Professional Documents
Culture Documents
VHH Slide Bài Giảng
VHH Slide Bài Giảng
- Văn hóa học là một khoa học chuyên ngành đặc biệt. Cái đặc
biệt là ở độ bao quát rộng các sự kiện và tính khái quát cao
trong yêu cầu khảo cứu.
- Trong số các KH chuyên ngành, có ba ngành có tính cách đặc
biệt như thế: Toán học, Văn hóa học và Triết học. Cả ba đều là
những KH lý thuyết, không đòi hỏi tư liệu thực nghiệm, điều
tra, điền dã..., nhưng đều đòi hỏi phải tổng hợp và khái quát
hoá ở mức cao. Cả ba ngành đều liên quan đến nhiều khoa học
khác.
• Toán học: Sự tổng hợp và khái quát hoá thế giới tự nhiên
lẫn con người về mặt định lượng. Xét về nội dung, toán
học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên; xét về đối tượng,
toán học liên quan đến mọi ngành khoa học.
• Văn hóa học: Sự tổng hợp và khái quát hoá thế giới con
người về mặt định tính. VHH đối lập rõ rệt với các khoa
học tự nhiên. Xét về đối tượng, VHH học liên quan đến
mọi ngành KH xã hội và nhân văn; xét về nội dung, VHH
thuộc lĩnh vực KH nhân văn giáp ranh với KH xã hội.Văn
hóa có thể là sản phẩm của một cá nhân, nhưng thường là
sản phẩm của một tộc người, một dân tộc – dưới góc độ
này, nó là một KH xã hội.
• Triết học: Sự tổng hợp và khái quát hoá cả thế giới tự
nhiên lẫn con người về mặt định tính và định lượng. Với
thế giới con người, triết học vừa có quan hệ trực tiếp, vừa
gián tiếp thông qua VHH. Xét về nội dung, triết học thuộc
lĩnh vực KH nhân văn; xét về đối tượng, triết học liên
quan đến mọi ngành KH – không phải ngẫu nhiên mà
trong lịch sử KH có không ít những triết gia lỗi lạc xuất
thân vốn là các nhà KH tự nhiên như toán học, vật lý học,
v.v.
• Sự khác biệt về vị trí giữa triết học, toán học, VHH với
các ngành KH khác chỉ là kết quả của một sự phân công
lao động khoa học. Mỗi ngành KH đều có chỗ mạnh và
chỗ yếu của nó. Bởi vậy, mọi KH đều bình đẳng.
• Với tư cách là một KH lý luận, VHH có nhiệm vụ nghiên
cứu văn hóa như một đối tượng riêng biệt trên cơ sở
những tư liệu do các ngành khác cung cấp với mục đích
phát hiện các đặc trưng, những quy luật hình thành và
phát triển.
• Nghiên cứu văn hóa dân tộc theo lối này không chỉ là tìm
hiểu “Cái gì?”, mà chủ yếu là tìm hiểu “Tại sao?” và
“Như thế nào?” Từ đó, người đọc có thể lý giải mọi tư
liệu văn hóa mà họ tìm hiểu, nghiên cứu.
2.2. Định nghĩa văn hóa học: VĂN HÓA HỌC (culturology)
là một ngành khoa học nhân văn giáp ranh với khoa học xã
hội, có đối tượng nghiên cứu là văn hóa với tư cách một hệ
thống giá trị, có phạm vi nghiên cứu với độ bao quát rộng,
với nội dung nghiên cứu có tính khái quát cao.
Như vậy, trong giai đoạn này, ở phương Tây nhân loại
học đã góp một vai trò rất lớn vào việc phát triển văn hóa
học.
- Trung Quốc, văn hóa học như một ngành khoa học độc
lập, cũng bắt đầu phát triển. Nền móng lý luận là 2 cuốn
“Văn hóa học kiến thiết luận” và “Văn hóa học phương
pháp luận” của Hoàng Văn Sơn (1901-1988) năm 1932.
Cùng thời, có Diêm Hoán Văn với “Văn hóa học”
(1934), Chu Khiêm Chi với “Triết học văn hóa” (1935),
Trần Tự Kinh với “Khái quan văn hóa học” (1947).
- Đài Loan, tác phẩm “Hệ thống văn hóa học” của
Hoàng Văn Sơn (1968) được chú ý. Năm 1983, ông viết
sách “Văn hóa học và vị trí của nó trong hệ thống khoa
học”.
c. GIAI ĐOẠN III (từ cuối những năm 80 của tk.
XX đến nay): sự bùng nổ khoa học về văn hóa trên
toàn thế giới
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của văn
hóa ngày càng quan trọng.
- Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đã phát động
Thập kỷ phát triển văn hóa thế giới 1988 – 1997.
- Việc nghiên cứu và giảng dạy văn hóa học từ
đó bùng nổ trên toàn thế giới. Đặc biệt là ở Nga,
Trung Quốc.
3. Thuật ngữ, Khái niệm và Định nghĩa văn hóa. Ý
nghĩa của định nghĩa văn hoá.
- văn hóa = “văn” (những giá trị nhân bản), đối lập
với “võ”.
- văn: vẻ đẹp bề ngoài.
- hóa: dạy dỗ, sửa đổi.
Làm cho cái biểu lộ ra ngày càng đẹp.
Toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo để làm cho cuộc sống mỗi ngày một
đẹp hơn.
- Từ culture/ kultur.
- Phương Tây, thời đế quốc La Mã: khái
niệm “ cultura” với nghĩa “sự trồng trọt”;
động từ colere.
Sự thu hẹp nghĩa gắn liền với dân tộc, tộc người.
- UNESCO, 02/11/2001, trong tuyên bố Toàn cầu
về đa dạng văn hóa “Văn hóa nên được coi là tập
hợp các đặc điểm tinh thần, vật chất, trí tuệ và cảm
xúc riêng biệt của xã hội hoặc một nhóm xã hội, và
ngoài nghệ thuật và văn học nó còn bao gồm các
lối sống, những cách thức chung sống, các hệ
thống giá trị, các truyền thống và các niềm tin”.
3.2.Khái niệm: văn hóa quy về hai cách hiểu chính:
- Phi văn hóa không phải là không có tính giá trị, mà tính
giá trị của nó có thể bộc lộ trong một tọa độ văn hóa khác.
Một sự vật, hiện tượng có thể là văn hóa trong hệ toạ độ
này, nhưng lại là phi văn hóa trong một hệ toạ độ khác.
- Tính giá trị: là các giá trị văn hóa phục vụ đời sống
con người Tính giá trị là thước đo mức độ nhân bản
của xã hội và con người .
- Mỗi nền văn hóa quy định hệ giá trị, những chuẩn mực
cho cách ứng xử của cộng đồng.
- Chuẩn mực giá trị: quy định cụ thể các quan hệ trong
cộng đồng trên nguyên tắc có hay không chấp nhận.
- Tác dụng chuẩn mực: cấm đoán, cho phép, định hướng
hoạt động. Thước đo được sử dụng để đánh giá mỗi
người trong nhân cách, lao động, giao tiếp….
- Ba hệ giá trị:
- Giá trị vật chất: phục vụ nhu cầu vật chất của
con người: dụng cụ lao động, dụng cụ sản xuất, cầu
đường, chợ búa, quán xá…
- Giá trị tinh thần: phục vụ nhu cầu tinh thần: tín
ngưỡng, phong tục tập quán, giáo dục, tôn giáo, văn
nghệ…
b. Theo Ý nghĩa:
- Giá trị nhất thời: thời trang, quan niệm tam tòng, thủ
tiết…
+ Mặt đồng đại: Cùng một hiện tượng có thể có giá trị
nhiều hay ít tùy theo góc nhìn, theo bình diện được xem xét.
xem sự vật, hiện tượng thuộc phạm trù văn hóa và
xem mối tương quan giữa mức độ giá trị và phi giá trị của
chúng.
+ Mặt lịch đại: một hiện tượng có giá trị hay không là
tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa của giai đoạn lịch sử đó.
GIÁ TRỊ VĂN HÓA
• Giá trị văn hóa không ngang hàng với các giá trị xã hội,
giá trị đạo đức, giá trị kinh tế v.v., mà rộng hơn nhiều.
• Toàn bộ các giá trị bao gồm giá trị tự nhiên và giá trị nhân
sinh. Đến lượt mình giá trị nhân sinh bao gồm giá trị văn
hóa và giá trị văn minh.
• Văn hóa có chức năng đem lại hạnh phúc cho con người vì
trong mọi tình huống, các giá trị văn hóa luôn tạo ra một
phổ lựa chọn, đem lại cho con người một độ tự do ở
đâu có lựa chọn thì ở đó có văn hóa bắt đầu.
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VĂN HÓA
Sản phẩm có phải là giá trị văn hóa của cộng đồng hay
không, trải qua 4 bước : định vị, định lượng, định tính giá
trị và định lượng hệ tọa độ.
1. Định vị giá trị:
+ Một sản phẩm chỉ có giá trị trong đúng hệ tọa độ
không gian, chủ thể, thời gian gốc của nó.
+ Giữa giá trị và phi giá trị không có ranh giới rạch ròi,
nhưng trong một KCT cụ thể, có thể phân biệt cái này
là giá trị, cái kia là phi giá trị.
TD: Quan họ Bắc Ninh có giá trị với người Việt nhưng
không có giá trị với người Hàn Quốc, có giá trị ở hiện
nay chứ không phải ở thời An Dương Vương.
2.Định lượng giá trị:
+ Một sản phẩm nào đó có giá trị, nhưng để kết luận
giá trị là một thuộc tính của nó thì còn phụ thuộc vào
mức độ giá trị của nó.
+ Nếu mức độ thấp thì giá trị không phải là thuộc tính
điển hình của nó.
TD: Đối với người có điều đau khổ lớn thì tự tử là một
giải pháp giải thoát ( có tính giá trị), nếu vượt qua đau
khổ đó để sống thì tốt hơn nhiều (trong KCT này, mức độ
giá trị của tự tử thấp, tự tử vẫn là phi giá trị).
3.Định tính giá trị:
Một sản phẩm có giá trị như một thuộc tính,
nhưng muốn trở thành giá trị văn hóa thì nó phải
đáp ứng ba đặc trưng còn lại của văn hóa (tính
nhân sinh, tính lịch sử và tính hệ thống).
TD: Vịnh Hạ Long không phải là giá trị văn hóa
vì nó thiếu tính nhân sinh.
4. Định lượng hệ tọa độ:
+ Một sản phẩm có giá trị văn hóa, nhưng muốn trở thành
giá trị văn hóa của cộng đồng thì nó phải tồn tại trong
một KCT điển hình (không quá nhỏ).
b.Vô văn hóa: phi văn hóa do chủ thể hành xử không
theo chuẩn mực chung một cách vô thức, và/hoặc
không ý thức hết những hậu quả của nó.
TD: nói bậy, chửi bậy, viết bậy, vẽ bậy ….
c.Phản văn hóa: hiện tượng phi văn hóa do chủ thể
hành xử không theo chuẩn mực chung một cách hữu
thức, với một triết lí riêng.
TD: Phong trào anti-culture coi mọi thứ là vô
nghĩa, phủ nhận văn hóa đương thời nhằm xây dựng
một thứ văn hóa khác.
4.3.Tính Nhân sinh. Cho phép phân biệt văn hóa với
tự nhiên.
Sự tác động của con người vào tự nhiên (tính nhân
sinh) có nhiều mức độ: từ tác động tinh thần như đặt
tên, tạo truyền thuyết, cho đến tác động vật chất làm cho
nó biến đổi hình dạng, tính chất…
Vì vậy, để đánh giá rằng ở một sự vật, hiện tượng…,
mức độ nhân sinh trội hơn mức độ tự nhiên, phải
định vị sự vật, hiện tượng… đó trong những KCT cụ
thể. Theo đó, hòn Vọng Phu sẽ là một hiện tượng văn
hóa, còn vịnh Hạ Long là một kỳ quan thiên nhiên.
4.4.Tính Lịch sử. Cho phép phân biệt văn hóa với văn minh.
- Văn hóa có chức năng đảm bảo sự ổn định, sự bền vững của
xã hội nên nó phải có tính lịch sử. Mức độ tính lịch sử càng cao
thì giá trị văn hóa càng lớn.
- Văn minh cũng là hệ thống những giá trị do con người sáng
tạo ra, nhưng thiên chức của nó là tạo sự phát triển cho xã hội.
Tốc độ phát triển là thước đo của văn minh.
- Chính từ sự khác biệt gốc này đã hình thành nên những sự
khác biệt phái sinh như văn hóa có cả giá trị cả vật chất lẫn tinh
thần, văn minh thiên về giá trị vật chất; văn hóa có tính dân tộc,
văn minh có tính quốc tế; văn hóa mạnh ở phương Đông nông
nghiệp, văn minh mạnh ở phương Tây đô thị, v.v.
- Sự khác biệt giữa văn hóa với một bên là Tự Nhiên và bên
kia là Văn Minh không lệ thuộc vào mối quan hệ nào mà là được
đánh giá bằng đối lập có/không.
- Thiếu tính nhân sinh (mức độ nhân sinh chưa đủ vượt
trội) thì tự nhiên chưa phải là văn hóa. Văn hóa khu
biệt với văn minh là nhờ có tính lịch sử.
- Thiếu tính lịch sử (thời gian tồn tại chưa đủ dài để đi
vào lịch sử), một sự kiện văn minh chưa trở thành văn
hóa.
- Văn hóa đứng giữa tự nhiên và văn minh. Tính nhân
sinh chưa có hoặc quá ít thì thuộc về tự nhiên. Tính
nhân sinh (nhân tạo) quá nhiều thì thuộc về văn minh.
Khi tính nhân sinh có liều lượng thì thuộc về văn hóa.
Bình diện Tự nhiên + yếu tố con người
yếu tố
= VĂN
Bình diện Phi VH + quan hệ với tọa độ gốc HÓA
quan hệ
Tập hợp giá trị + quan hệ với
nhau
* Bình diện QUAN HỆ
Văn hóa phân biệt với Tập hợp giá trị với Phản văn hóa.
- Một tập hợp có giá trị, một phản văn hóa là một (nền) văn
hóa hay không do các mối quan hệ của chúng quyết định.
- Văn hóa phân biệt với Tập hợp giá trị = tính Hệ thống.
+ Tập hợp giá trị thiếu tính hệ thống: đã thuộc văn hóa,
nhưng chưa trở thành một đối tượng (nền) văn hóa riêng biệt.
- Văn hóa phân biệt với Phản văn hóa = tính Giá trị
+ Có chất văn hóa, không có tính giá trị.
+ Tính giá trị khi đó có thể bộc lộ trong tọa độ văn hóa
khác.
* Bình diện YẾU TỐ
Con người hành xử theo một cách thức hoàn toàn khác :
dùng văn hóa để biến đổi tự nhiên phục vụ cho mình bằng
cách tạo ra đồ ăn, quần áo, nhà cửa, vũ khí, máy móc,
thuốc men… Tính giá trị là cơ sở cho chức năng điều
chỉnh của văn hóa.
+ Thường xuyên xem xét các giá trị văn hóa thực
hiện chức năng điều chỉnh xã hội. Giúp xã hội duy trì
trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện, thích
ứng với những biến đổi của môi trường nhằm tự bảo vệ và
phát triển.
+ Từ Điều chỉnh xã hội chức năng dự báo, định
hướng các chuẩn mực ( giá trị quan trọng để xây dựng xã
hội ổn định).
chức năng phái sinh làm
động lực và đặt mục tiêu cho sự phát triển xã hội.
Điều chỉnh xã hội: củng cố và phát triển xã hội, dự
báo và định hướng các chuẩn mực, tạo động lực và đặt
mục tiêu cho sự phát triển.
5.2.3. Chức năng Giao tiếp xã hội.
Con người cần thông báo cho nhau kiến thức, tư tưởng,
tình cảm.
+ Ngôn ngữ là hình thức giao tiếp: dùng ngôn ngữ
để chuyển tải các thông tin
61
5.2.4. Chức năng Giáo dục: phát triển tri thức và hoàn
thiện về nhân cách.
+ Đóng vai trò quyết định trong sự hình thành nhân cách
con người (dưỡng dục nhân cách) ,ứng xử “đói cho sạch
rách cho thơm”, “giấy rách phải giữ lấy lề”....
Công cụ giáo dục, xã hội hóa con người: Năng lực
thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc phát triển nhận
thức. Nhờ vậy, giáo dục được chuyển giao qua không
gian (tạo nên giao lưu văn hóa) và qua thời gian (tạo
nên truyền thống văn hóa).
64
Tổng hợp 4 nhiệm vụ trên, nhiệm vụ bao trùm của
văn hóa là bảo đảm sự phát triển bền vững của xã
hội. Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội vừa
là mục tiêu và động lực phát triển xã hội xuyên suốt
thời gian và không gian.
Định nghĩa Đặc trưng Chức năng
văn hóa
Một hệ thống Tính hệ thống Tổ chức xã hội
Các giá trị mang Tính giá trị/ tính Điều chỉnh xã hội
tính biểu trưng biểu trưng
- Văn hóa: chứa giá trị vật chất lẫn tinh thần,
mang tính lịch sử, tính dân tộc.
- Văn hiến: truyền thống văn hóa lâu đời và tốt
đẹp. Văn hiến thiên về những giá trị tinh thần do
những người có tài đức chuyển tải, thể hiện tính
dân tộc, tính lịch sử rõ rệt.
TD: đất nước VN 4000 năm văn hiến.
- Văn vật: truyền thống văn hóa thể hiện
nhiều nhân tài, di tích lịch sử; thiên về
vật chất (nhân tài, di tích, công trình hiện
vật có giá trị nghệ thuật), có tính lịch sử.
TD: Hà Nội – Thăng Long ngàn năm
văn vật.
- Văn minh
+ Đôi khi được dùng thay cho khái niệm văn hoá
+ Civitas (thành phố) từ và nghĩa phái sinh
trong ngôn ngữ châu Âu: “thị dân”, “công dân”
(civilis) civilisation: “làm cho trở thành đô thị”,
đầy đủ tiện nghi như đô thị (văn minh)
4. Nguồn gốc
- Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông
nghiệp.
- Văn minh gắn với phương Tây đô thị.
7. Cấu trúc văn hóa
7.1. Cấu trúc văn hóa hai thành phần
- Văn hóa tinh thần: những sản phẩm do hoạt động sản
xuất tinh thần tạo ra (tư tưởng, tín ngưỡng – tôn giáo, nghệ
thuật, phong tục, lễ hội, đạo đức, ngôn ngữ, văn chương…)
- Sự phức tạp nằm ở tính nước đôi của các đối tượng văn
hóa: cái vật chất và cái tinh thần luôn đi đôi với nhau.
- Nhiều vật dụng s/hoạt có thể có giá trị nghệ thuật rất cao
(chiếc ngai vàng). Ngược lại, các sản phẩm văn học – nghệ
thuật lại có thể hữu ích một cách vật chất (tượng để chặn giấy,
sách làm giấy gói...).
- Với mục đích phân loại các giá trị thì việc phân biệt
văn hóa vật chất và tinh thần có thể thực hiện căn cứ
vào “nhu cầu”văn hóa:
+ Sản phẩm làm ra để phục vụ cho các nhu cầu vật
chất thì, dù có giá trị nghệ thuật cao đến mấy vẫn thuộc
văn hóa vật chất;
+ Sản phẩm làm ra để phục vụ cho các nhu cầu tinh
thần thì, dù được vật chất hóa rõ ràng đến mấy, chúng
vẫn thuộc văn hóa tinh thần.
- Với mục đích phân loại các đối tượng thì căn cứ vào
chất liệu để phân biệt VHVC & TT.
- Văn hóa vật thể và phi vật thể:
- Khắc phục những rắc rối do dựa vào chất liệu, UNESCO
thay cặp đối lập vật chất – tinh thần” bằng cặp đối lập tangible
– intangible (“hữu hình – vô hình” hay “vật thể – phi vật thể”).
- Văn hóa vật thể /hữu hình (tangible): kết quả của hoạt
động sáng tạo biến đổi tự nhiên thành những sản phẩm văn hóa
tồn tại dưới dạng vật chất có thể cảm nhận bằng các giác quan
(đồ vật, nhà cửa, đình chùa, đền miếu, lăng mộ, quyển sách,
bức tranh, v.v.)
- Văn hóa phi vật thể /vô hình (intangible): sản phẩm VH
không thể cảm nhận bằng các giác quan, gồm: ngôn ngữ, huyền
thoại, văn chương truyền khẩu, nghệ thuật trình diễn, âm nhạc,
nghi thức, phong tục, kinh nghiệm y dược cổ truyền, bí quyết
nấu ăn, bí quyết nghề thủ công truyền thống v.v.
- UNESCO quan tâm đầu tư để lưu giữ những GTVHPVT đang
có nguy cơ biến mất.
- Hai cặp đối lập “vật chất – tinh thần”và “hữu hình – vô hình”
tuy có nhiều điểm chung, nhưng chúng không hoàn toàn trùng
nhau.
- Ranh giới giữa văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần mờ hơn,
còn ranh giới giữa văn hóa vật thể và phi vật thể thì rõ ràng
hơn.
- Phân biệt VH vật chất – tinh thần mang tính chủ quan, còn
phân biệt VH vật thể – phi vật thể thì khách quan.
- Ngoài sản phẩm, còn có con người và hoạt động. Con người =
vật chất, hữu hình.
- Hoạt động cơ bắp, đổ mồ hôi để tạo ra các sản phẩm vật chất có
thể xếp vào văn hóa vật chất nhưng lại vẫn thuộc nhóm văn hóa
vô hình.
- Các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần, hữu hình và vô hình có
thể mang tính tĩnh (ổn định) hoặc mang tính động (biến đổi).
- Con người và hoạt động của con người là những giá trị động,
còn các sản phẩm do hoạt động của con người tạo ra thì là những
giá trị tĩnh.
Mối quan hệ giữa ba cấu trúc “VH vật chất – VH tinh thần”,
“VH hữu hình – VH vô hình”, “VH tĩnh – VH động”
7.2. Cấu trúc văn hóa 3 thành phần
A. Các biến thể của cấu trúc văn hóa hai thành phần
(lưỡng phân “Văn hóa vật chất – Văn hóa tinh thần”
Do khó khăn trong việc xếp các giá trị vào lưỡng phân “Vật chất
– Tinh thần”, một số nhà nghiên cứu bổ sung thêm thành tố thứ
ba.
1. Lê Văn Lan chia đời sống văn hóa làm ba thành tố:
+ Văn hóa vật chất :cư trú, trang phục, ăn uống, đồ dùng
+ Văn hóa tinh thần: mỹ thuật, âm nhạc, múa, truyện kể, hội
lễ và tín ngưỡng
+ Văn hóa xã hội: hôn nhân, tang ma và một số phong tục
khác
2. Chu Xuân Diên
+ Văn hóa vật chất: nghề nông, ăn, mặc, ở, đi lại
+ Văn hóa tinh thần: tôn giáo – tín ngưỡng và
nghi lễ phong tục, ngôn ngữ và văn học nghệ thuật,
tư tưởng và học thuật
+ Văn hóa xã hội: gia đình – gia tộc, làng xã,
quốc gia, đô thị.
3. M.S. Kagan (1974)
+ Văn hóa vật chất: với ba dạng tồn tại là cơ thể con
người, đồ vật kỹ thuật, tổ chức XH;
+ Văn hóa tinh thần: với ba dạng tồn tại là tri thức (sp
của hđ nhận thức), giá trị (sp của hđ định giá), đề án (sp của
hđ biến đổi tinh thần).
+ Văn hóa nghệ thuật: tồn tại dưới dạng hình tượng
nghệ thuật
- Theo ông, nghệ thuật đứng giữa văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần:
+ Hình tượng nghệ thuật mang tính tinh thần về nội
dung và mang tính vật chất về hình thức.
- Tuy nhiên, nếu phân biệt tinh thần với vật chất một cách
tuyệt đối như vậy (tinh thần không có biểu hiện vật chất) thì
khó nhận biết được những giá trị tinh thần như các tri thức,
giá trị và đề án.
4. Yu.V. Rozhdestvenski [2000]
Văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, văn hóa thể
chất.
6.2. Cấu trúc VH ba thành phần
- Sinh hoạt kinh tế khá gần với khái niệm “văn hóa vật chất”.
Sinh hoạt trí thức gần như trùng với khái niệm “văn hóa tinh
thần”. Như vậy, tam phân “Sinh hoạt kinh tế – Sinh hoạt trí
thức – Sinh hoạt xã hội” về cơ bản trùng với tam phân “văn hóa
vật chất – văn hóa tinh thần – văn hóa xã hội”
C. Văn hóa Kỹ thuật – Xã hội – Tư tưởng
1.Leslie A. White [1949] phân chia văn hóa thành ba tiểu
hệ:
+ Văn hóa kỹ thuật: các công cụ sản xuất, phương tiện
tồn tại, vật liệu xây dựng, phương tiện tấn công và tự vệ cùng
kỹ thuật sử dụng chúng.
+ Văn hóa xã hội: các quan hệ giữa người với người cùng
các kiểu hành xử tương ứng (hệ thống thân tộc, các hệ thống
kinh tế, chính trị, đạo đức, quân sự, nghề nghiệp).
+ Văn hóa tư tưởng: các tư tưởng, niềm tin, tri thức thuộc
các lĩnh vực thần thoại và tôn giáo, văn chương, triết học, khoa
học, trí tuệ dân gian... thể hiện bằng ngôn ngữ và các hình thái
biểu tượng khác.
1. Dưới góc độ Hoạt động, Trần Ngọc Thêm chia văn hóa
làm ba nhóm: văn hóa nhận thức, văn hóa tổ chức và văn
hóa ứng xử với môi trường.
+ Văn hóa nhận thức:
* xét về đối tượng: văn hóa nhận thức về vũ trụ và
văn hóa nhận thức về con người.
* xét về mức độ nhận thức: văn hóa nhận thức cảm
tính (tín ngưỡng, tôn giáo, tri thức dân gian, tri thức đạo
học) và văn hóa nhận thức lý tính (khoa học kỹ thuật truyền
thống).
+ Văn hóa tổ chức
* xét về đối tượng: văn hóa tổ chức đời sống tập thể và
văn hóa tổ chức đời sống cá nhân.
Dưới góc độ quá trình hoạt động, Văn hóa có cấu trúc 3
thành phần: văn hóa chủ thể - hoạt động – sản phẩm.
- Giá trị của chủ thể (con người, tổ chức): cùng các
thuộc tính và năng lực của nó.
- Giá trị của các hoạt động (quan hệ, tính chất) của
con người.
- Giá trị của các sản phẩm do con người tạo ra.
Cách phân chia này thuận tiện cho trình bày các tiểu văn
hóa như VH doanh nghiệp, VH ngành nghề…
7.3. Cấu trúc 4 thành phần
1. Jen Ladrère:
+ Các hệ thống ý niệm ( khái niệm, biểu tượng…);
+ VH sinh thái: 1 dạng thức văn hóa tồn tại trong một
vùng sinh thái phân bố trên một độ cao địa hình nhất định
(VH cao nguyên, VH thung lũng, VH đồng bằng, VH
biển…)
3. Nguyễn Tấn Đắc (1987):
- Văn hóa sản xuất
- Văn hóa đảm bảo đời sống
- Văn hóa tinh thần
- Văn hóa nghệ thuật
4.Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là hệ thống 4 thành tố (4 tiểu
hệ)
1. Văn hóa nhận thức (lí thuyết):
- Những hiểu biết về vũ trụ: chuyển động của vũ trụ,
thời tiết…
- Những hiểu biết về con người: bản tính, cơ thể con
người…
- Ứng phó (tác động tiêu cực) với môi trường: thiên tai
(đắp đê), thu ngắn khoảng cách (đi lại), thích ứng với thời
tiết (nhà cửa, quần áo).
- Ứng phó với các dân tộc về quân sự, chính trị, ngoại
giao…
Bốn thành tố của hệ thống văn hóa quy định bởi
một gốc chung = Loại hình văn hóa.
99
KHÔNG MỐC VĂN HÓA, VĂN
THỜI GIAN SỰ KIỆN
GIAN MINH
H
ìn
10 Trung h
vạn kỳ Người khôn ngoan Hình thành Giá t
Châu
xã hội. trị
năm thời Phi, (homo sapiens): h
châu Á, Xuất hiện tinh à
trước đồ Sống thành tập thể,
châu Âu ngôn ngữ, n
biết dựng lều ở, hình thần
đá tín ngưỡng h
thành ngôn ngữ với V
cũ lời nói chia thành âm Ă
tiết, biết chôn người N
H
chết có đồ tuỳ táng
Ó
kèm theo. A
100
4 vạn Hậu kỳ Người khôn ngoan hiện đại Xuất hiện
năm thời đồ (homo sapiens sapiens): tạo nghệ thuật
trước đá cũ nên các bức vẽ hang động, các
pho tượng đất sét.
1 vạn Đồ đá Châu Phi, Xuất hiện nghề trồng trọt lúa Xuất hiện
năm giữa châu Á, mì ở Tây Á, rau củ ở Đông Nam trồng trọt và
trước châu Âu, Á; nghề chăn nuôi cừu ở Irắc, chăn nuôi
châu Úc, lợn ở Thổ Nhĩ Kỳ…
8.000 châu Mỹ Xuất hiện những thị trấn đầu Xuất hiện đô
năm tiên ở vùng Thổ Nhĩ Kỳ, Israel. thị
trước Đồ đá
5.000 mới Chữ viết hình nêm xuất hiện ở Xuất hiện Hình
thành
năm Sumer, chữ tượng hình xuất văn tự
VĂN
trước hiện ở Ai Cập.
MINH
Từ 3 - Xuất hiện các nền văn minh Xuất hiện các
2.000 Lưõng Hà, sông Nile (3.000 nền văn
năm năm trCN), sông Ấn (2.500 năm minh cổ
trCN Đồ đồng trCN), sông Hoàng Hà (2.000
năm trCN).
101