Professional Documents
Culture Documents
MTM UHF RFID Tag
MTM UHF RFID Tag
BÁO CÁO ĐỒ ÁN I
LIỆU ĐIỆN TỪ
A
Mụ c lụ c
Chương I. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................................3
I. Hệ thống RFID.............................................................................................................................3
1.3.1.Băng thông......................................................................................................................4
2.3. Ứng dụng của siêu vật liệu đối với anten.........................................................................6
Chương II.Mô phỏng Anten thẻ RFID UHF sử dụng bề mặt siêu vật liệu điện từ.............7
B
Chương I. Cơ sở lý thuyết
I. Hệ thống RFID
1.1 Tổng quan về công nghệ RFID
RFID có tên tiếng anh đầy đủ là Radio Frequency Identification. Đây là một công
nghệ nhận dạng không dây bằng sóng vô tuyến. Hệ thống RFID thiết lập liên lạc
tần số vô tuyến giữa hai phần: đầu đọc và thẻ. Nó có thể nhận dạng RFID xác
định duy nhất một đối tượng.
Ưu điểm của hệ thống RFID là không yêu cầu điều kiện nhìn thẳng như hệ thống
mã vạch và có thể nhận dạng nhiều đối tượng tại cùng một thời điểm. Bởi thế
mà hiện nay công nghệ RFID được sử dụng rộng rãi ở các thư viện, trong các
hệ thống điều khiển truy nhập và các hệ thống hậu cần.
Về cấu tạo, hệ thống RFID bao gồm ba thành phần chính: đầu đọc, thẻ và máy
tính. Trong đó, thẻ bao gồm đế cùng với anten được chế tạo trên đó và gắn chip
trên anten. Thẻ RFID thường được bảo vệ bởi một lơp nhựa trên cùng. Mỗi thẻ
có một mã định danh riêng và duy nhất. Đồng thời, đầu đọc gửi và nhận thông
tin từ thẻ sau đó gửi đến máy tính.
Trên thực tế, các hệ thống RFID được phần thành hai loại: hệ thống RFID
trường gần và hệ thống RFID trường xa.
Kỹ thuật điều chế này được sử dụng trong việc truyền thông tin từ thẻ đến đầu
đọc. Tín hiệu được giải mã nhờ sự thay đổi của cường độ dòng điện gây ra bởi
sự biến thiên của từ trường. Cảm ứng điện từ là một cách đơn giản để thực hiện
các hệ thống RFID.
Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm lớn là khoảng cách phát hiện ngắn,
đặc biệt, khi tần số càng cao thì khoảng cách phát hiện càng nhỏ. Đối với yêu
cầu của các ứng dụng hiện nay và trong tương lai, các thuộc tính của các hệ
thống RFID trường gần không đáp ứng được. Do đó, các hệ thống RFID trường
xa có lẽ là sự lựa chọn cho tương lai trong nhiều lĩnh vực ứng dụng.
3
Sóng điện từ khi được cảm ứng bởi thẻ anten thẻ, tạo ra một điện áp xoay chiều
trên các cực của anten. Đầu đọc bắt sóng truyền từ thẻ và chuyển đổi thông tin
nhận được thành mã nhị phân. Dữ liệu nhị phân sẽ được chuyển đến máy tính
xử lý. Anten có thể được điều chỉnh theo tần số mong muốn bằng cách điều
chỉnh kích thước và hình dạng của nó. Trường hợp anten không phối hợp trở
kháng, anten thẻ phản hồi lại một phần năng lượng từ sóng điện từ và đầu đọc
có thể phát hiện ra năng lượng này. Lượng năng lượng được tán xạ ngược từ
thẻ có thể thay đổi tùy theo trở kháng anten thẻ khác nhau.
Vì vậy, khi đầu đọc truyền tín hiệu RF với tần số xác định, thẻ sẽ nhận tín hiệu
và cung cấp cho chip. Sau khi nhận đủ điện áp chip sẽ truyền lại tín hiệu ở cùng
tần số đến đầu đọc. Mục đích của việc phối hợp trở kháng với tải của nó là để
đảm bảo rằng công suất tối đa được truyền từ anten sang chip. Phối hợp trở
kháng giữa anten và chip có thể đạt được bằng cách thay đổi kích thước của
anten hoặc bằng cách bớt các phần tử thụ động.
Trong đó, S (θ; Φ) là mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng (θ; Φ) đã
cho ở khoảng cách R, So là mật độ công suất cũng tại hướng và khoảng cách
như trên với giả thiết anten bức xạ đồng đều theo các hướng
4
1.3.3. Hệ số tăng ích
Hệ số tăng ích của anten được xác định bằng cách so sánh mật độ công suất
bức xạ của anten thực ở hướng khảo sát và mật độ công suất bức xạ của anten
chuẩn ở hướng và cùng khoảng cách với giả thiết công suất đặt vào hai anten
bằng nhau và anten chuẩn có hiệu suất quy ước bằng 1. Hệ số tăng ích của
anten được tính theo công thức sau:
Trong đó, ηA là hiệu suất bức xạ của anten được xác định bởi tỷ số của công
suất bức xạ trên công suất đặt vào anten.
Hệ số tăng ích của anten thẻ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khoảng
đọc của hệ thống RFID. Anten có hệ số tăng ích càng lớn thì phạm vi phát hiện
được thẻ của đầu đọc càng xa. Điều này có thể được do anten có hệ số tăng ích
lớn hơn sẽ nhận được từ đầu đọc năng lượng xa hơn.
Trong đó, Pr là công suất bức xạ tư anten và Pin là công suất mà anten nhận
được. Anten có hiệu suất bức xạ cao khi bức xạ phần lớn công suất nhận được.
Nếu hầu hết công suất đầu vào của anten được hấp thụ dưới dạng tổn thất trong
anten và chỉ một phần trong số đó được truyền đi thì được cho là có hiệu suất
bức xạ thấp. Điều này là do công suất bị phản xạ trở lại dẫn đến phối hợp trở
kháng kém hoặc công suất bị tổn hao do điện trở của phần tử bức xạ lớn.
Ngoài ra, Anten thẻ RFID thường được gắn với chip có trở kháng phức vì vậy
việc phối hợp trở kháng giữa anten và chip sao cho hiệu suất bức xạ đạt được
tối đa luôn là vấn đề được quan tâm và thiết kế.
Rmax =
λ0
4π √ Pt Gt ρ
Ptag
5
Trong đó Rmax là khoảng đọc tối đa, Pt là công suất phát của đầu đọc, λ0 là
bước sóng trong không gian tự do, Gt là độ lợi của anten đầu đọc, Gtag là độ lợi
của anten thẻ, ρ là hệ số suy hao do sự khác nhau về phân cực giữa anten thẻ
và anten đầu đọc, Ptag là công suất yêu cầu tối thiểu đối với thẻ. Ngoài ra,
khoảng đọc của hệ thống RFID còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như
hướng của thẻ và góc đọc, vị trí đặt thẻ, độ dài cáp kết nối giữa anten và đầu
đọc.
- Hướng của thẻ: Đặc điểm này chỉ quan trọng đối với anten có phân cực tuyến
tính. Nếu anten phân cực tròn, hướng của thẻ không nên quan trọng. Tuy nhiên,
với anten tuyến tính, ta có thể thực hiện xoay thẻ để giải quyết vấn đề này. Ví
dụ, nếu thẻ được định hướng từ 9 giờ - 3 giờ trên mặt đồng hồ và đầu đọc
không đọc được thẻ, ta có thể xoay thẻ sang hướng 6 giờ - 12 giờ. Giải pháp
này áp dụng cho trường hợp thẻ có anten lưỡng cực đơn.
- Góc đọc: Để anten thẻ nhận được năng lượng nhiều nhất từ anten đầu đọc, thẻ
RFID phải đối diện trực tiếp với anten.
- Vị trí đặt thẻ tương đối giữa đầu đọc và thẻ là phần diện tích hiệu dụng "tiếp
xúc" giữa thẻ và đầu đọc.
Hiện nay, thách thức lớn nhất trong nghiên cứu ứng dụng của siêu vật liệu là chế tạo vi
mô các cấu trúc ba chiều. Với vật liệu phẳng, nó có thể dễ dàng được chế tạo bằng các
công nghệ hiện có. Nhờ đó, nhiều nhà nghiên cứu siêu vật liệu sẽ tập trung vào các
cấu trúc phẳng một lớp hoặc vài lớp, nó có thể tiếp cận dễ dàng hơn rất nhiều. Tất cả
các cấu trúc này được gọi là bề mặt dẫn từ nhân tạo. Các bề mặt dẫn từ nhân tạo này
sẽ làm giảm hiệu ứng lan truyền bằng cách đưa ra các sự thay đổi đột ngột về tính
chất quang học. Các ảnh hưởng của hiện tượng vật lý sẽ bao gồm sự phản xạ, khúc
xạ dị thường và sự chuyển đổi phân cực
2.3. Ứng dụng của siêu vật liệu đối với anten
Hiện nay, siêu vật liệu là một trong những loại vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong
thiết kế hệ thống anten có kích thước nhỏ gọn và cấu hình thấp, bằng cách đặt AMC
6
(vật liệu dẫn từ nhân tạo) hoặc HIS (bề mặt trở kháng cao) xung quanh các phần từ
bức xạ anten. Ngoài ra, siêu vật liệu còn được sử dụng như một phần cấu trúc anten
hoặc bộ phận cấp liệu của hệ thống anten.
Sử dụng siêu vật liệu trong thiết kế anten có thể dẫn đến việc giảm kích thước anten,
cải thiện độ lợi và tăng cường băng thông. Nhờ đó, hệ thống anten đa băng tần sẽ
được tạo ra. Ngoài ra, tùy theo từng yêu cầu kỹ thuật của anten mà các siêu vật liệu sẽ
được sử dụng làm các chức năng khác nhau của anten.
- Cấu trúc
2. Phần tử đơ
7
Bảng giá trị các kích thước
Giảm giá trị L2 từ 6mm thành 5.81mm để được đáp ứng pha bằng 0
tại tần số 0.91 GHz
8
9