Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Kỹ Thuật Cảm Biến - Nghề - Điện Dân Dụng - Trình Độ - Cao Đẳng Nghề (Tổng Cục Dạy Nghề) - 1289369
Giáo Trình Kỹ Thuật Cảm Biến - Nghề - Điện Dân Dụng - Trình Độ - Cao Đẳng Nghề (Tổng Cục Dạy Nghề) - 1289369
GIÁO TRÌNH
Tên mô đun: Kỹ thuật cảm biến
NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ
Năm 2013
2
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
Trong các hệ thống đo lường và điều khiển dân dụng, thì mọi quá trình
đều được đặc trưng bởi các trạng thái. Các trạng thái này thường là các đại
lượng không điện như: Nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, … Để thực hiện
được tự động hóa trong các hệ thống thì phải có các cảm biến để đo đạc, theo
dõi trạng thái của các quá trình đó. Do đó việc hiểu và nắm bắt được các loại
cảm biến trên thị trường hiện nay là rất quan trọng.
Giáo trình kỹ thuật cảm biến được biên soạn dựa trên các giáo trình và tài
liệu tham khảo đã có, và giáo trình này được dùng để giảng dạy và làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên nghề điện dân dụng.
Nội dung của giáo trình gồm 10 bài.
Bài 1 trình bày các khái niệm chung về cảm biến,
Bài 2 trình bày về các loại cảm biến nhiệt,
Bài 3 trình bày về cảm biến điện hóa,
Bài 4 trình bày về cảm biến áp suất,
Bài 5 trình bày về cảm biến quang,
Bài 6 trình bày về cảm biến vị trí,
Bài 7 trình bày về cảm biến tiệm cận,
Bài 8 trình bày về cảm biến từ trường,
Bài 9 trình bày về cảm biến ẩm,
Bài 10 trình bày về cảm biến rung.
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo
trình khác như ở phần cuối giáo trình đã thống kê.
Chúng tôi rất cảm ơn các cơ quan hữu quan của TCDN, BGH và các thày
cô giáo trường CĐN Bách nghệ Hải Phòng và một số giáo viên có kinh nghiệm,
cơ quan ban ngành khác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho nhóm tác giả hoàn thành
giáo trình này.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm
khuyết; rất mong các thày cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào
tạo nghề và các cơ sở doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng
hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của Mô đun nói riêng và ngành
điện dân dụng cũng như các chuyên ngành kỹ thuật nói chung.
4
Email: khoadienbn@gmail.com
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
3. Nhân dạng, phân biệt các loại cảm biến vị trí ........................................57
4. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế ................................................................57
Bài 7: CẢM BIẾN TIỆM CẬN .................................................................59
1. Khái niệm cảm biến tiệm cận ..............................................................59
2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc ..................................................................60
3. Nhân dạng, phân biệt các loại cảm biến tiệm cận ..................................64
4. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế ................................................................68
Bài 8: CẢM BIẾN TỪ TRƯỜNG .............................................................69
1. Khái niệm cảm biến từ trường ..............................................................69
2. Các loại cảm biến từ trường ..................................................................69
3. Nhân dạng, phân biệt các loại cảm biến từ trường .................................75
4. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế ................................................................76
Bài 9: CẢM BIẾN ẨM .............................................................................77
1. Khái niệm cảm biến ẩm .........................................................................77
2. Các loại cảm biến ẩm ............................................................................78
3. Nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến ẩm ...........................................80
4. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế ................................................................81
Bài 10: CẢM BIẾN RUNG .......................................................................82
1. Khái niệm cảm biến rung ......................................................................82
2. Vi âm tụ điện .......................................................................................83
3. Vi âm áp điện .......................................................................................83
4. Vi âm động lực ......................................................................................83
5. Nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến rung.........................................83
6. Kiểm tra, thay thế các loại cảm biến rung ..............................................84
7
BÀI 1
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CẢM BIẾN
Mã bài: MĐ 27.01
Giới thiệu:
Trong các hệ thống điện nối chung và trong hệ thống điện dân dụng nói
riêng thì việc sử dụng các loại cảm biến ngày càng trở nên phổ biến và thông
dụng. Các cảm biến đó giúp cho các thiết bị tự động hay các hệ thống tự động
luôn luôn giám sát được các thông số cần thiết trong hệ thống để đưa ra quyết
định điều khiển tiếp theo. Do đó đối với một người thợ điện thì kiến thức về các
loại cảm biến thông dụng là không thể thiếu, và để nắm bắt được các loại cảm
biến đó thì trước tiên phải hiểu được các khái niệm chung và cơ bản về cảm
biến.
Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm về cảm biến.
- Trình bày được phạm vi ứng dụng của các linh kiện cảm biến dùng trong
các mạch tự động điều khiển dân dụng.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến.
Nội dung chính:
1. Mục đích yêu cầu của môn học kỹ thuật cảm biến
Mục tiêu: Trình bày được mục đích và yêu cầu của môn học kỹ thuật cảm biến
1.1. Mục đích
Mục đích của môn học kỹ thuật cảm biến là trang bị cho sinh viên những
kiến thức cơ bản về đặc điểm cấu tạo, nguyên lý hoạt động, các tham số kỹ
thuật, ứng dụng, cách kiểm tra chỉnh định của các loại cảm biến thông dụng.
Mục tiêu: Trình bày được khái niệm chung về kỹ thuật cảm biến
2.1. Khái niệm về kỹ thuật cảm biến
Kỹ thuật cảm biến là một ngành kỹ thuật nghiên cứu về các hiệu ứng vật lý
như hỏa điện, áp điện, quang điện, nhiệt điện,…từ đó chế tạo ra các loại cảm
biến đo các đại lượng vật lý khác nhau thông qua các việc đo kết quả của các
hiệu ứng vật lý này, và thông thương kết quả đầu ra là tín hiệu điện.
9
chúng một bức xạ ánh sáng (hoặc Hình: Hiệu ứng quang điện
bức xạ điện từ nói chung) có bước
sóng nhỏ hơn một ngưỡng nhất định.
+ Hiệu ứng quang phát xạ điện tử: (hay còn gọi là hiệu ứng quang điện
ngoài) là hiện tượng các điện tử được giải phóng và thoát khỏi bề mặt vật liệu
tạo thành dòng có thể thu lại nhờ tác dụng của điện trường.
- Hiệu ứng quang điện trong chất bán dẫn:
Khi một chuyển tiếp P-N được chiếu sáng sẽ phát sinh ra các cặp điện tử và
lỗ chống, chúng chuyển động đưới tác động của chuyển tiếp này làm thay đổi
hiệu điện thế giữa hai đầu chuyển tiếp. Hiệu ứng này thường được dùng để chế
tạo cảm biến quang.
- Hiệu ứng nhiệt điện:
Khi hai dây dẫn có bản chất hóa học
khác nhau được hàn kín sẽ xuất hiện
một suất điện động tỉ lệ với nhiệt độ
mối hàn. Hiệu ứng này thường dùng
để chế tạo cảm biến nhiệt độ.
2.2. Khái niệm về cảm biến
2.2.1. Khái niệm cảm biến Hình: Hiệu ứng nhiệt điện
Cảm biến là các thiết bị dùng để cảm nhận và biến đổi các đại lượng vật lý
và các đại lượng không có tính chất điện cần đo thành các đại lượng điện có thể
đo và xử lý được.
Các đại lượng cần đo (m) thường không có tích chất điện (như nhiệt độ, áp
suất, …) tác động lên cảm biến cho ta một đặc trưng (s) có tính chất điện (như
dòng điện, điện áp, trở kháng, …) chứa đựng thông tin cho phép xác định giá trị
của đại lượng cần đo. Đặc trưng s là hàm của đại lượng cần đo m.
s=F(m)
Người ta gọi s là đại lượng đầu ra hay là phản ứng của cảm biến, m là đại
lượng đầu vào hay kích thích (có nguồn gốc là đại lượng cần đo). Thông qua đo
đạc s cho phép nhận biết giá trị của m.
2.2.2. Phần tử nhạy
Là khâu đầu tiên của thiết bị đo chịu tác động trục tiếp của đại lượng đo.
Phần tử nhạy không có đặc tính riêng. Sai số được hạn chế bởi thiết bị mà nó
tham gia.
2.2.3. Chuyển đổi đo lường
11
Là một khâu của thiết bị đo, tín hiệu vào là hàm số của tín hiệu ra. Cơ sở
vật lý của chuyển đổi đo lường là biến đổi và truyền đạt năng lượng (biến đổi từ
dạng năg lượng này sang dạng năng lượng khác).
2.2.4. Cảm biến đo lường
Là phương tiện đo thực hiện biến đổi tín hiệu ở đầu vào thành tín hiệu ra
thuận lợi cho việc biến đổi tiếp theo hoặc truyền đạt, gia công bằng thiết bị bằng
thiết bị tính hoặc lưu giữ số liệu (nhưng không quan sát được).
2.2.5. Mạch đo
Đáp ứng ngõ ra của các loại cảm biến thường là không phù hợp với cơ cấu
chỉ thị hoặc các thiết bị đọc tín hiệu hồi tiếp trong các hệ thống điều khiển vì
vậy cần có mạch xử lý tín hiệu (chuyển đổi tín hiệu) cho phù hợp với cơ cấu
này. Sơ đồ khối Minh họa việc kết hợp giữa cảm biến và mạch xử lý tín hiệu
như sau:
V0 là điện áp đầu ra
Vi là điện áp đầu vào
V0 là điện áp đầu ra
Vi là điện áp đầu vào
Hình: Ứng dụng cảm biến để phát hiện mức chát lỏng
- Ứng dụng cảm biến trọng lượng để cân xe ô tô tải trọng lớn
- Trong các thiết bị điện như điều hòa, tủ lạnh, bình nóng lạnh, bếp từ, bếp
điện, lò vi sóng, đồng hồ vạn niên,…thường sử dụng các loại cảm biến nhiệt độ
để đo nhiệt độ môi trường, đo nhiệt độ làm lạnh, đo nhiệt độ đốt nóng,…
Hình: Cảm biến áng sáng tự động bật đèn khi trời tối
BÀI 2
CẢM BIẾN NHIỆT
Mã bài: MĐ 27.02
Giới thiệu:
Cảm biến nhiệt hiểu theo nghĩa đen tức là thiết bị cảm biến để cảm nhận giá
trị nhiệt độ. Trên thực tế cảm biến nhiệt rất đa dạng và phong phú và được ứng
dụng rất nhiều trong các thiết bị điện gia dụng như: Trong máy nóng lạnh, điều
hòa, bếp từ,…
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến nhiệt.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến nhiệt.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh, thay thế được các loại cảm biến nhiệt
Nội dung chính:
1. Cảm biến nhiệt điện trở
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo, phương trình chuyển đổi, sơ đò ứng
dụng,..của các loại cảm biến nhiệt điện trở thường gặp.
1.1. Cảm biến nhiệt điện trở kim loại
1.1.1.Cấu tạo, tham số kỹ thuật, phạm vi ứng dụng
Để đo những nhiệt độ từ -500C đến 6000C người ta thường dùng cảm biến
nhiệt điện trở kim loại như: PT-100, Cu-100, Ni-100. Cảm biến nhiệt điện trở
kim loại thường gồm một dây dẫn bằng kim loại như: Platin, Niken, Đồng quấn
trên một lõi cách điện như hình dưới đây:
Hình: cấu tạo bên ngoài nhiệt điện trở kim loại
Hình: Loại PT100 có 3 dây đầu ra Hình: Loại PT100 có 2 dây đầu ra
Từ hình vẽ ta có thấy loại PT100Ω 3 dây hay loại PT100Ω 2 dây thì không
khác nhau là mấy vì với loại 3 dây thì chân số 2 và chân số 3 là một. Như vậy
cách kiểm tra 2 loại này là như nhau và ta tiến hành kiểm tra như sau:
Bước 1: Nhúng điện trở vào một cốc nước đá đang tan và chờ khoảng từ 10
đến 15 phút sao cho nhiệt độ trên than điện trở bằng nhiệt độ cốc nước (Khoảng
00c).
Bước 2: Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo điện trở (X1Ω), tra chỉnh 0
đồng hồ cho chính xác.
Bước 3: Một que đồng hồ đặt vào chân số 1 và que còn lại đặt vào chân số 2,
sau đó đọc kết quả trên thang đo Ω. Do đây là loại PT100Ω nên khi ở 00c thì
điện trở của nó phải là 100Ω. Vậy khi đọc kết quả trên thang đo Ω nếu thấy kim
đồng hồ chỉ khoang 100Ω thì khả năng điện trở vẫn còn tôt, còn mội hiện tượng
khác thường thì là điện trưor đã bị hỏng.
Bước 4: Nếu thấy kim đồng hồ chỉ 100Ω thì thực hiện bước tiếp theo. Bỏ
điện trở ra môi trường bên ngoài (ra khỏi cốc nước đá). Khi đó nhiệt độ của điện
trở sẽ tăng dần cho đến khi bằng nhiệt độ môi trường. Lúc này nếu quan sát kim
đồng hồ thì sẽ thây kim tăng dần nhưng với khoảng giá trị nhỏ và với tốc độ
chậm. Vi khi đó giá trị điện trở của PT100Ω sẽ tăng dần với tỉ lệ là 0,384Ω/10c.
Đến một thời điểm nào đó sẽ thấy kim đồng hồ dừng vì khi đó nhiệt độ điện trở
đã bằng nhiệt độ môi trường. Vậy nếu thỏa mãn các hiện tượng trên thì kế luận
điện trở vẫn còn tốt.
21
Chú ý: Với các loại nhiệt điện trở khác cũng kiểm tra tương tự, nhưng giá trị
ban đầu ở 00c sẽ khác nhau và tỉ lệ tăng theo nhiệt độ sẽ khác nhau tùy theo
catalog của từng loại do nhà sản xuất cung cấp.
* Cách thay thế nhiệt điện trở kim loại:
Trên thực tế thường có 2 cách để bắt nhiệt điện trở kim loại. Tùy vào từng
cách bắt cụ thể như 2 hình vẽ dưới đây mà ta có cách thay thế khác nhau cho
phù hợp.
Cảm biến nhiệt điện trở oxyt kim loại hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ 50
đến 1500C. Tuy nhiên do tính phi tuyến của nó nên người ta không dung trong
các mạch cảnh báo quá nhiệt hay mạch bù nhiệt.
1.2.3. Sơ đồ ứng dụng
Mạch cảnh báo quá nhiệt dung cảm biến nhiệt điện trở oxyt kim loại:
Hình: Sơ đồ ứng dụng cảm biến nhiệt điện trở oxyt kim loại
1.2.4. Kiểm tra, hiệu chỉnh và thay thế
1.3. Cảm biến nhiệt điện trở bán dẫn
1.3.1.Cấu tạo, tham số kỹ thuật, phạm vi ứng dụng
Cảm biến nhiệt điện trở bán dẫn được chế tạo gồm các tiếp giáp P-N, kết
hợp với mạch đo, rồi tích hợp thành các vi mạch. Sau đây giới thiệu một số vi
mạch đo nhiệt độ thông dụng:
Vi mạch LM35:
Là cảm biến nhiệt độ bán dẫn thường dùng để đo nhiệt độ
môi trường có các thông số kỹ thuật như sau:
- Dải điện áp đầu vào từ 4VDC đến 20VDC
- Độ phân dải điện áp đầu ra là 10mV/10c
- Độ chính xác ở 250c là 0,50c
- Trở kháng đầu ra thấp 0,1Ω cho 1mA tải Hình: LM35
- Dải đo từ -550c đến 1500c với các mức điện áp đầu ra khác nhau như:
+ Khi nhiệt độ là -550c thì điện áp đầu ra là -550mV.
+ Khi nhiệt độ là 250c thì điện áp đầu ra là 250mV.
23
a, b, c,
Hình: Các vi mạch cảm biến nhiệt độ (a, LM45; b, LM335; c, LM135)
1.3.2. Hoạt động và phương trình chuyển đổi
Cảm biến nhiệt điện trở bán dẫn hoạt động trên nguyên tắc của lớp tiếp giáp
P-N.
Trong đó: q là điện tích của 1 điện tử, K là hằng số Brizman, T là nhiệt độ
tuyệt đối 0K, I0 là dòng điện ngược.
Phương trình trên ta có thể viết lại là:
25
Hình: Hình ảnh thực tế cặp nhiệt điện Hình: Cấu tạo cặp nhiệt điện
Tùy thuộc vào vật liệu dùng để chế tạo mà cặp nhiệt ngẫu có các loại sau:
27
Trong đó K là hệ số có thể xác định bằng thực nghiệm bằng cách đo suất
điện động của cảm biến ở nhiệt độ đã biết, dựa vào phương trình trên ta xác định
được K.
Đặc tuyến vào ra của cặp nhiệt ngẫu như hình dưới đây:
BÀI 3
CẢM BIẾN ĐIỆN HÓA
Mã bài: MĐ 27.03
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến điện hoá.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến điện hoá.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh, thay thế được các loại cảm biến điện hóa.
Nội dung chính:
1. Khái niệm cảm biến điện hoá
Mục tiêu: Trình bày được khái niệm về cảm biến điện hóa.
Cảm biến điện hóa là các cảm biến dựa trên các hiện tượng hóa điện xảy ra
khi cho dòng điện đi qua bình điện phân hoặc do quá trình ôxy hóa khử các điện
cực, các hiện tượng trên phụ thuộc vào tích chất của các điện cực, bản chất,
nồng độ của các dung dịch.
Cảm biến điện hóa cũng là một vật dẫn đặt trong môi trường nghiên cứu
nơi sẽ xảy ra quá trình trao đổi điện tích giữa các hạt tích điện có mặt trong môi
trường và cảm biến, kết quả được chuyển thành tín hiệu điện.
2. Phạm vi ứng dụng
Mục tiêu: Trình bày được phạm vi ứng dụng của cảm biến điện hóa.
Cảm biến điện hóa thường được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học,
hóa học, môi trường,…
3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cảm biến
điện hóa.
3.1. Cảm biến điện thế cực
3.1.1. Điện cực so sánh
Điện thế cực so sánh Calomel gồm một ống thủy tinh điền đầy dung dịch
kali clorua bão hòa. Phía dưới được gắn bằng gốm xốp cho phép tiếp xuc trực
tiếp với dung dịch cần nghiên cứu và thiết lập mối quan hệ về điện.
Trong ống thủy tinh đặt phần tử so sánh và thủy ngân tiếp xúc với clorua
thủy ngân Hg/hg2Cl2/KCl bão hòa.
Sự cân bằng ở điện cực Calomel dựa trên phản ứng:
2Hg↓2Cl = Hg2Cl2↓ + e
30
Và điện thế của nó phụ thuộc vào hoạt độ của các ion Clo
E = E0 – 0,058log|Cl-|
Khi điện cực được điền đầy clorua kali, điện thế của nó bằng 244,4mV ở
0
25 C so với điện cực chuẩn hydrô.
Cấu ạo điện cực đo gồm một que bằng platin (vàng hoặc graphit) đặt trong
một ống thủy tinh bảo vệ sao cho pần dưới có thể tiếp xúc với dung dịch. Điện
cực được nối ra ngoài bằng cáp điện như hình vẽ trên.
Điện cực platin sử dụng đo điện thế từ -0,1÷0,9V, điện cực vàng có điện
thế -1÷+0,3V. Điện cực bạc chỉ được sử dụng ở trong dung dịch mà bạc không
tham gia phản ứng điện hóa(dung dịch không chứa Ag+).
3.1.3. Điện cực đo độ pH
Độ pH thể hiện tích a xít của dung dịch và được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực như công nghiệp hóa học, hóa dầu, nông nghiệp, dược, y sinh, ...
Để đo độ pH ta thường dùng điện cực thủy tinh do thủy tinh là chất dẫn
điện yếu, điện thế trên mặt phân cách giữa thủy tinh và dung dịch phụ thuộc vào
độ pH theo biểu thức sau:
RT
E = E0 + lnaH+
F
Trong đó E0 là điện thế chuẩn; aH+ hoạt độ theo ion H+ của dung dịch
nghiên cứu.
Hình bên vẽ cấu tạo của điện
cực thủy tinh. Trong đó gồm một
bầu thủy tinh có thành phần đặc
biệt. bên trong chứa dung dịch có
độ pH xác định(pH=7) và đặt một
phần tử so sánh nội (AgCl). Khi
đo độ pH của dung dịch, điện cực
thủy tinh được đặt vào dung dịch
và đo điện thế suất hiện giữa phần
tử so sánh nội của nó với điện cực
so sánh ngoài cùng nằm trong
dung dịch với một pH mét có điện
trở vào lớn (RV ≥ 1012 Ω). Và ta
được
2,3RT
E = E0 - pH
F
Trong đó E0 là điện thế chuẩn
của điện cực thủy tinh. Hình: Điện cực thủy tinh
3.2. Cảm biến dòng điện
3.2.1. Cảm biến dòng điện đo chất khí
32
Cảm biến dòng điện đo chất khí thường được sử dụng để phát hiện ôxy.
Cảm biến đo ô xy được cấu tạo từ hai điện cực có khả năng phân cực: Catot làm
bằng platin và anot làm bằng bạc phủ clorua bạc. Cả hai điện cực được đặt vào
dung dịch clorua kali (KCl). Hệ thống điện cực này được ngăn cahcs với môi
trường bằng một màng cho ô xy thấm qua. Dưới tác dụng của điện áp phân cực
650mV đặt vào giữa hai điện cực, ô xy khuêch tán qua màng sẽ bị khử tại catot
theo phản ứng:
O2+2H2O+2e- → H2O2 + 2OH
H2O2 + 2e- → 2OH
Màng của điện cực enzin dùng để đo hàm lượng glucoza và vật chất chứa
hàm lượng glucoza oxydaza. Sự có mặt của glucoza oxydaza làm cho glucoza
cần đo bị ô xy hóa.
S
G = γ
l
Trong đó G - điện dẫn; l - là khoảng cách giữa 2 điện cực; γ - hệ số đặc
trưng cho chất điện phân; S - diện tích mặt cắt của điện cực.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, môi trường hoạt động ta có thể dung các
loại cảm biến khác nhau.
- Cảm biến dung trong phòng thí nghiệm gồm một ống thủy tinh trong đó
chứa hai tấm platin được phủ lớp platin dạng xốp để tránh phân cực, đầu ra làm
bằng chất cách điện có cáp dẫn điện.
- Các cảm biến điện dẫn khác nhau chủ yếu ở kích thước các than điện
cực, kích thước các tấm hoặc các vòng platin.
- Khi đo các dung dịch có độ dẫn nhỏ thì cần sử dụng các loại cmar biến
có hệ số k lớn và ngược lại. Khi đo độ dẫn của các dung dịch kiềm hoặc a xít
đậm đặc các điện cực được chế tạo từ các vật liệu không bị ăn mòn như vàng,
bạc, platin, than, …
BÀI 4
CẢM BIẾN ÁP SUẤT
Mã bài: MĐ 27.04
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến áp suất.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến áp suất.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh, thay thế được các loại cảm biến áp suất
Nội dung chính:
1. Khái niệm cảm biến áp suất
Mục tiêu: Trình bày được khái niệm về cảm biến áp suất.
Áp suất là một trong những đại lượng vật lý rất quan trong, về trị số thì nó là
lực tác dụng vuông góc lên một đơn vị diện tích. Kỹ thuật đo áp suất nói chung
và áp suất chất lưu nói riêng rất cần đến các cảm biến áp suất. Trên thực tế cảm
biến áp suất rất đa dạng và phong phú, và chúng được phân loại theo nguyên lý
làm việc, dải đo cũng như loại áp suất đo (áp suất dư, áp suất tuyệt đối, độ chân
không).
2. Phạm vi ứng dụng
Mục tiêu: Trình bày được phạm vi ứng dụng của cảm biến áp suất.
Đo áp suất là một trong những chức năng đo cơ bản nhất trong bất cứ
ngành công nghiệp nào. Từ một nhà máy lọc dầu đến một chiếc xe ủi đất, việc
đo áp suất khí nén, lưu chất thủy lực, chất lỏng trong các quy trình, hơi nước
hoặc vô số các môi trường trung gian khác là chuyện xảy ra hàng ngày và đóng
vai trò then chốt đối với tất cả các cách thức điều khiển. Kết quả là, ở đâu ta
cũng bắt gặp các thiết bị đo áp suất. Các thiết bị này theo dõi áp suất một cách
liên tục, nếu áp suất vượt ngưỡng sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến cơ sở vật
chất và tính mạng con người vì vậy cảm biến áp suất là rất quan trọng trong đời
sống.
3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cảm biến
áp suất.
3.1. Cảm biến áp suất thuỷ ngân
Hình vẽ bên là sơ đồ cảm biến áp suất thủy ngân đo áp suất chất khí. Gồn
một ống thủy tinh hoặc một ống cách điện hình chũ U, bên trong đặt một sợi
dây điện trở trong thủy ngân. Chiều cao của cột thủy ngân sẽ làm ngắn mạch
36
dây điện trở. Với cách mắc như hình vẽ thì sợi dây sẽ tạo thành 2 điện trở,
chúng được mắc với 2 điện trở R tạo thành mạch cầu 4 nhánh và được cấp bới
nguồn V. Bình thường khi chưa có áp suất, chiều cao hai cột thủy ngân bằng
nhau nên hai điện trở đặt trong ống chữ U là bằng nhau hay cầu cân bằng. Khi
có áp suất khí nén đưa vào ống dẫn,
chúng ép thủy ngân làm cho hai cột
thủy ngân bị chênh lệch 1 đoạn và tạo
nên độ chênh lệch điện trở ΔR giữa hai
cột, cầu mất cân bằng. Điện áp ra tỉ lệ
với ΔR và cũng tỉ lệ với độ chênh lệch
áp suất giữa 2 ống chữ U.
Ura = V.ΔR/2R = V.β.Δp
Với β à hệ số
Cảm biến trên có thể khắc độ trực tiếp,
chế tạo đơn giản nhưng có nhược điểm
là không chịu được rung lắc, làm bẩn
khí đo do thủy ngân bốc hơi, dải đo bị
hạn chế với chiều cao của ống chữ U. Hình: Cảm biến áp suất thủy ngân
3.2. Cảm biến áp điện đo áp suất
Bộ chuyển đổi kiểu áp điện, dùng phần tử biến đổi là phần tử áp điện như
tinh thể thạch anh, Titan, Bari,… Khi áp suất của chất lưu tác động vào cảm biến
sẽ làm các tinh thể áp điện bị biến dạng (bị nén), làm cho trên bề mặt các chất áp
điện xuất hiện điện tích Q phụ thuộc vào áp suất nén.
Q = k.P
Với K là hệ số phụ thuộc vào kích thước và bản chất của chất áp điện.
Hình: Cấu tạo cảm biến áp điện đo áp Hình: Ảnh thực tế cảm biến áp điện đo
suất áp suất
37
Sự thay đổi tương đối của trở kháng theo ứng lực σ tính xác định theo
biểu thức:
Trong đó π là hệ số áp trở của tinh thể (~ 4.10-10 m2/N), khi đó biểu thức
điện áp có dạng:
Bộ chuyển đổi kiểu áp trở làm việc trong dải nhiệt độ từ - 40oC đến 125oC
phụ thuộc vào độ pha tạp. Người ta cũng có thể bù trừ ảnh hưởng của nhiệt độ
bằng cách đđặt thêm vào bộ chuyển đổi một bộ phận hiệu chỉnh được điều khiển
qua đầu đo nhiệt độ JT.
38
BÀI 5
CẢM BIẾN QUANG
Mã bài: MĐ 27.05
Giới thiệu:
Cản biến quang là loại cảm biến được sử dụng rất nhiều trong ngành điện
dân dụng, điện tử dân dụng hiện nay. Ví dụ như trong các bộ điều khiển từ xa
của các thiết bị gia dụng có sử dụng các photo diode hoặc photo transistor để
thu, phat ánh sáng hồng ngoại; trong các hệ thống tự động bật đèn khi trời tối
trog các tòa nhà thông minh hoặc hệ thống đèn công cộng có thể sử dụng các tế
bào quang điện;…Đối với một người thợ điện thì việc nắm bắt và sử dụng được
các loại cảm biến quang này là rất cần thiết.
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến quang.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến quang.
- Lắp đặt, thay thế được các mạch điện có sử dụng cảm biến quang.
Nội dung chính:
1. Cảm biến quang dẫn
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số kỹ thuật và
ứng dụng của cảm biến quang dẫn.
1.1. Cấu tạo
Tế bào quang điện là một loại cảm biến quang
dẫn do kết quả của hiệu ứng quang điện bên trong.
Đó là hiện tượng giải phóng các hạt tải điện trong
vật liệu bán dẫn dưới tác dụng của ánh sáng.
Tế bào quang dẫn thường được chế tạo từ các
bán dẫn đa tinh thể đồng nhất hoặc đơn tinh thể, Hình: Tế bào quang điện
bán dẫn riêng hoặc pha tạp.
- Đa tinh thể: CdS, CdSe, CdTe, PbS,
PbSe, PbTe.
- Đơn tinh thể: Ge, Si tinh tinh khiết
hoặc pha tạp Au, Cu, Sb, In, SbIn, AsIn,
CdHgTe.
Hình: Hình ảnh thực tế của tế bào
quang dẫn (quang trở)
1.2. Nguyên lý làm việc
41
Nguyên lý làm việc : dựa vào hiện tượng giải phóng hạt mang điện trong
vật liệu bán dẫn dưới tác dụng của ánh sáng. Khả năng dẫn điện của vật liệu
bán dẫn tăng khi có ánh sáng chiếu vào.
Khi có ánh áng chiếu vào, điện trở của tế bào quang dẫn giảm xuống rất
nhanh. Quan hệ giữa điện trở của tế bào quang dẫn và độ rọi sáng theo công
thức sau:
Trong đó a là một hằng số phụ thuộc vào vật liệu; 0,5< γ <1
Hình: Quan hệ giữa độ rọi và điện trở của tế bào quang dẫn
1.3. Các tham số kỹ thuật và phạm vi ứng dụng
* Các tham số kỹ thuật của tế bào quang dẫn:
- Điện trở vùng tối (Rc0) phụ thuộc vào hình dáng, kích thước, nhiệt độ và
bản chất lý hóa của vật liệu. Các chất PbS, CdS, CdSe có điện trở vùng tối rất
cao ( từ 104 đến 105 Ω ở 250c), trong khi đó SbIn, AbSs, CdHgTe có điện trở
vùng tối tương đối nhỏ (từ 10 tới 103 Ω ở 250c ).
- Độ nhạy của tế bào quang dẫn: Nếu đặt lên 2 đầu tế bào quang dẫn một
điện áp V thì sẽ có một dòng điện I chạy qua tế bào quang dẫn.
Tế bào quang dẫn thường được dùng để đo thông lượng ánh sáng, kết hợp
với nguồn sáng để dò vạch dẫn đường cho các rô bốt, đọc mã vạch, đóng cắt rơ
le điều khiển theo ánh sáng, …
Sơ đồ dùng tế bào quang dẫn:
Hình: Sơ đồ điều khiển đóng cắt rơle Hình: Sơ đồ dùng tế bào quang dẫn để
theo ánh sáng dò vạch dẫn đường, đọc mã vạch
2. Cảm biến Diode quang
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số kỹ thuật và
ứng dụng của cảm biến diode quang.
2.1. Cấu tạo
Photo đi ốt là một tiếp giáp P-N được tạo bởi các vật liệu như: Ge, Si (Cho
vùng ánh sáng trông thấy và gần hồng ngoại), GaAs, InAs, CdHgTe, InSb cho
vùng ánh sáng hồng ngoại.
Ngoài ra photo diode còn có 2 chế độ làm việc là quang dẫn và quang thế.
- Chế độ quang dẫn: Ở chế độ này photo diode sẽ được phân cực ngược bởi
một nguồn E để đo dòng điện ngược.
- Chế độ quang thế: Ở chế độ này không có điện áp đặt vào photo diode, nó
làm việc như một nguồn dòng.
2.3. Các tham số kỹ thuật và phạm vi ứng dụng
* Các tham số kỹ thuật:
- Phạm vi bước song: Ví dụ một photo diode có phạm vi bược sóng từ
1000nm đến 2600nm.
- Khu vực nhạy sáng: Ví dụ một photo diode có khu vực nhạy sáng là 1, 2
hoặc 3mm.
* Phạm vi ứng dụng:
Photo diode có thể dùng để đo thông lượng ánh sáng, dò vạch dẫn đường
cho robot, làm đầu thu trong các bộ điều khiển từ xa không dây, đọc mã vạch.
Sơ đồ dùng photo diode:
Hình: Sơ đồ phân cực Hình: Sơ đồ tương đương Hình: Ảnh thực tế photo
transistor quang transistor
Một số dạng cảm biến quang dùng transistor quang trên thực tế như sau:
- Cảm biến quang dạng thu phát riêng
Hình: Cảm biến qung dạng thu phát chung không cần gương phản xạ
Hình: Cảm biến quang dạng thu phát chung có cần gương phản xạ
Cấu trúc mạch ra của cảm biến quang:
Hình: Ứng dụng cảm biến qung trong hệ thống cắt sản phâmt theo chiều dài
49
Hình: Ứng dụng cảm biến quang để phát hiện hộp sữa trên băng tải
Hình: Ứng dụng cảm biến quang trong hệ thống phát hiện và đếm chai
4. Cảm biến quang phát xạ
Mục tiêu: Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số kỹ thuật và
ứng dụng của cảm biến quang phát xạ.
4.1. Cấu tạo
Cảm biến quang phát xạ là sự biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện
được thực hiện nhờ hiện tượng phát xạ quang điện. Số điện tử phát xạ khỏi bề
mặt không tỉ lệ với quang thông chiếu vào nó.
Cấu tạo : gồm 1 bóng thủy tinh được hút chân không có đặt anot và catot. ( p
= 10-6 ÷ 10-8 mmHg )
4.2. Nguyên lý làm việc
Bài 6
Mục tiêu: Trình bầy được hái niệm về cảm biến vị trí.
Việc xác định vị trí và dịch chuyển đóng vai trò rất quan trọng trong kỹ
thuật. hiện nay có hai phương pháp để xác định vị trí và dịch chuyển. Trong
phương pháp thứ nhất, bộ cảm biến cung cấp tín hiệu là hàm phụ thuộc vào vị trí
của một trong các phần tử của cảm biến, đồng thời phần tử này có liên quan đến
vật cần xác định dịch chuyển. Trong phương pháp thứ hai, ứng với một dịch
chuyển cơ bản, cảm biến phát ra một xung. Việc xác định vị trí và dịch chuyển
được tiến hành bằng cách đếm số xung phát ra.
Một số cảm biến không đòi hỏi liên kết cơ học giữa cảm biến và vật cần đo
vị tri và dịch chuyển. mối quan hệ giữa vật dịch chuyển và cảm biến được thực
hiện thông qua vai trò trung gian của điện trường, từ trường hoặc điện từ trường
ánh sáng.
Trong chương trình này trình bày các loại cảm biến thông dụng dùng để xác
định vị trí và dịch chuyển của vật như điện kế điện trở, cảm biến điện cảm, cảm
biến điện dung, cảm biến quang, cảm biến dùng song đàn hồi.
2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Mục tiêu: Trình bày được các loại cảm biến vị trí như điện kế điện trở, cảm biến
điện cảm, cảm biến điện dung, cảm biến quang, cảm biến dùng song đàn hồi,
ENcoder.
Loại cảm biến này có cấu tạo đơn giản, tín hiệu đo lớn và không đòi hỏi
mạch điện đặc biệt để xử lý tín hiệu. Tuy nhiên với các điện thế kế điện trở có
con chạy cơ học có sự cọ sát gây ồn và mòn, số lần sử dụng thấp và chịu ảnh
hưởng lớn của môi trường khi có bụi và bẩn.
2.1.1. Cấu tạo
Cảm biến gồm một điện trở cố định Rm, trên đó có một tiếp xúc điện có thể
di chuyển được gọi là con chạy. Con chạy được liên kết cơ học với vật chuyển
động cần khảo sát. Giá trị của điện trở Rx giữa con chạy và một đầu của điện trở
Rn là hàm phụ thuộc vào vị trí con chạy, cũng chính là vị trí của vật chuyển
động.
Vật cần đo dịch chuyển sẽ được gắn cơ khí với con chạy, và khi vật dịch
chuyển sẽ làm cho con chạy di chuyển hay giá trị điện trở sẽ thay đổi theo biểu
thức sau:
54
Trong đó M < 360° khi dịch chuyển tròn và M > 360° khi dịch chuyển
xoắn. Vậy bằng việc đo giá trị điện trở ta có thể xác định được vị trí của vật thể
gắn với con chạy.
2.1.3. Các tham sô kỹ thuật và phạm vi ứng dụng
- khoảng chạy có ích của con chạy: Thông thường ở đầu hoặc cuối đường
chạy của con chạy tỉ số Rx/Rn không ổn định. Khoảng chạy có ích là khoảng
thay đổi của x mà trong khoảng Rx là hàm tuyến tính của dịch chuyển.
a b
Hình: a, sự phụ thuộc của điện trở điện thế kế vào vị trí con chạy.
- Năng suất phân giải: Đối với điện trở dây cuốn, độ phân giải xác định bởi
lượng dịch chuyển cực đại cần thiết để đưa con chạy từ vị trí tiếp xúc hiện tại
sang vị trí tiếp xúc lân cận tiếp theo. Giả sử cuộn dây có n vòng dây, có thể phân
biệt 2n-2 vị trí khác nhau về điện của con chạy:
+ n vị trí tiếp xúc với một vòng dây.
Độ phân giải của điện trở dạng dây phụ thuộc vào hình dạng và đường
kính của dây điện trở và vào khoảng ~ 10µm.
- Thời gian sống: Thời gian sống của điện kế là số lần sử dụng của điện kế.
nguyên nhân gây ra hư hỏng và hạn chế thời gian sống của điện thế kế là sự mài
mòn con chạy và dây điện trở trong quá trình làm việc. thời gian sống của điện
thế dạng dây dẫn vào cỡ 106 lần, điện kế dạng băng dẫn vào cỡ 5.107 - 108 lần.
2.2. Cảm biến cảm ứng
Cảm biến vị trí dạng cảm ứng hay còn gọi là cảm biến từ, có cấu tạo là một
khung dây hở và một lõi thép dịch chuyển như hình vẽ sau:
Mục tiêu cần xác định vị trí được gắn trên lõi thép dịch chuyển. Khi mục
tiêu dịch chuyển làm cho khe hở không khí thay đổi, khi đó từ trở của mạch từ
sẽ thay đổi làm cho điện cảm của cuộn dây thay đổi. Nếu bỏ qua điện trở của
cuộn dây và từ trở của lõi sắt thì điện cảm của cuộn dây sẽ thay đổi theo biểu
thức sau:
Trong đó l0 và lf là chiều dài trung bình của đường sức từ trong lõi sắt từ
trong không khí. μf = 103 ÷ 104 là độ từ thẩm của lõi thép. μ0= 4Π10-7 là độ từ
thẩm của không khí. s là tiết diện của khe hở không khí. W là số vòng dây.
56
Cảm biến điện từ thường được dùng để đo dịch chuyển khoảng cách nhỏ vài
mm, đo độ lệch tâm của các cơ cấu cam, đo độ dày mỏng của kim loại. Sau đây
là một số ví dụ ứng dụng của cảm biến này:
Hình: Ứng dụng cảm biến cảm ứng để đo độ dày mỏng của kim loại
Hình: Ứng dụng cảm biến cảm ứng để đo độ cao của đinh ốc
Hình: Ứng dụng cảm biến cảm ứng để đo độ lệch tâm của cơ cấu cam
57
Mạch đo của cảm biến này thường là một cầu đo xoay chiêu:
2.5. Encoder
Ngoài các loại cảm biến vị trí trình bày ở trên, hiện nay trên thị trường còn
có loại cảm biến vị trí dạng Encoder cũng rất phổ biến và ứng dụng rộng rãi. Cụ
thể về loại cảm biến này như sau:
Encoder có cấu tạo gồm một đĩa mã có khắc các vạch sáng tối, đặt giữa
nguồn sáng và transistor quang. Encoder thường có 2 loại là tuyệt đối và tương
đối.
Bộ thu phát hồng ngoại bên trong bao gồm có 3 bộ riêng biệt được bố rí như
hình vẽ dưới đây:
Hình: Sơ đồ thu phát hồng ngoại và bố trí các cặp thu phát trong Encode
Hai cặp thu phát A, B được bố trí sao cho trục tia sáng nằm trên đường tròn
qua tâm lỗ trống nhưng lệch nhau, Khi trục tia sáng của cặp A đi qua tâm của
một lỗ trống thì trục tia sáng của cặp B sẽ chiếu qua bien của tâm lỗ. Cặp Z được
bố trí có trục tia sáng chỉ đi qua tâm của lỗ lớn mà không qua các lỗ còn lại.
Encoder tuyệt đối có cấu tạo gồm một đĩa mã trên đó cóa khắc nhiều
vòng các vạch sáng tối như hình vẽ sau đây:
59
Số vòng của các lỗ trống trên đĩa mã chính là số bít của ENcoder. Bộ thu
phát hồng ngoại có cấu tạo như hình dưới đây:
Các cặp thu phát hồng ngoại được bố trí thẳng hàng sao cho trục tia sáng
của mỗi cặp thu phát sẽ đi qua tâm của một lỗ trống.
Khi đĩa mã
quay, lỗ trống sẽ lần
lượt đi qua trục tia
sáng của cặp A và
B. Khi trục tia sáng
của cặp nào xuyên Hình: Giản đồ xung của Encoder tương đối
qua lỗ trống thì photo transistor sẽ cho tín hiệu mức 1, và ngược lại cho mức 0.
Số xung phát ra ở ngõ ra của mỗi transistor sẽ bằng số lỗ trống trên đĩa mã. Khi
đĩa mã quay được 1 vòng thì cặp Z phát ra 1 xung. Giản đồ xung của Encoder
tương đối như hình vẽ trên. Dựa vào thứ tự xuất hiện của xung ta có thể xác định
được chiều quay. Và dựa vào số xung trong trong một thời gian nhất định có thể
tính ra tốc độ quay của động cơ.
Mục tiêu: Trình bày được cách nhận dạng, phân biệt và nhận dạng, phân biệt
được các loại cảm biến vị trí
3.1. Cách nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến vị trí
3.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến vị trí
4.1. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế điện thế kế điện trở
4.2. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến cảm ứng
4.3. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến tụ điện
4.4. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến truyền sóng đàn hồi
Bài 7
Mã bài: MĐ 27.07
Giới thiệu:
Cảm biến tiệm cận được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực tự động hoá quá trình
sản xuất, trong các dây truyền tự động hoá sản xuất, trong các nơi làm việc khó
khăn, độc hại, vì cảm biến tiệm cận dùng để nhận biết có hoặc không các vật thể.
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi ứng
dụng của các loại cảm biến tiệm cận.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến tiệm cận.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh được các loại cảm biến tiệm cận.
Mục tiêu:Trình bày được khái niệm về cảm biến tiệm cận
Cảm biến tiệm cận là một kỹ thuật để nhận biết sự có mặt hay không có mặt
của một vật thể với cảm biến điện tử không công tắc (không đụng chạm), cảm
biến tiệm cận có một vị trí rất quan trọng trong thực tế, ví dụ phát hiện vật trên
dây chuyền để rôbốt bắt giữ lấy, phát hiện chai, lon nhôm trên dây chuyền, băng
chuyền ...vv. Tín hiệu ngõ ra của cảm biến tiệm cận thường ở dạng logic có hoặc
không.
Khoảng cách phát hiện: Là khoảng cách xa nhất từ đầu cảm biến đến vị trí
vật chuẩn mà cảm biến phát hiện được.
Khoảng cách cài đặt: Là khoảng cách để cảm biến có thể nhận biết vật
một cách ổn định (thường bằng 70% đến 80% khoảng cách phát hiện).
Thời gian đáp ứng: t2 là thời gian từ lúc đối tượng đi vào vùng cảm biến
phát hiện của cảm biến đến lúc cảm biến báo hiệu. t2 là thời gian từ lúc đối
tượng đi ra khỏi vùng phát hiện cho đến khi cảm biến hết báo tín hiệu.
63
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý của các cảm biến tiệm cận
A, Cấu tạo
Cảm biến tiệm cận dạng điện cảm có cấu tạo gồm 4 phần như hình vẽ dưới
đây:
Hình: Cấu tạo của cảm biến tiệm cận điện cảm
- Đầu phát hiện gồm 1 cuộn dây quấn trên lõi thép sắt từ có nhiệm vụ tạo
ra từ trường biến thiện trong không gian phía trước. Cấu tạo và cách bố trí cuộn
dây, lõi sắt của đầu phát hiện như hình vẽ dưới đây:
- Mạch dao động có nhiệm vụ tạo dao động điện từ tần số radio.
- Mạch phát hiện mức dùng để so sánh bien độ tín hiệu của mạch dao
động.
- Mạch ngõ ra dùng để tạo mức logic cho tín hiệu ngõ ra của cảm biến.
Khi có mục tiêu cần phát hiện bằng kim loại tới gần cảm biến, từ trường
biến thiên do mạch dao động gây ra tập trung ở lõi sắt gây nên một dòng điên
xoáy trên bề mặt của đối tượng. Dòng điện xoáy này làm giảm bien độ tín hiệu
của mạch dao động. Khi bien độ này nhỏ hơn bien độ một ngưỡng định mức
định trước, mạch phát hiện mức sẽ tác động vào mạch ngõ ra để đặt trạng thái
ngõ ra lên ON. Khi đối tượng rơi khỏi vùng từ trường của cảm biến, bien độ tín
hiệu của mạch dao động tăng lên lớn hơn giá trị định trước thì ngõ ra lại về OFF.
Hoạt động của cảm biến được Minh họa như hình vẽ dưới đây:
C, Một số dạng cảm biến tiệm cận điện cảm thường gặp
Cảm biến tiệm cận điện cảm được dùng để phát hiện sự xuất hiện của các
vật thể kim loại tại một vị trí xác định trước như: Phát hiện cabin thang máy tại
các tầng, phat hiện chai nước ngọt có nắp hay không, xác định vị trí hai đầu mút
của mũi khoan, phát hiện trạng thái đóng hay mở van, đo tốc độ quay các động
cơ, phát hiện tráng thái đóng mở của các xi lanh.
A, Cấu tạo
Cảm biến lân cận dạng điện dung có cấu tạo cũng gồm 4 phần như cảm
biến lân cận dạng điện cảm, như hình vẽ dưới đây:
Hình: Cấu tạo của cảm biến tiệm cận điện dung
Đầu phát hiện trong cảm biến lân cận dạng điện dung là một bản cực của tụ
điện.
Khi mục tiêu cần phát hiện di chuyển đến gần đầu phát hiện của cảm biến
sẽ làm điện dung của tụ điện C thay đổi. Khi đó mạch dao động sẽ tạo ra tín hiệu
dao động, khi tín hiệu dao động có bien độ lớn hơn mộ ngưỡng đặt trước thì đầu
ra sẽ ở trạng thái ON và ngược lại sẽ là trạng thái OFF.
Hình: Một số dạng cảm biến tiệm cận điện dung của hãng Omron
Cấu trúc mạch đầu ra của cảm biến tiệm cận dạng điện dung:
Hình: Mạch ra dạng NPN cực thu để hở Hình: Mạch ra dạng PNP cực thu để hở
Cảm biến lân cận điện dung cũng được dùng để phát hiện sự xuất hiện của
các vật thể km loại hoặc phi kim loại tại một vị trí xác định cho trước như: Phát
hiện thủy tinh, nhựa, vhaats lỏng,…
Hình: Ứng dụng cảm biến lân cận điện dung để đo tốc độ động cơ
67
Hình: Ứng dụng cảm biến lân cận điện dung để phát hiện hộp sữa chưa đầy
Hình: Ứng dụng cảm biến lân cận điện dung để phát hiện mức chất lỏng
3. Nhân dạng, phân biệt các loại cảm biến tiệm cận
Mục tiêu:Trình bày được cách nhận dạng phân biệt và nhận dạng phân biệt
được các loại cảm biến tiệm cận.
3.1. Cách nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến tiệm cận
68
Các loại cảm biến tiệm cận trông bề ngoài thông thường khá giống nhau. Vì
thế để nhận dạng phân biệt các loại cảm biến tiệm cận bắt buộc phải dựa vào
tem mác trên thân cảm biến hoặc catalog của hãng sản xuất.
3.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến tiệm cận
Sau đây là một vài cảm biến tiệm cận thường gặp của một số hãng khác
nhau trên thế giới:
Series cảm biến tệm cận CR của hãng Autonic Hàn Quốc
Bảng: Thông số kỹ thuật cảm biến tiệm cận điện dung của hãng Autonic
Mục tiêu:Trình bày được cách kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế và kiểm tra, hiệu
chỉnh, thay thế được các loại cảm biến tiệm cận
4.1. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến tiệm cận điện cảm
4.2. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến tiệm cận dòng cảm ứng
4.3. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến tiệm cận điện dung
72
Bài 8
Mã bài: MĐ 27.08
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi ứng
dụng của cảm biến từ trường.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến từ trường.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh được các loại cảm biến từ trường.
- Nghiêm túc, cẩn thận, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến từ trường.
Nhìn vào hình vẽ cấu tạo bên trong ta có thể thấy KMZ51 là cảm biến từ
trường 1 chiều. Chức năng các chân cho như bảng sau:
Chân 4 và 5 là hai đầu cuộn bù, bù sai số do nhiệt độ môi trường thay đổi.
theo hai chiều khác nhau. Hai lối ra của nó dùng để tính toán chiều của các
thành phần từ trường trái đất, và dữ liệu được kết nối ra bên ngoài theo chuẩn
I2C trên hai chân SDA và SCL.
Bên trong của KMZ52 được trình bày như hình vẽ dưới đây:
76
Nhìn vào sơ đồ khối ta có thể thấy chức năng của từng khối bên trong như sau:
Z1 và Z4 là hai cuộn lật được làm bằng các vật liệu từ tính đặc biệt.
Ngoài ra còn có hai cầu điện trở, các điện trở trong cầu cũng được làm
bằng vật liệu từ điện trở, tức là khi từ trường thay đổi thì giá trị điện trở của cầu
thay đổi theo.
Nguyên lý hoạt động dựa trên nguyên lý từ điện trở. Khi vị trí của cảm biến
bị thay đổi có thể à theo hai chiều X và Y, làm cho từ trường của các cuôn dây
Z1 và Z4 thay đổi theo từng vị trí và từng hướng khác nhau do từ trường trái đất
thay đổi. Khi từ trường các cuôn dây Z1 và Z4 thay đổi làm điện trở của hai cầu
so sánh thay đổi và ở đầu ra hai cầu sẽ suất hiện một điện áp. Vậy điện áp đầu ra
hai cầu so sánh sẽ thay đổi theo từng vị trí của cảm biến. Bằng việc đọc điện áp
đầu ra ta có thể biết được vị hướng thực tế của cảm biến so với từ trường trái đâ.
* Các tham số kỹ thuật: Thông số kỹ thuật được cho như báng sau:
* Phạm vi ứng dụng: Cảm biến KMZ52 cũng thường được dùng để chế tạo la
bàn số.
78
Mục tiêu:Trình bày được cách nhận dạng phân biệt và nhận dạng phân biệt
được các loại cảm biến từ trường.
79
3.1. Cách nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến từ trường
Để nhận dạng phân biệt cảm biến từ trường ta dựa vào hình dạng bên ngoài
và tên in trên lưng của cảm biến.
- Trên KMZ51 và KMZ52 thường ghi số các số liệu như hình vẽ dưới đây:
3.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến từ trường
Mục tiêu:Trình bày được cách kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế và kiểm tra, hiệu
chỉnh, thay thế được các loại cảm biến từ trường.
4.1. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến từ trường KMZ51
4.1. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế cảm biến từ trường KMZ52
80
Bài 9
CẢM BIẾN ẨM
Mã bài: MĐ 27.09
Giới thiệu:
Độ ẩm là một thông số quan trọng tác động trực tiếp đến con người, đến
thiết bị máy móc và các quá trình lý hoá. Độ ẩm thay đổi trong một dải rộng
30% - 70% với độ ẩm nhỏ hơn 35% bộ máy tiêu hoá bị kích thích nếu lớn hơn
75% độ ra mồ hôi giảm nghiêm trọng.
Trong công nghiệp, các thiết bị, máy móc, độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến
chúng ta nhất là các thiết bị điện - điện tử. Do vậy mà việc đo, xác định độ ẩm
và chống ẩm là nhiệm vụ rất quan trọng trong các nghành sản xuất công nghệ,
điều khiển và thiết kế chế tạo thiết bị.
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, tham số kỹ thuật, phạm vi ứng
dụng của cảm biến ẩm.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến ẩm.
- Kiếm tra, hiệu chỉnh, thay thế được các loại cảm biến ẩm.
- Nghiêm túc, cẩn thận, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Nội dung chính:
Trong không khí luôn có một lượng hơi nước nhất định tùy theo nhiệt độ và
áp suất của không khí. Độ ẩm của khí quyển quyết định bởi lượng hơi nước bay
hơi trong không khí ở một điều kiện nhiệt độ và áp suất nào đó.
Việc đo độ ẩm của chất khí nói chung và của không khí nói riêng là rất
quan trọng, và nó được đo bằng các cảm biến độ ẩm. Các cảm biến độ ẩm này
thường hoạt động theo hai nguyên lý:
- Nguyên lý dựa vào việc đo tính chất của vật liệu có liên quan đến độ ẩm
rồi từ đó suy ra độ ẩm.
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số và phạm vi
ứng dụng của các loại cảm biến ẩm.
Ẩm kế điện trở là các thiết bị đo độ ẩm dựa trên cảm biến điện trở, chúng
được phân thành hai loại:
- Điện trở kim loại: là một đế có kích thước nhỏ ( vài mm2 ) được phủ chất
hút ẩm và gắn hai điện cực bằng kim loại không bị ăn mòn và bị ô xy hoá. Giá
trị điện trở đo được giữa hai cực phụ thuộc vào hàm lượng nước (tỷ số giữa
khối lượng nước hấp thụ với khối lượng chất khô) và vào nhiệt độ chất hút ẩm .
hàm lượng nước lại phụ thuộc vào độ ẩm tương đối và nhiệt độ.
- Chất điện phân : là những chất dẫn điện. Điện trở của chúng phụ thuộc vào
thể tích trong đó thể tích bị thay đổi theo hàm lượng nước, do đó có thể biến đổi
độ ẩm tương đối thành tín hiệu điện
Trên đây là hình đường cong đặc trưng cho sự phụ thuộc của điện trở với
độ tương đối của cảm biến điện trở. Trong thục tế điện trở Rm phụ thuộc đồng
thời cả độ ẩm tương đối và cả nhiệt độ , ảnh hưởng của nhiệt độ có thể sử dụng
mạch bù trừ như hình vẽ trên trong đó RA, RB có hệ số nhiệt độ giống nhau.
Với cảm biến điện trở có thể sử dụng với dải đo từ 5 95 % và dải nhiệt độ -
10o C 50 hoặc 60 0 C. Thời gian hồi đáp cỡ 10 giây và sai số 2 5%.
2.1.2. Nguyên lý làm việc
82
Nguyên lý cấu tạo của ammr kế hấp thụ như hình vẽ dưới đây:
Ống ki, loại 4 có bọc cách điện, được bao phủ xung quanh bằng một lớp vải
2 tẩm dung dịch bão hòa muối LiCl. Trong lớp này có quấn hai dây bằng kim
loại không bị ăn mòn đặt cách nhau và được dùng làm hai điện cực 3 được cấp
điện từ một máy biến áp.
83
Dòng điện tạo ra bởi hai điện cực chạy qua dung dịch muối sẽ đốt nóng và
làm bay hơi nược. Khi nước bay hơi hết, độ dẫn của LiCl tinh thể nhỏ hơn nhiều
so với độ dẫn dung dịch, nên dòng điện giữa hai điện cực giảm đáng kể và nhiệt
độ giảm. Vì LiCl là chất ưa nước nên nó lại hấp thụ nước từ không khí, độ ẩm
tăng, độ dẫn tăng, dòng điện tăng và lớp phủ LiCl lại bị đốt nóng. Cuối cùng sẽ
có hiện tượng cân bằng giữa áp suất hơi bão hòa trên dung dịch muối và áp suất
hơi trong hông khí. Cân bằng này xảy ra lúc áp suất đạt bão hòa và điểm sương.
2.3. Ẩm kế quang
Mục tiêu:Trình bày được cách nhận dạng phân biệt và nhận dạng phân biệt
được các loại cảm biến ẩm.
3.1. Cách nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến ẩm
3.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến ẩm
Mục tiêu:Trình bày được cách kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế và kiểm tra, hiệu
chỉnh, thay thế được các loại cảm biến ẩm.
4.1. Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế ẩm kế biến thiên trở kháng
Bài 10
Mã bài: MĐ 27.10
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày đươc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm rung.
- Nhận dạng, phân biệt được các loại cảm biến rung.
- Kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế được các loại cảm biến rung
- Nghiêm túc, cẩn thận, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Nội dung chính:
Đo độ dung trong công nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt vì rung động gây
nên tiếng ồn có hại cho sức khỏe, giảm tuổi thọ và năng suất của các thiết bị,
làm mài mòn và gây mỏi cho các chi tiết cơ khí. Vì vậy trong các quy định
người ta giới hạn biên độ rung động cho các thiết bị cụ thể theo chuẩn quốc gia.
Độ rung được đặc trưng bởi độ dịch chuyển, tốc độ hoặc gia tốc tại các điểm xác
định nào đó trên thiết bị.
Tùy theo dải tần, cảm biến rung được cấu tạo khác nhau cho phù hợp. Cấu
trúc chung của cảm biến rung, tốc độ rung, lắc và gia tốc gồm có khối quán tính
M, lò xo cản Km, hệ thống cản dịu B kết hợp với một cảm biến điện như tinh thể
áp điện, biến trở, cuộn dây cảm ứng..vv.. Chúng được đặt trong một hộp kín.
Chuyển động rung của khối quán tính M được chuyển thành tín hiệu điện cần đo
và đưa ra ngoài. Quan hệ giừa tần số cộng hưởng của hệ thống cơ và dải tần cần
đo thường tỷ lệ nghịch với nhau. Tần số của các cảm biến khi đo độ rung cần
thấp hơn một số lần giới hạn dưới của dải tần cần đo. Khi đo gia tốc, tần số của
cảm biến cần lớn hơn một số lần giới hạn trên của dải tần cần đo.
86
Dải tần đo độ rung nằm trong khoảng 20÷3000Hz vì vậy hệ thống cơ cần có tần
số nằm trong khoảng 2÷7Hz. Khi đo gia tốc, tần số nằm trong khoảng
10÷15khz.
2. Vi âm tụ điện
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số và phạm vi
ứng dụng của cảm biến vi âm tụ điện.
3. Vi âm áp điện
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số và phạm vi
ứng dụng của cảm biến vi âm áp điện.
4. Vi âm động lực
Mục tiêu:Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, các tham số và phạm vi
ứng dụng của cảm biến vi âm động lực.
Mục tiêu:Trình bày được cách nhận dạng phân biệt và nhận dạng phân biệt
được các loại cảm biến rung.
5.1. Cách nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến rung
87
5.2. Thực hành nhận dạng, phân biệt các loại cảm biến rung
Mục tiêu:Trình bày được cách kiểm tra, hiệu chỉnh, thay thế và kiểm tra, hiệu
chỉnh, thay thế được các loại cảm biến rung.
1. Lê Văn Doanh, Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Võ Thạch Sơn, Đào
Văn Tân – Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển – NXB Khoa
học và kỹ thuật – 2001
2. Phan Quốc Phô, Nguyễn Đức Chiến – Giáo trình cảm biến – NXB Khoa học
và kỹ thuật - 2000
3. Cảm biến và ứng dụng. Dương Minh Trí .NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội,
2001