.
Tra bảng 10.11 với kiểu lắp k6.
• Ảnh hưởng của độ dôi:
{
Kσ
=2,75
εσ
Kτ
=2,05
ετ
{
ε σ =0,93
ε τ =0,9
{ { {
K σ 1,76 Kσ
= =1,89<2,75 =2,75
K σ =1,76 ε 0,93 εσ
⇒ σ . Vậy ta chọn
K τ =1,54 K τ 1,54 Kτ
= =1,7< 2,05 =2,05
ετ 0,9 ετ
{
Kσ
+ K x −1
εσ 2,75+1,06−1
K σdj = = =2,81
→ Ky 1
Kτ
+ K x −1
ετ 2,05+1,06−1
K τdj= = =2,1
Ky 1
τ −1 151,73
→ s τj = = =11,9
K τdj . τ aj + ψ τ . τ mj 2,1.6,09+ 0.6,09
→ s j=14,4 >[s]
Tra bảng 11.2 chọn tuổi thọ của ổ lăn: Lh=3. 103 ( gi ờ )
Tuổi thọ tính bằng vòng quay của ổ:
60. nbt . Lh 60.37 . 10
3
L= 6
= 6
=2,22(tri ệ u v ò ng)
10 10
Khả năng tải động của ổ lăn:
C d=Q . √ L=171,1. √ 2,22=223 N
m 3
là:
l 2 ph ôi 0,1
t liê n ti ế p = = =2( s)
v b ă ng t ả i 0,035
Coi quãng đường thời gian xi lanh di chuyển trước khi chạm vào phôi là không
đáng kể. Quãng đường di chuyển của xi lanh kể từ lúc bị đẩy đến khi rời khởi
2
băng tải tối đa bằng 3 chiều rộng băng tải.
Chọn thời gian xi lanh đẩy sản phẩm là t1 = 1.2(s) < t liê n ti ế p , thời gian xi lanh thu
về là t2 = 0,5 (s).
Do khi bị đẩy, phôi chuyển động nhanh dần đều, ta có:
1 2
2
2 s 2 .0,10
s= a t => a= 2 =
t 1.2 2
=0,13
m
s ( )
Vậy Fqt = Qmax.a = 5,5 . 0,11 = 0,6 (N)
√
D ≥ 4.
Fqt + F ms max
p. μ . π √
= 4.
0,6+14,7
6. 105 .0,5 , π
=0,008 ( m )=8 ( mm )