Professional Documents
Culture Documents
Chương 3.1
Chương 3.1
Chương 3.1
KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
----- -----
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO CHIỀU
CAO
MSSV : 20187481
i
LỜI NÓI ĐẦU
Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự nhanh
chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất càng được tự
động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa sử dụng
ngày càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản xuất, gia công, chế
biến sản phẩm…Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống sản xuất linh hoạt, cho phép
tự động hóa ở mức độ cao Trong đó có một khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hàng
hóa bán ra là hệ thống phân loại sản phẩm.
Đồ án “Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm” nhằm củng cố kiến thức cho sinh viên,
đồng thời giúp cho sinh viên thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức đã học ở trường với
những ứng dụng bên ngoài thực tế. Đề tài có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực
như vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản phẩm. Với hệ thống tự động hóa
này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản xuất.
Với một khối lượng kiến thức tổng hợp lớn và có nhiều phần em chưa nắm vững dù đã
tham khảo nhiều tài liệu. Khi thực hiện đồ án “THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ”, trong tính
toán không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo góp ý
giúp đỡ của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Cơ điện tử và đặc biệt là
thầy PGS. TS. Phạm Hồng Phúc đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi và cho chúng
em nhiều kiến thức quý báu cho việc hoàn thành đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
iii
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT, THIẾT KẾ HỆ THỐNG..................................................20
3.1. Hệ thống băng tải............................................................................................................20
3.1.1. Tính các thông số hình, động học băng tải..............................................................20
3.1.2. Tính lực kéo băng....................................................................................................21
3.1.3. Tính trục tang chủ, bị động/ con lăn........................................................................23
3.1.4. Tính kiểm nghiệm độ bền dây băng........................................................................23
3.1.5. Tính chọn động cơ...................................................................................................23
3.1.6. Tính toán chọn bộ truyền ngoài...............................................................................26
3.2. Chọn lại trục, then...........................................................................................................35
3.2.1. Chọn vật liệu............................................................................................................35
3.2.2. Tính sơ bộ đường kính trục và bề rộng ổ lăn:..........................................................35
3.2.3. Xác định sơ bộ khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt lực.................................36
3.2.4. Xác định các lực tác dụng lên gối đỡ.......................................................................37
3.2.5. Tính đường kính các đoạn trục theo momen tương đương......................................39
3.2.6. Chọn và kiểm nghiệm then:.....................................................................................40
3.2.7. Kiểm nghiệm trục về độ an toàn tại các điểm A, B, C, D.......................................41
3.2.8. Chọn ổ lăn................................................................................................................46
3.3. Hệ thống cấp phôi...........................................................................................................48
3.4. Hệ thống pít tông khí nén................................................................................................49
3.5. Hệ thống cảm biến..........................................................................................................51
3.6. Bảng số liệu 3 thành viên................................................................................................52
CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT..........................................................................................................56
4.1. Tổng kết lại những gì làm được......................................................................................56
4.2. Ưu và nhược điểm của hệ thống băng tải........................................................................56
4.3. Những điểu chưa làm được, cần tiếp tục cải tiến và ứng dụng thực tế...........................57
iv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm và ứng dụng
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống phân loại sản phẩm là một giải pháp công nghiệp thay thế con người thực hiện
các khâu phân loại sản phẩm, từ thực hiện bằng tay chuyển đổi sang sử dụng các hệ thống tự
động hóa để phân chia sản phẩm theo từng đặc tính mà người sử dụng quy định ( chiều cao, màu
sắc, khối lượng,… ) nhờ việc sử dụng các cảm biến, xylanh,…
1.1.2. Các phương pháp phân loại sản phẩm tự động và ứng dụng
Tùy vào độ phức tạp yêu của từng loại sản phẩm mà ta có thể đưa ra những phương pháp
phân loại sản phẩm khác nhau.
1. Phân loại theo kích thước (cao thấp, dài-ngắn,): kiểu phân loại này sử dụng các
cảm biến quang hay hồng ngoại… để phát hiện và so sánh kích thước của sản
phẩm, sau đó đưa tín hiệu về PLC và PLC thực hiện chức năng phân loại sản
phẩm theo yêu cầu. Kiểu phân loại này được sử dụng nhiều trong các nhà máy
đóng chai, lọ…Ưu điểm lớn nhất của kiểu phân loại này đó là chi phí cho cảm
biến là khá thấp, lắp đặt đơn giản và dễ vận hành.
Hình 1.1. Mô hình dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao
Hình 1.2. Dây chuyền phân loại trứng, cà chua theo kích thước (lớn-nhỏ)
2. Phân loại theo khối lượng sản phẩm: kiểu phân loại này sử dụng cảm biến trọng
lượng để phân biệt sản phẩm nặng-nhẹ, đủ khối lượng yêu cầu hay chưa… Cách
hoạt động giống như kiểu phân loại theo kích thước. Và ta có thể thấy hình thức
phân loại này ở các nhà máy sản xuất xi mang, phân bón hay nói chung là các nhà
máy sản xuất sản phẩm dưới dạng đóng gói bao bì cần khối lượng chính xác.
Hình 1.3. Máy phân loại sản phẩm theo khối lượng
3. Phân loại theo màu sắc của sản phẩm: sử dụng các cảm biến màu ( mỗi cảm biến
sẽ nhận biết 1 màu riêng biệt như: xanh, đỏ, vàng…) Cách thức hoạt động cũng
giống như 2 hình thức phân loại trên.Ứng dụng của phân loại theo màu sắc chủ
yếu trong công nghiệp vải lụa, sản xuất màu…
Hình 1.4. Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc
4. Phân loại theo hình ảnh sản phẩm: hình thức phân loại này không sử dụng cảm
biến mà người ta dùng camera để chụp ảnh của sản phẩm cần phân loại, sau đó
đưa ảnh đó so sánh với ảnh gốc chuẩn xem sản phẩm đó thuộc loại nào. Hiện nay
thì hình thức phân loại này đang được ứng dụng để phân loại gạch granit.
5. Phân loại theo mã vạch của sản phẩm: đây là kiểu phân loại khá hiện đại, sử dụng
tới máy đọc mã vạch. Dây chuyền phân loại sản phẩm theo mã vạch được sử dụng
rất phổ biến hiên nay. Dây chuyền sorting này được sử dụng để phân loại các kiện
hàng, bưu phẩm, sản phẩm thành phẩm đã được đóng thùng carton, đóng túi và
dán mã vạch barcode, mã QR. Với các thông tin lưu trữ trên mã vạch dán trên sản
phẩm, hệ thống có thể dễ dàng sàng lọc và lựa chọn, gom sản phẩm vào các vị trí
tập kết (hub) theo yêu cầu đặt ra như :
Với sản phẩm điện tử, công nghệ: phân theo cùng lô sản xuất, ngày sản
xuất, model…
Với các bưu phẩm, đơn hàng chuyển phát nhanh: phân loại theo ngày lên
đơn, cách thức đóng gói, địa điểm giao hàng, hàng chuyển nhanh-tiêu chuẩn…
Với các sản phẩm nông sản đóng gói: phân loại theo hạn sử dụng, số lô chế
biến, cấp sản phẩm…
Để giải quyết được hết các vấn đề của hệ thống. Chúng ta cùng đi vào làm rõ các bộ phận
cấu thành hệ thống, thiết kế, tính toán các thông số phù hợp ở các chương tiếp theo
CHƯƠNG 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG
2.1. Băng tải
Băng tải là bộ phận được lắp trên bộ khung của dây chuyền, được căng bởi các tang và tỳ
lên con lăn phía 2 đầu. Nó có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm trong phạm vi phân xưởng (hình
1). Do đặc điểm làm việc nên đòi hỏi băng tải cần phải căng , độ bám giữa băng tải và con lăn đủ
lớn để băng tải hoạt động ổn định với 1 tốc độ không đổi. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều
loại băng tải khác nhau như:
1. Băng tải bằng vật liệu PU/PVC/PE – (Synthetic belt):
Cấu tạo chính của băng tải gồm 2 phần:
Phần chịu lực: là các sợi bố từ 1 đến 5 lớp được làm từ polyester, cotton hoặc sợi
kim loại.
Phần nhựa PU/PVC/PE: được tráng phủ lên bề mặt băng tải tạo độ mịn và sự kết
dính giữa các lớp bố với nhau.
Đây là loại băng tải đúng với tiêu chí băng tải chất lượng, giá rẻ mà nhiều cơ sở sản xuất
tìm kiếm. Chúng sở hữu nhiều ưu điểm như:
Khả năng chịu lực tốt.
Chịu mài mòn, chịu va đập, chống trầy xước, chống cong vênh.
Hội tụ những ưu điểm của vật liệu cao su và kim loại.
Có thể ứng dụng linh hoạt trong nhiều dây chuyền sản xuất khác nhau và có thể lắp
đặt thêm nhiều phụ kiện cho băng tải.
Tuổi thọ sử dụng lâu dài, ít phải bảo hành bảo dưỡng, tiết kiệm chi phí tối đa.
Hình 2.9. Băng tải PU/PVC/PE sử dụng nhiều trong sản xuất hàng hóa, thực phẩm
2. Băng tải nhựa – Modular belt:
Loại băng tải này có cấu tạo từ các miếng nhựa đơn lẻ, liên kết với nhau giống như một
bức tường. Do đó chúng ta có thể điều chỉnh độ rộng, độ dài của băng tải so cho phù hợp
với quy trình vận hành, kích thước hàng hóa.
Băng tải nhựa Modular belt thường được ứng dụng trong các ngành sản xuất bánh kẹo,
nước uống đóng chai. Vì cấu tạo của nó phù hợp để vận chuyển các loại hàng hóa dạng
miếng như bánh kẹo, chai lọ, thùng, hộp…
Có thể tóm tắt vài ưu điểm của băng tải nhựa Modular belt như sau:
Dễ dàng thiết kế băng tải phù hợp với từng dây chuyền, từng loại hàng hóa
Mặt băng tải có độ bám cao
Dễ dàng tạo ra những khúc cong, chuyển hướng lên xuống mà không cần chuyển
sang băng tải khác
Tốc độ vận chuyển hàng hóa nhanh
Hình 3.23. Kích thước khoảng cách giữa các sản phẩm
⇔ S0 ≥3 6 ,673( N )
Trong đó:
Góc ôm của băng trên tang α = π=¿ 1800
Hệ số ma sát giữa băng với tang f = 0,2 ÷ 0.4. Chọn f = 0,3
⇒ Với So = 40 (N) Thay số vào ta tính được W 1 /2=1 , 23528(N )
fα
1 (e +1)
F 0= . fα .Ft
2 (e – 1)
F t =1581,12N
F= F t + F k=1638,66N
- Công suất yêu cầu trên trục tang
1638,66 .1,2
Nyc = F.v/1000= =¿ 1,9664 (KW) (3.8)
1000
Hình 3.25. Tỉ số của chiều dày đai và đường kính bánh đai nhỏ
Trong thực tế băng tải vật liệu pvc có độ bền uốn lớn hơn so với vật liệu cao su.
Dựa vào bảng 4.8 trang 55 ta chọn tương đối được tỉ số nên dùng cho vật liệu pvc: c
=1/30 ⇒ D* = H/c = 0,09 (m) . Ta chọn cả hai đường kính tang chủ động và bị động
Dt = 0,1 (m)
Hệ thống băng tải với D là đường kính tang quay, số vòng quay cần thiết trên trục
công tác:
60000.V 60000.1,2
nct = = = 229,18 ( v/p )
πD π . 100
Tỉ số truyền chung của hệ. Tra bảng 2.4[1] chọn các tỉ số truyền thành phần: