Professional Documents
Culture Documents
2020 Q3 Knowledge Report VN
2020 Q3 Knowledge Report VN
MỤC LỤC
Vui lòng tham khảo đường các đường link sau đây để cập nhật về các tác động của dịch COVID-19 lên các phân khúc
bất động sản trên thế giới:
1. https://renx.ca/COVID-19-pandemic-implications-commercial-real-estate/
2. https://COVID19.colliers.com/
3. https://knowledge-leader.colliers.com/topics/coronavirus-COVID-19/
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2015-2021F ............................................................... 6
Biểu đồ 2: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2015-2020F ............................................... 6
Biểu đồ 3: TP. HCM - Văn phòng, Giá thuê trung bình ......................................................................... 7
Biểu đồ 4: TP. HCM - Văn phòng, Tỷ lệ lấp đầy ..................................................................................... 7
Biểu đồ 5: TP.HCM – Bán lẻ, Giá thuê trung bình và tỷ lệ lấp đầy ..................................................... 10
Biểu đồ 6: TP. HCM - Bán lẻ, Nguồn cung theo năm .......................................................................... 10
Biểu đồ 7: TP. HCM - Căn hộ, Số lượng bán theo phân khúc và theo quý......................................... 12
Biểu đồ 8: TP. HCM – Căn hộ, Giá chào bán sơ cấp ............................................................................ 12
Biểu đồ 9: TP. HCM – Căn hộ, Nguồn cung mới.................................................................................. 12
Biểu đồ 10: TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố, Giá trung bình .............................................................. 14
Biểu đồ 11: TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố, Số lượng giao dịch ........................................................ 14
Biểu đồ 12: : TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố, Nguồn cung mới ......................................................... 14
Biểu đồ 13: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Tỷ lệ lấp đầy theo phân khúc .............................................. 16
Biểu đồ 14: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Tỷ lệ lấp đầy theo phân khúc .............................................. 16
Biểu đồ 15: TP. HCM - Khu công nghiệp, Tình hình hoạt động .......................................................... 18
Biểu đồ 16: TP. HCM - Khu công nghiệp, Nguồn cung theo quận...................................................... 18
Biểu đồ 17: Hà Nội - Văn phòng, Giá thuê trung bình ........................................................................ 20
Biểu đồ 18: Hà Nội – Văn phòng, Tỷ lệ lấp đầy ................................................................................... 20
Biểu đồ 19: Hà Nội – Bán lẻ, Giá thuê trung bình ............................................................................... 22
Biểu đồ 20: Hà Nội – Bán lẻ, Tỷ lệ lấp đầy ........................................................................................... 22
Biểu đồ 21: Hà Nội – Căn hộ, Số lượng căn bán và tỷ lệ hấp thụ ....................................................... 24
Biểu đồ 22: Hà Nội – Căn hộ, Giá thuê trung bình.............................................................................. 24
Biểu đồ 23: Hà Nội – Căn hộ, Nguồn cung tương lai .......................................................................... 24
Biểu đồ 24: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Tổng nguồn cung ............................................................. 26
Biểu đồ 25: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Giá bán thứ cấp ............................................................... 26
Biểu đồ 26: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Tình hình hoạt động ........................................................ 26
Biểu đồ 27: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Giá thuê trung bình theo phân khúc ...................................... 28
Biểu đồ 28: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Tỷ lệ lấp đầy theo phân khúc.................................................. 28
Biểu đồ 29: Hà Nội – Khu công nghiệp, Giá thuê trung bình và tỷ lệ lấp đầy .................................... 30
Biểu đồ 30: Hà Nội - Khu công nghiệp, Nguồn cung theo Quận ........................................................ 30
Biểu đồ 31: Đà Nẵng – Văn phòng, Tình hình hoạt động ................................................................... 32
Biểu đồ 32: Đà Nẵng – Văn phòng, Xu hướng thị trường ................................................................... 32
Biểu đồ 33: Đà Nẵng – Văn phòng, Nguồn cung theo phân khúc ...................................................... 32
Biểu đồ 34: Đà Nẵng – Bán lẻ, Tình hình hoạt động ........................................................................... 34
Biểu đồ 35: Đà Nẵng – Bán lẻ, Xu hường thị trường........................................................................... 34
Biểu đồ 36: Đà Nẵng – Bán lẻ, Nguồn cung theo quận ...................................................................... 34
Biểu đồ 37: Đà Nẵng – Condotel, Tỷ lệ hấp thụ theo quận ................................................................ 36
Biểu đồ 38: Đà Nẵng – Condotel, Nguồn cung theo quận ................................................................. 36
Biểu đồ 39: Đà Nẵng – Condotel, Cam kết lợi nhuận ......................................................................... 36
Biểu đồ 40: Đà Nẵng – Biệt thự, Tình hình hoạt động ........................................................................ 38
Biểu đồ 41: Đà Nẵng – Biệt thự, Nguồn Cung Chính Theo Quận ....................................................... 38
Biểu đồ 42: Đà Nẵng – Biệt thự, Đối tượng khách hàng ..................................................................... 38
DANH SÁCH BẢNG
Quý 3 | Việt Nam
Báo cáo thị trường | Colliers International
Bảng 1: TP. HCM - Văn phòng, Nguồn cung tương lai .......................................................................... 7
Bảng 2: TP. HCM - Văn phòng, Dự án tiêu biểu .................................................................................... 8
Bảng 3: TP. HCM – Bán lẻ, Nguồn cung tương lai ............................................................................... 10
Bảng 4: TP. HCM – Bán lẻ, Dự án tiêu biểu ......................................................................................... 11
Bảng 5: TP. HCM – Căn hộ, Nguồn cung tương lai .............................................................................. 13
Bảng 6: TP.HCM – Biệt thự & Nhà phố, Nguồn cung tương lai .......................................................... 15
Bảng 7: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Nguồn cung tương lai (2021) ..................................................... 16
Bảng 8: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Các dự án tiêu biểu .................................................................... 17
Bảng 9: TP. HCM – Khu công nghiệp, Nguồn cung tương lai.............................................................. 18
Bảng 10: TP. HCM – Khu công nghiêp, Thị trường .............................................................................. 19
Bảng 11: Hà Nội – Văn phòng, Nguồn cung tương lai ........................................................................ 20
Bảng 12: Hà Nội – Văn phòng, Dự án tiêu biểu................................................................................... 21
Bảng 13: Hà Nội – Bán lẻ, Nguồn cung tương lai ................................................................................ 22
Bảng 14: Hà Nội – Bán lẻ, Dự án tiêu biểu .......................................................................................... 23
Bảng 15: Hà Nội – Căn hộ, Nguồn cung tương lai ............................................................................... 25
Bảng 16: Hà Nội – Biệt thự & nhà phố, Nguồn cung tương lai........................................................... 27
Bảng 17: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Nguồn cung tương lai (2020) ...................................................... 28
Bảng 18: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Dự án tiêu biểu ............................................................................ 29
Bảng 19: Hà Nội – Khu công nghiệp, Nguồn cung tương lai............................................................... 30
Bảng 20: Hà Nội – Khu công nghiệp, Dự án tiêu biểu ......................................................................... 31
Bảng 21: Đà Nẵng - Văn phòng, Dự án tiêu biểu ................................................................................ 33
Bảng 22: Đà Nẵng – Bán lẻ, Dự án tiêu biểu ....................................................................................... 35
Bảng 23: Đà Nẵng - Condotel, Nguồn cung tương lai ......................................................................... 37
Bảng 24: Đà Nẵng – Condotel, Dự án tiêu biểu .................................................................................. 37
Bảng 25: Đà Nẵng – Biệt thự, Nguồn cung tương lai .......................................................................... 39
Bảng 26: Đà Nẵng – Biệt thự, Dự án tiêu biểu .................................................................................... 39
CHÚ THÍCH
ARR: Giá thuê trung bình CBD: Khu vực trung tâm hành chính
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm trong nước GFA: Tổng diện tích sàn
GRDP: Tổng sản phẩm trong nước theo khu vực LUR: Quyền sử dụng đất
IIP: Chỉ số sản xuất công nghiệp IP: Khu công nghiệp
NLA: Diện tích cho thuê Q-o-Q: So với cùng kỳ quý trước
Y-o-Y: So với cùng kỳ năm ngoái
GDP
GDP quý 3 năm 2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của cùng kì các năm trong giai đoạn 2011-
2020. Dịch Covid-19 đã được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế Việt Nam đang dần trở lại hoạt động bình thường, vậy nên GDP trong quý 3
năm 2020 đã tăng trưởng hơn so với quý 2 năm 2020.
CPI
Trong 6 tháng đầu năm 2020, CPI tăng 0,92% so với quý trước so với cùng kì năm ngoái và tăng 3,18 so với cùng kì năm ngoái. Do một số nguyên
nhân chủ yếu như sau: Thứ nhất, giá các mặt hàng lương thực tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá thịt lợn đặc biệt tăng cao: 70,55% (làm CPI
chung tăng 2,39%). Ngoài ra, giá thuốc và dụng cụ y tế cũng tăng 1,43% do dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.
Bên cạnh đó, nhu cầu du lịch của người dân cũng giảm đáng kể do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Giá du lịch trọn gói giảm 2,13% so với cùng kỳ năm
ngoái. Giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu cũng giảm 22,12%. Cuối cùng, lạm phát trong quý 3 năm 2020 tăng 2,59% so với cùng kỳ năm ngoái.
FDI
Tổng vốn đầu tư của Việt Nam trong quý 3 năm 2020 giảm 3,2% so với cùng kì năm trước, giảm xuống còn 13,76 tỷ USD trong khoảng từ tháng 01
đến tháng 09. Ngoài ra, các cam kết FDI còn cho biết quy mô giải ngân vốn FDI trong tương lai sẽ giảm 18,9%, xuống còn 21,2 tỷ USD. Ngành sản xuất
và chế biến sẽ được số vốn đầu tư lớn nhất, sau đó là các ngành phân phối khí đốt, nước và điện.
Doanh số bán lẻ
Tính chung quý 3/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 1.305,8 nghìn tỷ đồng (56.248.862,10 đô la Mỹ), tăng
14,4% so với quý trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
Khách quốc tế
Khách quốc tế đến Việt Nam trong quý 3/2020 đạt 44 nghìn lượt khách, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Lí do vì Việt Nam vẫn tiếp
tục triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19,các địa điểm du lịch vẫn chưa mở cửa. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 bùng
phát trở lại, riêng trong tháng 09, khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 13,8 nghìn lượt khách. Giảm 15,5% so với tháng trước và giảm
99,1% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2015-2021F Biểu đồ 2: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2015-
2020F
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại Lượng khách quốc tế Tỷ lệ tăng trưởng
400 25.0 40.0%
Triệu khách
200 20.0%
10.0
100 5.0 10.0%
0 0.0 0.0%
USD/m2/tháng
thuê hạng A giảm nhẹ 0,2%, trong khi hạng B tăng mạnh 26,1%. 40
Do quý II không ghi nhận nguồn cung mới nên tỷ lệ lấp đầy của văn phòng hạng 30
A và B trong Quý 3 tăng lên gần mức đỉnh. Cụ thể, tỷ lệ trống của các tòa hạng 20
A và B chỉ lần lượt là 2% và 5%.
10
Sau khi đại dịch được kiểm soát, các doanh nghiệp làm việc trong các ngành đã
0
bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Covid-19 trở nên thận trọng hơn trong việc gia 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
hạn hợp đồng. Các hợp đồng gia hạn có thể được chuẩn bị cho ngắn hạn. Trong
thời gian thuê xem xét, người thuê yêu cầu duy trì mức phí thuê hoặc mức thuê
Hạng A Hạng B
tâm, các tòa nhà hạng B nhanh chóng trở thành sản phẩm được săn đón nhiều
cho hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cả doanh nghiệp lớn. Dự kiến trong
ngắn hạn, nguồn cung có thể tăng lên 1.250.000m2. 85
Có những khách thuê có tiềm lực tài chính dồi dào chuyển văn phòng sang hạng Bảng 1: TP. HCM - Văn phòng, Nguồn cung
A cao ốc, nhưng lượng giao dịch ít hơn nhiều so với cùng kỳ.
tương lai
Diện tích Năm hoàn
Do nguồn cung không thay đổi nên tỷ lệ lấp đầy trong quý này vẫn ở mức cao. Tên dự án Hạng Quận cho thuê thành
(m2)
Triển vọng: Hưởng lợi từ khách thuê nước ngoài D’. Saint 4Q2021
trong tương lai A 1 30.000
Raffles
Từ nay đến cuối năm, chủ nhà sẽ cân nhắc việc xin hỗ trợ về tài chính do tỷ lệ V Plaza 1Q2023
B 7 44.000
tăng giá thuê cho những người thuê bị thiệt hại tài chính sau lần dịch thứ hai sự Towers
bùng phát.
GELEXIMCO B Tân Bình 10.000 4Q2020
Bất chấp tác động của Covid-19, dòng vốn FDI vẫn đang tiếp tục vào Việt Nam Empire 88
là bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài, cụ thể là Hàn Quốc, Nhật B 2 N/A 4Q2021
Tower
Bản, Hồng Kông, và thậm chí Châu Âu liên tục gia nhập thị trường Việt Nam và The Spirit of
họ là những khách thuê tiềm năng cho phân khúc Hạng A & B. A 1 N/A 2024
Saigon
Empire City
A 2 N/A 2022
Tower
Nguồn: Colliers International
`
43
`
66
Tình hình hoạt động: Thị trường đang dần phục hồi Biểu đồ 5: TP.HCM – Bán lẻ, Giá thuê trung
Sau hơn hai tháng kể từ đợt dịch lần thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam đã đứng bình và tỷ lệ lấp đầy
trước thách thức lớn từ đợt dịch thứ hai vào cuối tháng 7 vừa qua.
70.0 100.0%
Nửa đầu quý ba vừa qua, các trung tâm bán lẻ tại TP HCM ghi nhận lượng 60.0 80.0%
khách hàng sụt giảm 1,7% trong quý này đáng kể do tâm lý e ngại Covid-19. 50.0
40.0 60.0%
Giá thuê cũng ghi nhận mức giảm 4,2 USD so với quý trước. May mắn rằng
USD/m2/tháng
30.0 40.0%
chính phủ chưa thực hiện cách xa xã hội, nhờ đó sau khi làn sóng thứ hai của 20.0
10.0 20.0%
Covid-19 kết thúc, thị trường đang dần trở lại bình thường.
0.0 0.0%
Nguồn cung: Không có dự án mới trong quý
Quý 3 năm nay tiếp tục không ghi nhận nguồn cung mới. Loại hình trung tâm
thương mại phổ biến nhất tại TP.HCM với hơn 1.000.000m2 NLA. Khối đế bán
Giá chào thuê Tỉ lệ lấp đầy
lẻ đứng ở vị trí thứ hai với hơn 100.000m2 và trung tâm mua sắm ở vị trí cuối
Nguồn: Colliers International
cùng với chỉ 75.000m2 NLA.
Nguồn cầu: Đang trên đà phục hồi Biểu đồ 6: TP. HCM - Bán lẻ, Nguồn cung theo
Mặc dù một số trung tâm mua sắm đã tạm thời đóng cửa trong tháng đầu năm
tiên của quý II năm 2020 (giai đoạn cách ly xã hội), thị trường bán lẻ có dấu
2,000,000
hiệu phát triển trở lại. Tuy nhiên, sự phát triển không như mạnh như dự kiến
1,500,000
vào năm 2019, do những hậu quả nặng nề mà đại dịch mang lại. Nguồn khách
m2
du lịch nước ngoài bị hạn chế vì các đường bay quốc tế cho khách du lịch 1,000,000
nước ngoài vẫn chưa được mở, vì vậy hoạt động của các cửa hàng bán lẻ 500,000
không được khả quan. 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020F
Triển vọng: Nhiều trung tâm bán lẻ có xu hướng
Trung tâm thương mại
được đặt ở ngoài vùng trung tâm hành chính
Trung tâm mua sắm
Các dự án dự kiến khai trương trong quý 2 đã được dời sang quý còn lại của
năm 2020. Năm trung tâm bán lẻ mới sẽ cung cấp 236,000m2 cho thị trường
Khối đế bán lẻ
nếu chúng được xây dựng theo kế hoạch. Ngoài ra, các trung tâm bán lẻ mới
Nguồn: Colliers International
đang di chuyển ra quận 9 để tiếp cận những cư dân sống xa trung tâm và góp
phần hình thành các khu đô thị mới. Bảng 3: TP. HCM – Bán lẻ, Nguồn cung
tương lai
Hơn nữa, hiệp định EVFTA có hiệu lực vào tháng 8 2020 dường như khuyến
khích các thương hiệu nước ngoài gia nhập thị trường bán lẻ ở Việt Nam.
Diện tích
Năm dự kiến
Tên dự án Quận cho thuê
hoàn thành
(m2)
Socar Sala 2 60.000 3Q2020
`
10
8
Số căn hộ
đang khôi phục nhưng nguồn cung vẫn khan hiếm do quan điểm của các nhà
30000
lượng dự án nhà ở bình dân khá nhỏ giọt và bán hết chỉ trong thời gian ngắn
3,000
kể từ khi chủ đầu tư bắt đầu mở bán. Từ đó có thể thấy nhu cầu căn hộ ở TP. 2,000
HCM vẫn đang duy trì ở mức cao và ổn định. 1,000
0
Triển vọng: Giai đoạn phục hồi tích cực
Do người dân đã có kinh nghiệm trong việc phòng dịch nên sự bùng phát trở
lại của COVID-19 vào cuối tháng 7 này đã không ảnh hưởng đến sự hồi phục
Hạng sang Cao cấp
của thị trường căn hộ TP.HCM. Mặc dù nhiều dự án bị hoãn lại nhưng thị
Trung cấp Phổ thông
trường có thể mong chờ nguồn cung mới với khoảng 14.000 căn vào cuối
năm naydo nhu cầu về căn hộ ở TP.HCM vẫn khá cao.
Nguồn:Colliers International
Thêm vào đó, việc hoàn thành tàu cao tốc Metro sẽ tạo ra góc nhìn mới cho Biểu đồ 9: TP. HCM – Căn hộ, Nguồn cung mới
khu vực trung tâm nhờ vào sự kết nối giữa các tòa nhà thương mại với sông
Sài Gòn, khu đô thị Thủ Thiêm qua sông Sài Gòn. Điều này cũng góp phần vào 70000
việc kết nối liên khu giữa khu vực trung tâm và các khu vực phát triển mạnh 60000
như phía Đông Sài Gòn. 50000
Số căn hộ
40000
30000
20000
10000
0
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
Thủ Đức
4 Saigon Riverside City Hiep Phuc Corp. 2Q2021 1.729 1.030
Quận
Thủ Đức 939
5 Lavita Charm Hung Thinh Corp. 1Q2021 1.146
Quận
Thảo Điền 800
6 Masteri Parkland Quận 2 4Q2020 2.379
Investment
7 Sunshine City Sài Gòn Sunshine Group Quận 7 3Q2021 3.748 2.250
8 Laimian City HDTC Quận 2 2Q2021 13.092 2.812
10.000 (Giai
9 Vinhomes Grand Park Vingroup Quận 9 2Q2021 1.428
đoạn 1)
10 Q7 Saigon Riverside Hung Thinh Corp. Quận 7 1Q2023 3.580 1.504
Trong cuộc họp hội đồng nhân dân quận Thủ Đức ngày 10/10, TPHCM đã phê duyệt chính sách sáp nhập quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức
thành thành phố Thủ Đức. Điều này làm giá đất ở Thủ Đức tăng lên, giá căn hộ ở 3 quận phía Đông thành phố vào quý 3 2020 tăng trung bình
từ 1-2%, với giá ở quận 2 tăng khoảng 2%, quận 9 tăng 1%, quận Thủ Đức tăng 2.5% so với quý 2.
`
10 12
Tình hình hoạt động: Bất động sản phía Đông Sài
Gòn đang được quan tâm Biểu đồ 10: TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố, Giá
trung bình
Thị trường nhà đất hồi phục chậm do tác động của dịch bệnh COVID-19. Ở quý
3 2020, thị trường nhà đất đã tiêu thụ hơn 700 dự án, tăng 40% so với quý 5,000
trước. Quận 9 trở thành quận hoạt động sôi nổi nhất trong quý này, nhờ vào sự 4,000
USD/m2
thu hút của dự án Vinhomes Grand Park. Hiện nay, bất động sản phía Đông Sài 3,000
Gòn đang được quan tâm mạnh mẽ do thông tin quận Thủ Đức trở thành thành 2,000
phố, cơ sở hạ tầng được đầu tư mạnh như các tuyến cao tốc, metro,... liên tục
1,000
0
được nâng cấp mở rộng. Tuy nhiên, thị trường nhà phố, biệt thự ở TPHCM ngày
càng cạnh tranh với các đô thị vệ tinh như Đồng Nai, Bình Dương. Do nguồn
cung mới ở TPHCM đang khan hiếm, giá đất cao trong khi Đồng Nai, Bình Dương
với quỹ đất lớn và giá cả phải chăng hơn. Quận 7 Quận 9
Quận 2 Các quận khác
Nguồn cung: Ghi nhận mức ổn định
Ở quý này, nguồn cung sơ cấp tọa lạc hầu hết ở phía Đông và phía Bắc TPHCM. Nguồn: Colliers International
Quận 9 và quận Bình Chánh vẫn duy trì là nơi có nguồn cung hàng đầu ở quý 3
2020, chiếm 57% tổng nguồn cung mới. Sản phẩm của Vingroup và Khang Điền Biểu đồ 11: TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố, Số
vẫn chiếm lĩnh thị trường. Dự án Manhattan là một trong những điểm hấp dẫn lượng giao dịch
nhất trong khu vực, dự án vẫn đang được mở bán từ quý 2 2020. Dự án GS
3500
Metrocity ở phía Nam TPHCM cũng đang là dự án thu hút các nhà đầu tư cá
nhân.
3000
2500
Nguồn cầu: Nhà phố sinh thái được quan tâm
Số căn
2000
Ở phân khúc bất động sản nhà đất, những căn shophouse đang trên đà phát
1500
triển. Tình hình hoạt động của Shophouse đã được cải thiện từ đầu năm 2019.
1000
Giá của shophouse hiện đang cao nhất trong 3 loại bất động sản nhà đất. Nhà
500
phố từ 80 - 150m2 và biệt thự từ 200 - 350m2 được ưa chuộng, trong khi những
0
căn shophouse từ 70-200m2 hướng đến các nhà đầu tư cá nhân. Vì các dự án
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
nhà đất, nhà phố hiện nay đều phân bổ ở các khu vực xa thành phố với quỹ đất
lớn - nơi có đầy đủ tiện nghi cho không gian sống xanh, rộng rãi và thoải mái Nguồn: Colliers International
nên phân khúc này chủ yếu được tiêu thụ bởi nhóm khách hàng có nhu cầu mua
Biểu đồ 12: : TP. HCM – Biệt thự & Nhà phố,
để ở. Tuy nhiên, một số dự án quy mô lớn cũng đã có những nhà đầu tư dài
Nguồn cung mới
hạn, những người mong muốn mở cửa hàng, kinh doanh hay đơn giản là giữ tài
sản để sinh lời vì trong quan niệm của người Việt Nam luôn có khát vọng sở hữu
tài sản và đất đai của riêng mình.
8%
Triển vọng: Nhiều dự án trong tương lai 16%
27%
Quý cuối năm 2020, dự đoán lượng lớn sản phẩm đang đợi thời gian thích hợp
để tung ra thị trường như giai đoạn tiếp theo của dự án Vinhomes Grand Park 4%
ở quận 9 hay dự án GS Metro City ở Nhà Bè. Phân khúc giá rẻ được dự đoán vẫn
45%
thiếu hụt nguồn cung. Sự thiếu hụt nhà đất đang tăng ở TPHCM. Giá đất ở
TPHCM gấp đôi so với giá đất ở Bình Dương, Đồng Nai, Long An. Các sản phẩm
có giá cả hợp lý ở các khu vực lân cận được kì vọng sẽ làm giảm chênh lệch
Quận 9 Quận 2 Quận 7
cung/cầu tại TPHCM. Thị trường bất động sản nhà phố, biệt thự ở phía Đông
thành phố được mong đợi sẽ sôi nổi hơn khi có quyết định về việc thành lập Bình Chánh Quận 12
thành phố Thủ Đức. Giao dịch dự báo tốt hơn khi dịch bệnh đi qua, người mua Nguồn: Colliers International
quan tâm hơn và các doanh nghiệp địa ốc "chạy đua" bán hàng.
11
Bảng 6: TP.HCM – Biệt thự & Nhà phố, Nguồn cung tương lai
`
5
12
Tình hình hoạt động: Giá thuê và tỷ lệ lấp đầy giảm Biểu đồ 13: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Tỷ lệ lấp
5% q-o-q đầy theo phân khúc
Trong quý III của 2020, căn hộ dịch vụ tại Tp.HCM tiếp tục ghi nhận mức giảm 50
kỷ lục khi giá thuê ở cả hai hạng đều giảm 4% so với quý trước. Đối với hạng
USD/m2/tháng
40
A, giá cho thuê trung bình là 33USD và 22USD đối với hạng B. Ngoài ra, tỷ lệ
30
lấp đầy cũng giảm 4% so với ba tháng trước đó - ở mức trung bình là 60% cho
cả hai hạng. Khách thuê căn hộ dịch vụ chủ yếu là khách dài hạn đi công tác 20
cũng như người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam, do đó tỉ lệ cho thuê 10
ngắn hạn chỉ đạt gần 15%. 0
Một số căn hộ dịch vụ vẫn đang phải tung ra các chương trình khuyến mãi 40
như miễn phí hóa đơn điện nước cho khách hàng. Một số căn hộ dịch vụ khác 20
thậm chí còn đề xuất giảm giá 10-20% để thu hút thêm nhiều khách thuê.
0
Triển vọng: Nhiều thử thách phía trước
Với tình hình nhập cảnh vào Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, nguồn khách
hàng lớn nhất của căn hộ dịch vụ cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, Việt Nam sẽ bắt Hạng A Hạng B
Nguồn: Colliers International
đầu chào đón nhiều chuyên gia nước ngoài trở lại làm việc hơn. Hy vọng rằng
điều này sẽ cải thiện được tình hình của thị trường căn hộ dịch vụ tại Thành
Bảng 7: TP. HCM – Căn hộ dịch vụ, Nguồn
phố Hồ Chí Minh.
cung tương lai (2021)
Dự án Vị trí Số căn
`
12
14
Tình hình hoạt động: Thị trường giữ vững Biểu đồ 15: TP. HCM - Khu công nghiệp, Tình
Cho đến tháng 9 năm 2020, giá thuê đất khu công nghiệp tại Thành phố Hồ hình hoạt động
Chí Minh đạt mức bình quân 150 USD/m²/kỳ hạn - mức cao nhất cả nước. Tỷ
300 100%
lệ lấp đầy hiện tại chủ yếu ở mức trên 80% do nhu cầu về bất động sản công 250 80%
nghiệp hiện hữu tăng gần 40% so với cùng kỳ trong khi quỹ đất cho thuê hiện 200
USD/m2/kỳ
60%
tại chỉ còn 3,000 ha. Ngoài ra, trong số các tỉnh khu vực miền Nam, Long An
150
100 40%
đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư đang tìm kiếm các 50 20%
phương án thay thế các khu công nghiệp truyền thống tại TP.HCM. Long An 0 0%
Bình Chánh
Tân Phú
Quận 12
Quận 7
Quận 2
Củ Chi
Nhà Bè
Thủ Đức
Bình Tân
Quận 9
hiện đang thu hút số lượng dự án FDI ấn tượng với vốn đăng ký là 1.009 dự
án và 6,15 tỷ USD (tính đến tháng 9/2020). Do đó, Long An có thể trở thành
đối thủ cạnh tranh của TP.HCM trong những năm sắp tới.
Giá chào thuê Tỉ lệ lấp đầy
Nguồn cung: Không có nguồn cung mới
Tính đến nay, tổng số khu công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh là 18 khu Nguồn: Colliers International
công nghiệp với gần 3.700 ha đất công nghiệp đang cho thuê. Do ảnh hưởng
của COVID-19 và nguồn cung mới của đất công nghiệp cho thuê tại TP.HCM, Biểu đồ 16: TP. HCM - Khu công nghiệp, Nguồn
hiện tại vẫn đang còn một số vấn đề về thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng. cung theo quận
Xét về khu vực TP.HCM mở rộng ra, tại Khu công nghiệp phía Nam, Long An
sẽ được chấp thuận thành lập thêm 5 cụm công nghiệp tại Cần Giuộc với tổng Bình
Chánh
quy mô hơn 260 ha. 19%
24% Quận 9
Nguồn cầu: Sôi động nhưng biến động
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài Nhà Bè
10%
đang có xu hướng thuê nhà máy tiền chế, điều này giúp doanh nghiệp chủ
Củ Chi
động nguồn vốn, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian và có thể đi vào hoạt
động ngay. Bên cạnh đó, do nhu cầu tăng cao dẫn đến việc thiếu quỹ đất
28% 19% Khác
cũng như giá cho thuê đất công nghiệp tang cao tại TP.HCM, nhiều doanh
nghiệp đang có xu hướng chuyển về các tỉnh lân cận, đặc biệt là Long An và
Bình Dương. Nguồn: Colliers International
21
15
`
5
16
Tình hình hoạt động: Giá thuê tăng nhẹ Biểu đồ 17: Hà Nội - Văn phòng, Giá thuê trung
bình
Bất chấp ảnh hưởng của đợt đại dịch thứ hai vào tháng 7, giá chào thuê trung
bình tại Hà Nội ghi nhận mức tăng so với quý trước. Đối với các tòa nhà hạng
Hạng A Hạng B
A, giá chào thuê trung bình là 32,3 USD/m2/ tháng, tăng 3,8% so với quý 35.0
trước và 22,9 USD/m2/tháng, tăng 0,4% so với quý trước đối với các toà hạng 30.0
B. Thị trường văn phòng tại Hà Nội được xem là là một thị trường tiềm năng 25.0
với sự phục hồi nhanh chóng sau đại dịch. Tỷ lệ lấp đầy cho thấy vẫn giữ 20.0
nguyên so với trước đó với tỷ lệ lấp đầy 93% đối với tòa nhà Hạng A và 91%
15.0
đối với tòa nhà Hạng B.
10.0
Thị trường văn phòng Hà Nội vừa có thêm tòa nhà hạng A duy nhất Capital 0.0
2020F
Place, biểu tượng mới với tòa tháp đôi cao 37 tầng, tọa lạc tại trung tâm
Nguồn: Colliers International
thành phố với 93.000m2 diện tích văn phòng cho thuê. Ngoài ra, tòa nhà
Century Tower tại quận Hai Bà Trưng, dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào quý
cuối năm 2020. Dự án sẽ bổ sung thêm hơn 33.000m2 cho thị trường. Biểu đồ 18: Hà Nội – Văn phòng, Tỷ lệ lấp đầy
Nguồn cầu: Không có nhiều khác biệt so với quý Hạng A Hạng B
trước 100.0%
Tỷ lệ lấp đầy không ghi nhận giảm mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-
19. Tỷ lệ lấp đầy trung bình của thị trường vào khoảng 92% do Hà Nội được
công nhận là thành phố tiên phong trong kinh tế phục hồi sau đại dịch.
Quận Hoàn Kiếm và Ba Đình hiện là nguồn cung chính của thị trường văn
phòng. Dự báo nhu cầu sẽ tăng khi làn sóng chuyển doanh nghiệp từ Trung
Quốc sang Việt Nam. Các công ty này có thể ưu tiên chuyển vào thủ đô do
Hà Nội gần Trung Quốc.
2020F
Triển vọng: Nhiều tiềm năng phát triển trong tương Nguồn: Colliers International
lai
Hà Nội tiếp tục nằm trong top 5 địa phương có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI cao nhất cả nước dù chịu tác động của đại dịch COVID-19. Dòng
vốn FDI dự báo sẽ tăng mạnh sau khi các hiệp định thương mại tự do được
ký kết. Các tòa nhà chất lượng cao đang có xu hướng thu hút khách thuê Bảng 11: Hà Nội – Văn phòng, Nguồn cung
nước ngoài, do đó, vốn FDI tăng sẽ tỷ lệ thuận với nhu cầu đối với các tòa nhà tương lai
hạng A & B. Ngoài ra, cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng
Diện tích cho
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 sẽ diễn ra vào năm tới 2021 - một sự Năm hoàn
Tên dự án Hạng thuê
thành
kiện chính trị quan trọng của đất nước nên chính phủ đang tập trung phát (m2)
triển miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Chính phủ đang khuyến khích và
Oriental
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào Hà Nội. Trước mắt sẽ có nhiều dự án Sun Tower A 19,200 4Q2020
được đăng ký đầu tư. Century
Tower A 33,000 4Q2020
Nguồn: Colliers International
17
5 Sun Red River Building 23 Phan Chu Trinh 1999 13,459 7.0 100% 30.0
Đã bao
7 Opera Business Centre 60 Lý Thái Tổ 2007 3,787 97% 24.0
gồm
8 Pacific Palace 83B Lý Thường Kiệt 2007 16,600 7.0 96% 31.0
9 Asia Tower 2 Nhà Thờ 2007 3,100 7.7 82% 35.0
11 BIDV Tower 194 Trần Quang Khải 2010 10,120 7.0 100% 32.0
12 Sentinel Place Hàng Da 2010 8,000 8.0 98% 35.0
13 AON Landmark 72 Phạm Hùng – Mễ Trì 2011 95,000 6.0 96% 24.0
14 Corner Stone 16 Phan Chu Trinh 2013 26,500 7.0 100% 35.0
15 Hong Ha Center 25 Lý Thường Kiệt 2013 11,000 5.0 90% 25.0
16 Lotte Center 54 Liễu Giai 2014 48,880 4.5 99% 34.0
17 TNR Nguyen Chi Thanh 54A Nguyễn Chí Thanh 2015 37,411 6.0 94% 30.0
18 Thaiholdings Tower 210 Trần Quang Khải 2018 34,458 7.0 45% 33.0
Hạng A
1 Tungshing Square 2 Ngô Quyền 1996 8,306 5.7 89% 23.0
2 Melia Hotel 44B Lý Thường Kiệt 1997 8,500 - 99% 35.0
3 Prime Centre 53 Quang Trung 1998 7,600 - 100% 27.0
4 VIB Hai Ba Trung 59 Quang Trung 2006 3,000 - 68% 16.0
5 Capital Tower 109 Trần Hưng Đạo 2010 21,089 7.0 65% 22.0
6 Hanoi Tourist Building 18 Lý Thường Kiệt 2010 7,600 - 100% 24.0
7 Capital Building 72 Tran Hung Dao 2013 5,800 - 100% 20.0
8 Coalimex Building 33 Tràng Thi 2013 5,071 5.0 80% 26.0
9 VID Building 115 Trần Hưng Đạo 2013 4,930 5.5 70% 18.0
10 Artex Port 31-33 Ngô Quyền 2014 4,725 5.0 100% 18.0
Hạng B
Nguồn: Colliers International
`
5
18
BÁN LẺ – HÀ NỘI
Quý 3 | Việt Nam
Báo cáo thị trường | Colliers International
Tình hình hoạt động: Đang trên đà phục hồi Biểu đồ 19: Hà Nội – Bán lẻ, Giá thuê trung
bình
Dù dịch COVID-19 bùng phát trở lại tại Việt Nam vào tháng 7 nhưng thị trường
60.00
bán lẻ Hà Nội vẫn không bị ảnh hưởng nhiều, thị trường bán lẻ vẫn đang đi
đúng hướng. Giá chào thuê vẫn giữ ở mức ổn định so với quý 2 2020, tỉ lệ lấp 50.00
USD/m2/tháng
đầy đạt ngưỡng gần 100% với khối đế bán lẻ và 92% với trung tâm thương 40.00
mại. Điều này cho thấy rằng thị trường đã và đang dần ổn định so với những
30.00
tháng đầu năm khi dịch bệnh tác động mạnh. Khu vực phía Tây và các quận
Đống Đa, Ba Đình tiếp tục đóng vai trò là cụm bán lẻ chính của Hà Nội. 20.00
Nguồn cung: Nguồn cung mới tiếp tục hoãn ngày khai 10.00
trương -
201 201 201 201 201 202
Quý 3 vẫn tiếp tục ghi nhận sự im lặng về nguồn cung mới tại thị trường bán 5 6 7 8 9 0F
lẻ Hà Nội. Do dịch COVID-19 đã có tác động nhất định đến kế hoạch khai Rental rate 49.9 45.5 42.9Nguồn:
43.7Colliers
49.4International
52.0
trương các khu trung tâm thương mại mới. 2 dự án lớn đang được mong đợi
tại Hà Nội là Vincom Mega Mall Smart City và Vincom Mega Mall Ocean Park Biểu đồ 20: Hà Nội – Bán lẻ, Tỷ lệ lấp đầy
vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, dự kiến đi vào hoạt động cuối năm
2020. Ngoài ra, AEON Group hiện đang kì vọng phê duyệt xây dựng dự án lớn 95%
nhất tại Việt Nam là trung tâm thương mại Aeon Mall Hoàng Mai 90%
tế 80%
Dịch COVID-19 vẫn không cản đường thương hiệu bán lẻ nước ngoài mở rộng
75%
hệ thống phân phối của họ tại thị trường Việt Nam. Liên doanh giữa tập đoàn
70%
BRG (Việt Nam) và Sumitomo Corporation (Nhật Bản) đang chuẩn bị khai 201 201 201 201 201 202
trương siêu thị FujiMart thứ 2 ở quận Đống Đa, Hà Nội. Uniqlo đã khai trương 5 6 7 8 9 0F
cửa hàng thứ 5 tại Việt Nam. Ngoài ra, khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực vào Occupancy
75% 80% 87% 90% 90% 92%
rate
tháng 8 2020, các doanh nghiệp lớn của EU sẽ đẩy mạnh đầu tư vào thị
Nguồn: Colliers International
trường bán lẻ của Việt Nam, dẫn đến cuộc đua giành thị phần trong lĩnh vực
này sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Triển vọng: Nhiều thử thách trong tương lai Bảng 13: Hà Nội – Bán lẻ, Nguồn cung tương
lai
Những khu vực lân cận quận trung tâm tiếp tục thu hút những dự án lớn như Năm dự
Tên dự án Quận GFA (m2) kiến hoàn
Lotte Ciputra và Vincome MegaMall Ocean Park. Cơ hội vẫn dành nhiều cho
thành
thương mại điện tử do hành vi tiêu dùng của người mua đã thay đổi nhanh
Lotte Ciputra Mall Tây Hồ 200.000 1Q2021
chóng kể từ sau dịch bệnh. Điều này tạo ra thách thức lớn cho các nhà bán
Vincom Megamall
lẻ truyền thống khi phải liên tục thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của Gia Lâm 56.000 4Q2020
Ocean Park
công nghệ thông tin và nhiều mô hình bán lẻ khác. Vincom Megamall Nam Từ
68.000 4Q2020
Smart City Liêm
4 ICC Building 71 Nguyễn Chí Thanh Đống Đa 2006 2,900 16.0 100%
5 Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt Hoàn Kiếm 2007 2,300 67.0 100%
6 Opera Business Center 6b Tràng Tiền Hoàn Kiếm 2007 370 120.0 100%
7 Asia Tower 6 Phố Nhà Thờ Hoàn Kiếm 2008 300 107.0 100%
8 Sentinel Place 41A Lý Thái Tổ Hoàn Kiếm 2010 700 45.0 100%
9 Sky City Tower 88 Láng Hà Đống Đa 2010 5,400 65.0 100%
11 Madarin Garden Residential 1 Hoàng Minh Giám Cầu Giấy 2013 11,000 25.0 98%
7 Vincom Center Long Bien KDT Vincom Long Biên 2012 29,000 25.0 83%
8 Indochina Plaza Hanoi 241 Xuân Thuỷ Cầu Giấy 2012 17,000 30.0 71%
11 Aeon Mall Long Bien 2 Cổ Linh Long Biên 2015 72,000 20.0 100%
12 Vincom Nguyen Chi Thanh 54A Nguyễn Chí Thanh Đống Đa 2015 65,328 65.0 98%
16 Sun Plaza Ancora 3 Lương Yến Hai Bà Trưng 2019 27,253 86.0 89%
17 Vincom Center Tran Duy Hung 119 Trần Duy Hưng Đống Đa 2019 45,000 50.0 90%
18 Aeon Mall Ha Dong Hoàng Văn Thụ Hà Đông 2019 74,000 34.0 92%
`
5
20
Tình hình hoạt động: Phân khúc hạng trung chiếm Biểu đồ 21: Hà Nội – Căn hộ, Số lượng căn
lĩnh thị trường bán và tỷ lệ hấp thụ
Sắp tới là thời điểm quan trọng cho thị trường căn hộ tại Hà Nội, là
Số lượng tiêu thụ Tỷ lệ hấp thụ
thời điểm bắt đầu để phục hồi và phát triển của thị trường này. Nhìn
chung, nhiều dự án sẽ mở bán lại vào cuối năm nay, chủ yếu là căn 6,000
90%
hộ hạng trung với giá tăng từ 7-10% so với quý trước. 4,000 70%
đơn vị
Nguồn cung: Nguồn cung thấp nhất trong những 2,000
50%
năm gần đây 30%
0 10%
Hà Nội sẽ đón khoảng 5725 căn hộ vào cuối năm nay, với 2605 căn hộ
Cao Cấp Trung Cấp Bình Dân
hạng cao cấp. Đây là lần đầu tiên trong năm 2020, Hà Nội có nguồn
cung mới sau khoảng thời gian đấu tranh với đại dịch, điều này đã ảnh
Nguồn: Colliers International
hưởng nặng nề đến thị trường căn hộ.
Nguồn cầu: Không ghi nhận sự thay đổi kể từ quý Biểu đồ 22: Hà Nội – Căn hộ, Giá thuê trung
1 năm nay bình
Sự thiếu hụt nguồn cung và không có nguồn cung mới trong khoảng
Hạng Sang Cao Cấp
thời gian dài đã làm tăng nhu cầu về căn hộ ở Hà Nội. Đặc biệt, tỉ lệ USD/m2/tháng
Trung Bình Giá Rẻ
hấp thụ ở tất cả phân khúc thấp nhất ở mức 70% và cao nhất ở 82%, 6,000
5,000
tăng ít nhất từ 6% đến gần 10% so với quý trước. Nhu cầu về căn hộ 4,000
sẽ tăng lên khi Hà Nội là trung tâm kinh tế của miền Bắc và là nơi thu 3,000
2,000
hút nguồn lao động từ các tỉnh thành lân cận. 1,000
-
Triển vọng: Cần thời gian để phục hồi
Sự xuất hiện của những nguồn cung mới trong quý này sẽ dẫn đầu
Nguồn: Colliers International
cho hàng loạt những dự án mới được mở bán trong tương lai, đáp
ứng nhu cầu cao về căn hộ ở Hà Nội. Tuy nhiên, vì Hà Nội cũng đã
chịu ảnh hưởng khá nặng nề từ đại dịch, nhanh nhất là đến đầu năm
2021, tỉ lệ tăng trưởng mới bình thường trở lại. Cuối năm 2020, thị Biểu đồ 23: Hà Nội – Căn hộ, Nguồn cung
trường sẽ có thêm khoảng 12,000 căn hộ và khoảng 30,000 căn hộ tương lai
vào quý 1 năm 2021.
Hạng Sang Cao Cấp Trung Bình Giá Rẻ
60,000
40,000
Số căn hộ
20,000
-
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020F
Nguồn: Colliers International
21
Giá chào
STT Tên dự án Chủ đầu tư Quận Năm hoàn thành Nguồn cung
bán(USD/m2)
`
5
22
Tình hình hoạt động: Bất động sản ở phía Tây Thủ
Biểu đồ 24: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Tổng
Đô ghi nhận mức giao dịch sôi nổi nguồn cung
Hầu hết các giao dịch trong quý này đến từ thị trường thứ cấp. Các
dự án tương lai đang đợi thời gian thích hợp để mở bán sau ảnh Số dự án
hưởng của đại dịch COVID-19. Một vài khách hàng đã đặt lịch trước 250 60,000
nhưng không thể tiếp tục đặt cọc do chính sách hạn chế di chuyển. 200 50,000
40,000
150
Số căn
Tuy nhiên, hoạt động bán hàng vẫn được ghi nhận tốt ở những dự
30,000
Dự án
án có chất lượng xây dựng tốt và tiến độ xây dựng nhanh. Ngoài ra, 100
20,000
bất động sản phía Tây Thủ Đô đang có nhiều triển vọng, nhờ được 50 10,000
định hướng trở thành trung tâm đô thị mới, được quy hoạch, đầu tư 0 -
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông lớn và hiện đại. Đặc biệt sản phẩm
biệt thự và nhà phố tại khu vực này vẫn là loại hình sinh lời trong khi
các kênh đầu tư khác trở nên kém hấp dẫn trong thời gian qua.
Nguồn: Colliers International
Nguồn cung: Tiếp nhận nguồn cung mới Biểu đồ 25: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Giá bán
Nguồn cung thị trường nhà đất tiếp tục tăng trưởng trong bối cảnh thứ cấp
nhiều khu dân cư được xây dựng. Trong khi trước đây nguồn cung
thị trường chủ yếu đến từ phía Tây Thủ Đô, thì hiện nay nguồn cung
đang chuyển dần sang các vị trí mới nổi ở Tây Bắc,Tây Nam, và phía 10,000 4.0%
Đông thay vì các khu dân cư đã xây dựng ở Nam Từ Liêm, Cầu Giấy. 9,000 3.5%
8,000 3.0%
7,000
USD/m2
Do quỹ đất ở trung tâm Hà Nội hạn chế, nguồn cung mới vào cuối 6,000 2.5%
5,000 2.0%
năm 2020 sẽ tập trung chủ yếu ở các vùng lân cận của Hà Nội. Dẫn 4,000 1.5%
3,000 1.0%
đầu nguồn cung có dự án Vinhomes Wonder Park giai đoạn 1 tại Đan 2,000
1,000 0.5%
Phượng dự kiến mở bán trong quý 4/2020, cung cấp khoảng 1.500 - 0.0%
số lượng biệt thự, nhà phố, shophouse.
Nguồn cầu: Người dân quan tâm đến khu dân cư
xanh
Ngày càng có nhiều dự án được xây dựng hướng tới không gian sống
Nguồn: Colliers International
xanh nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân địa phương, khi
hầu hết mọi người đang quan tâm đến tình trạng ô nhiễm không khí Biểu đồ 26: Hà Nội – Biệt thự & Nhà phố, Tình
tăng cao tại Hà Nội và muốn tìm một nơi ở có nhiều không gian xanh. hình hoạt động
Hơn thế nữa, gần đây thị hiếu của người dân có xu hướng sở hữu tài
Hà Đông
sản gắn liền với đất hơn là căn hộ, mặc dù giá của nhà đất cao hơn
25% 28% Long Biên
gần gấp đôi giá của căn hộ. Hiện nay, đầu tư vào biệt thự và nhà phố
sẽ sinh lời tốt hơn các kênh đầu tư khác dẫn đến nhu cầu về phân Hoàng Mai
khúc này cũng tăng cao. 8% Nam Từ Liêm
15%
12% Hoài Đức
Triển vọng: Đón nhận nhiều nguồn cung mới 13% Khác
Nếu dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt trước quý 4/2020, Hà
Nội được mong đợi sẽ đón thêm lượng lớn nguồn cung mới từ các
dự án phát triển thị trấn quy mô lớn. Nguồn cung sẽ mở rộng ra phía
Bắc của Hà Nội. Trong nửa cuối năm, 4 dự án sẽ được triển khai hoặc Nguồn: Colliers International
mở bán các giai đoạn tiếp theo, cung cấp khoảng 1,700 nhà ở, hầu
hết ở Đan Phượng và Hà Đông. Vingroup và tập đoàn Him Lam là nhà
cung cấp hàng đầu trong năm 2020.
23
Bảng 16: Hà Nội – Biệt thự & nhà phố, Nguồn cung tương lai
`
5
24
Tình hình hoạt động: Các con số suy thoái được ghi lại Biểu đồ 27: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Giá thuê
Thị trường căn hộ dịch vụ tại Hà Nội đã bị ảnh hưởng nghiêm trung bình theo phân khúc
trọng bởi COVID-19 khi dịch bệnh thế giới vẫn còn rất phức tạp.
Giá thuê và công suất phòng giảm trở lại so với quý trước do sự Hạng A Hạng B
tái phát tại Đà Nẵng vào cuối tháng 7. Cụ thể, giá thuê trung bình 40
USD/m2/tháng
hạng A là 30 USD/m2/tháng, giảm 1 USD/m2/tháng và hạng B là
30
15 USD/m2/tháng, giảm 2 USD/m2/tháng. Trong khi đó, tỷ lệ lấp
20
đầy cũng ghi nhận mức giảm xuống mức cao nhất 11% so với cùng
kỳ năm ngoái. 10
Dịch COVID-19 không chỉ làm trì hoãn việc bổ sung nguồn cung
mới mà còn khiến một số căn hộ dịch vụ ngừng mở do giá thuê
Nguồn: Colliers International
tiếp tục giảm. Do dịch bệnh tái phát nên quý 3 năm 2020 không
ghi nhận nguồn cung mới. Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, nếu mọi
thứ suôn sẻ, Hà Nội sẽ chào đón 700 căn hộ dịch vụ từ 6 dự án Biểu đồ 28: Hà Nội – Căn hộ dịch vụ, Tỷ lệ lấp
riêng lẻ. đầy theo phân khúc
4 Hanoi Somerset Grand 49 Hai Bà Trưng Hoàn Kiếm 185 84% 29.5
5 Sun Red River 23 Phan Chu Trinh Hoàn Kiếm 46 59% 23.0
15 Somerset Hoa Binh 106 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy 206 73% 25.5
Grade A
1 Rose Garden 170 Ngọc Khánh Ba Đình 96 60% 24.0
2 V-Tower 649 Kim Mã Ba Đình 36 60% 24.5
3 DMC Lake View 535 Kim Mã Ba Đình 66 70% 16.0
4 Hoa Binh Green 376 Đường Bưởi Ba Đình 40 82% 15.0
5 Lancaster Hanoi 20 Núi Trúc Ba Đình 31 35% 20.0
6 May Fair 34B Trần Phú Ba Đình 48 70% 14.0
7 Skyline Tower 4 Đặng Dung Ba Đình 79 68% 16.0
8 Candle Hotel 287-301 Đội Cấn Ba Đình 69 30% 22.0
9 Elegant Suites Hanoi 19B Hà Hồi Hoàn Kiếm 39 70% 25.0
10 Palace De Thien Thai 2 Thợ Nhuộm Hoàn Kiếm 16 85% 23.0
12 Times City 485 Minh Khai Hai Bà Trưng 150 58% 19.0
15 Elegant Suites Westlake 10C Đặng Thai Mai Tây Hồ 131 45% 24.0
Tình hình hoạt động: Giá thuê tăng trong khi tỉ lệ lấp Biểu đồ 29: Hà Nội – Khu công nghiệp, Giá
đầy vẫn không thay đổi thuê trung bình và tỷ lệ lấp đầy
Dịch COVID19 bùng nổ đợt 2 dù được kiểm soát tốt tuy vậy cũng một
Giá chào thuê Tỷ lệ lấp đầy
phần ảnh hưởng đến nền kinh tế của cả nước. Tuy nhiên, tình hình
hoạt động của khu công nghiệp tại Hà Nội vẫn động ổn định, khi giá 250 100%
Mặc dù COVID-19 ảnh hưởng đến chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, tỉnh Bắc Ninh vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng đáng kể về dòng vốn FDI
vào các khu công nghiệp (KCN). Tỉnh này có 16 khu công nghiệp, thu được 265,73 triệu USD vốn FDI trong tháng 7, so với chỉ 66,65 triệu USD
của tháng 6. Sau 22 năm, số lượng các dự án FDI vào các KCN của Bắc Ninh cho đến nay đã đạt 1.074, vốn hóa 20,08 tỷ USD.
`
5
28
Tình hình hoạt động: Phục hồi nhanh chóng sau Biểu đồ 31: Đà Nẵng – Văn phòng, Tình hình
dịch Covid-19 tái bùng phát hoạt động
Thị trường cho thuê văn phòng ở Đà Nẵng chứng kiến sự sụt giảm
Giá thuê trung bình Tỷ lệ lấp đầy
nhẹ về nguồn cung, nhu cầu và tỷ lệ giao do sự xuất hiện trở lại của
30 100%
COVID-19. Tuy nhiên, với sự thành công trong việc phòng chống
25 90%
dịch,... Thị trường cho thuê văn phòng đã nhộn nhịp trở lại với những
USD/m2/tháng
nguồn cung mới trong quý này kèm theo tỷ lệ hấp thụ tăng đến mức 20
80%
cao. 15
70%
Nguồn cung: Sắp có nguồn cung mới 10
5 60%
26,000 m2 văn phòng sẽ được cung cấp cho thị trường đến hết năm
2020. Trong đó, hơn 20,500 là cùa hạng B và số còn lại là của hạng 0 50%
C. Hạng A không ghi nhận nguồn cung mới. Thị trường cho thuê văn Hạng A Hạng B Hạng C
phòng tại Đà Nẵng là một thị trường tiềm năng khi thành phố du lịch
Nguồn: Colliers International
này đang trên đà phát triển và thu hút nhiều công ty du lịch, dịch vụ
đến đây.
Biểu đồ 32: Đà Nẵng – Văn phòng, Xu hướng
Nhu cầu: Tỷ lệ lấp đầy tăng thị trường
Tỷ lệ lấp đầy trung bình tăng hơn so với quý trước, cụ thể tỷ lệ lấp
Giá thuê trung bình Tỷ lệ lấp đầy
đầy trung bình quý 3/2020 là 87%, cao hơn 10% so với quý trước.
20 96.00%
Điều này có nghĩa rằng nhu cầu thuê văn phòng ở Đà Nẵng vẫn ở
94.00%
mức cao và dự đoán rằng sẽ tăng thêm bởi hiệp định EVFTA, chiến
15 92.00%
tranh thương mại Mỹ - Trung, sự dịch chuyển nhà máy & đầu tư vào
thành phố du lịch Đà Nẵng. 90.00%
10
88.00%
Triển vọng: Dự định phát triển nhanh chóng trong 86.00%
5
tương lai 84.00%
Thị trường sẽ phát triển mạnh mẽ sau khi Đà Nẵng vừa thành công 0 82.00%
trong việc chống dịch, gỡ bỏ cách ly xã hội và tiếp tục đẩy mạnh phát 2017 2018 2019 2020F
triển kinh tế. Sự chuyển dời nhà máy đến các KCN tại Đà Nẵng sẽ Nguồn: Colliers International
thúc đẩy nhu cầu cho thuê văn phòng do công ty cần văn phòng đại
Biểu đồ 33: Đà Nẵng – Văn phòng, Nguồn
diện tại Đà Nẵng và từ đó phát triển tiềm năng cho thị trường này.
cung theo phân khúc
10.73 13.13
76.15
`
5
30
BÁN LẺ – ĐÀ NẴNG
Quý 3 | Việt Nam
Báo cáo thị trường | Colliers International
Tình hình hoạt động: Giá về tỷ lệ lấp đầy tăng nhẹ Biểu đồ 34: Đà Nẵng – Bán lẻ, Tình hình hoạt
động
Về tổng quan, thị trường bất động sản bán lẻ đang khá bất ổn bởi Đà
Nẵng đã thực hiện lần cách ly xã hội thứ 2 trong năm nay, từ 28/7 Giá trung bình Tỷ lệ lấp đầy
30.00 100%
đến 4/9, để chống chọi với COVID-19. Tuy nhiên vẫn có một vài điểm
sáng cho thị trường này khi chứng kiến sự tăng trưởng trong tỷ lệ lấp 25.00
95%
đầy ở mọi phân khúc và sự tăng giá ở khối đế bán lẻ và trung tâm
USD/m2/tháng
20.00
mua sắm.
15.00 90%
Nguồn cung: Không có nguồn cung mới
10.00
Sẽ không có nguồn cung mới cho thị trường bán lẻ quý này bởi việc 85%
5.00
COVID-19 xuất hiện trở lại đã trì hoãn đa số việc thi công các tòa nhà.
Sơn Trà hiện tại là quận chiếm đa số nguồn cung nhất, 39.6% với hơn - 80%
Khối đế Trung tâm Trung tâm
48.000 m2 và sẽ chuẩn bị đón thêm 7.000 m2 trung tâm mua sắm
thương mại mua sắm thương mại
khi tòa Olalani Riverside Tower hoàn thành.
Nguồn: Colliers International
Nhu cầu: Tỷ lệ hấp thụ cao
Quý 3 năm nay ghi nhận tỷ lệ hấp thụ đều tăng ở mọi phân khúc,
cao nhất là phân khúc trung tâm thương mại với tỷ lệ hấp thụ lên
đến 99%. Việc thành phố Đà Nẵng thực hiện cách ly xã hội làm cho Biểu đồ 35: Đà Nẵng – Bán lẻ, Xu hường thị
thành phố không thể đón nhận bất cứ lượt du khách nước ngoài nào, trường
lượt khách nội địa đến các trung tâm mua sắm cũng giảm mạnh. Giá trung bình Tỷ lệ lấp đầy
Triển vọng: Được kì vọng sẽ sớm phục hồi 25 100%
Đà Nẵng đã thành công trong việc đẩy lùi COVID-19 và đã mở cửa tự 20 80%
USD/m2/tháng
do trở lại. Do đó, thành phố du lịch này sẽ đón tiếp khách du lịch và 15 60%
thị trường bán lẻ sẽ nhộn nhịp và tăng trưởng trở lại. Dự kiến đến
10 40%
cuối năm nay nhiều dự án sẽ được tái khởi công và trong năm 2021
5 20%
sẽ có ít nhất là 20.000 m2 được cung cấp cho thị trường.
0 0%
2017 2018 2019 2020F International
Nguồn: Colliers
29% 26%
6%
39%
`
5
32
CONDOTEL – ĐÀ NẴNG
Quý 3 | Việt Nam
Báo cáo thị trường | Colliers International
Tình hình hoạt động: Ảm đạm vì ảnh hưởng của làn Biểu đồ 37: Đà Nẵng – Condotel, Tỷ lệ hấp thụ
sóng COVID-19 thứ hai. theo quận
Quý III / 2020 chứng kiến tình hình hoạt động ảm đạm của condotel 100%
tại Đà Nẵng. Kể từ khi đợt bùng phát đầu tiên của dịch COVID-19 xảy
80%
ra tại Việt Nam, du lịch được coi là ngành chịu nhiều thiệt hại nhất,
60%
tuy nhiên, đợt 2 vào tháng 7 và tháng 8 mới là cơn ác mộng thực sự
40%
đối với du lịch Đà Nẵng. Do đó, thị trường condotel bị ảnh hưởng
nặng nề trong những tháng gần đây. Cụ thể, giá bán trung bình của 20%
các dự án condotel giảm 10% so với quý trước, thậm chí thấp hơn 0%
nhiều với giá thực tế. Sơn Trà Hải Châu Ngũ Hành Sơn
Nguồn cung: Tiến độ bàn giao tiếp tục bị trì hoãn Tỉ lệ hấp thụ
Do ảnh hưởng xấu của COVID-19 trong quý III, hầu hết các dự án tiếp Nguồn: Colliers International
tục lùi ngày bàn giao. Các dự án khác trong tương lai cũng tạm hoãn Biểu đồ 38: Đà Nẵng – Condotel, Nguồn cung
kế hoạch và chờ đợi sự phục hồi của du lịch cũng như kinh tế Đà Nẵng. theo quận
Nguồn cầu: Không có nhiều thay đổi so với quý
Ngũ Hành Sơn Sơn Trà Hải Châu
trước.
Cùng với ngành du lịch, bất động sản nghỉ dưỡng cũng bị ảnh hưởng
nặng nề. Nhu cầu đối với condotel giảm do lượng khách hạn chế khi
8%
Việt Nam chưa mở cửa đón khách nước ngoài. Tuy nhiên, đối với
một số người có nguồn vốn dồi dào, thời điểm này cũng là thời điểm
42%
tốt để đầu tư vào condotel bởi mức giá thấp nhất từ trước đến nay,
do đó, thị trường condotel vẫn được hấp thụ một lượng nhỏ nhờ vào
50%
nhóm mua này.
bắt đầu trở lại thành phố. Trên thực tế, Đà Nẵng cần một thời gian để
phục hồi, do đó, cuối năm nay, cụ thể là quý 4, thị trường condotel sẽ
khó có kết quả khả quan như thời gian trước. Tuy nhiên, nếu đại dịch Biểu đồ 39: Đà Nẵng – Condotel, Cam kết lợi
vẫn được kiểm soát ổn định, dự báo Đà Nẵng sẽ sớm trở lại cuộc đua nhuận
vào năm 2021 và nó sẽ thúc đẩy tình hình hoạt động của thị trường
condotel rất lớn. Với gói kích cầu “Danang Thank You 2020” nhằm thu 12 14%
hút khách du lịch trong và ngoài nước và việc EVFTA chính thức có hiệu 10 12%
lực vào tháng 8, dự báo sẽ có một lượng lớn du khách đến thành phố 8
10%
Năm hoàn
STT Tên dự án Địa chỉ Quận Số căn
thành
`
5
34
Tình hình hoạt động: Giá bán giảm, nhu cầu không
thay đổi Biểu đồ 40: Đà Nẵng – Biệt thự, Tình hình hoạt
Trong quý 3/2020, thị trường biệt thự nghỉ dưỡng Đà Nẵng đã trải động
qua giai đoạn ảm đạm do sự bùng phát trở lại của dịch Covid-19. Thị
4000 100%
trường trong quý này không chào đón thêm dự án mới nào và không 3500
80%
3000
có nguồn cung của thị trường sơ cấp. Giá bán ở thị tường thứ cấp ghi
USD/m2
2500 60%
2000
nhận mức thay đổi mạnh, giảm 25% so với cùng kì quý trước. Bên 1500 40%
cạnh đó tỷ lệ hấp thụ vẫn duy trì ở mức 90% trong quý này do hầu 1000
20%
500
hết nguồn cung ở thị trường sơ cấp đã bán hết vào quý trước. Do 0 0%
Euro Furama Vinpearl Euro The Point The Ocean
ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên không có giao dịch nào được thực Village 2 Villas Luxury Village Residences Estates
Danang 1
hiện ở thị trường thứ cấp mặc dù nhiều chủ đầu tư đã phải bán tháo
nhiều dự án. Giá bán Tỉ lệ hấp thụ
Nguồn cầu: Sức mua giảm mạnh Ngũ Hành Sơn Sơn Trà
Nhu cầu về biệt thự nghỉ dưỡng Đà Nẵng trong quý 3 chứng kiến sự
ảm đạm. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến quyết định của nhiều nhà
đầu tư. Mặc dù Đà Nẵng là thành phố hấp dẫn nhiều nhà đầu tư vào
thị trường biệt thự nghỉ dưỡng nhưng nhiều chủ đầu tư vẫn giảm 37%
thực hiện giao dịch trong quý này. Do sự quay lại của dịch Covid-19,
chính quyền Đà Nẵng đã thực hiện giãn cách xã hội lần hai. Điều này 63%
đã dẫn đến sự trì trệ của ngành du lịch Đà Nẵng khiến cho nguồn cầu
biệt thự nghỉ dưỡng ghi nhận mức giảm mạnh.
35 TPHCM
Lodgis Hospitality
1 Anh Duong Soleil 2 Phạm Văn Đồng Sơn Trà Q3/2023 15
Holdings Pte.ltd
2 Monarchy Danang FLC Group Trần Hưng Đạo Sơn Trà Q4/2021 42
3 Sunrise Bay Dat Quang Riverside Nguyễn Tất Thành Hải Châu Q2/2025 4
4 The Sang Residence Đấtt Xanh Miền Trung 57 Phạm Kiệt Ngũ Hành Sơn Q2/2022 2
Nguồn: Colliers International
Thông tin trong tài liệu này được lấy từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Mặc dù mọi nỗ lực đã được thực hiện
để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi vẫn không thể đảm bảo hoàn toàn. Không chịu trách nhiệm cho bất kỳ sự
chênh lệch nào. Độc giả được khuyến khích tham khảo ý kiến cố vấn chuyên gia của họ trước khi sử dụng trên bất
kỳ tài liệu nào trong báo cáo này.
`
RESEARCH AND ADVISORY
David Jackson Nhu Khuong
+84 906 925 935 +84 909 680 997
David.jackson@colliers.com nhu.khuong@colliers.com
Winnie Lam
+84 765 595 616
Winnie.lam@colliers.com
This report gives information based primarily on Colliers International data, which may be helpful in anticipating trends in the property sector.
However, no warranty is given as to the accuracy of, and no liability for negligence is accepted in relation to, the forecasts, figures or conclusions
contained in this report and they must not be relied on for investment or any other purposes. This report does not constitute and must not be
treated as investment or valuation advice or an offer to buy or sell property.
About Colliers International Group
Colliers International Group Inc. (NASDAQ:CIGI) (TSX:CIGI) is a top tier global real estate services and investment management company
operating in 69 countries with a workforce of more than 12,000 professionals. Colliers is the fastest-growing publicly listed global real estate
services and investment management company, with 2017 corporate revenues of $2.3 billion ($2.7 billion including affiliates). With an
enterprising culture and significant employee ownership and control, Colliers professionals provide a full range of services to real estate
occupiers, owners and investors worldwide, and through its investment management services platform, has more than $20 billion of assets
under management from the world’s most respected institutional real estate investors.
Colliers professionals think differently, share great ideas and offer thoughtful and innovative advice to accelerate the success of its clients.
Colliers has been ranked among the top 100 global outsourcing firms by the International Association of Outsourcing Professionals for 13
consecutive years, more than any other real estate services firm. Colliers is ranked the number one property manager in the world by
Commercial Property Executive for two years in a row.
Colliers is led by an experienced leadership team with significant equity ownership and a proven record of delivering more than 20%
annualized returns for shareholders, over more than 20 years.
For the latest news from Colliers, visit Colliers.com or follow us on Twitter: @Colliers and LinkedIn.
Research & Forecasting