Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Bài 4: Sợi quang

I) Tạo tín hiệu số

Hình 1 cho thấy kết nối để thực hành thí nghiệm:


 Ba đầu cấp nguồn (+15,0,-15) nối với cấp nguồn.
 Osciloscope Đầu dò 1 của kênh 1 nối TLL DATA và của kênh 2 nối ngõ
ra thứ ba của bộ phát (NRZ/ BIPHASE/MANCHESTER).

Chỉnh khoá chọn xung clock tới bộ phát nội. Ở Osciloscope, cùng một lúc
quan sát tín hiệu
TTL và ngõ ra của bộ phát chọn bởi switch NRZ
BIPHASE/MANCHESTER xuất hiện. Có thể điều chỉnh và thực hành
các luật coding của các tín hiệu này như sau:
NRZ Code (Non – Return to Zero)
Chuỗi bit của TTL DATA là: 1011010110

Hình 1: Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế NRZ
BIPHASE code:
Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế BIPHASE
MANCHESTER Code:

Quan sát tín hiệu TTL và tín hiệu được điều chế MANCHESTER

II) Quá trình truyền số liệu

Hình 2 cho thấy những kết nối được thực hiện:


• Ba đầu cấp (+15, 0, -15) nối với cấp nguồn.
• Bộ tạo tín hiệu số kết nối ngõ vào phát bộ phát số.
• Ngõ ra tín hiệu số kết nối ngõ vào optotranmitter.
• Optotranmitter và optoreceiver kết nối bằng sợi quang.
• Ngõ ra Optoreceiver nối vào ngõ vào của bộ nhận số.
• Oscilloscope nối với kênh 1 trên tín hiệu ở ngõ vào tới bộ phát và kênh
2 vào ngõ ra của bộ nhận. Làm cách này sẽ hiển thị cùng lúc tín nhận truyền
nhận.
• Thay đổi tần số của CLOCK FREQUENCY ở tần số MAX và MIN. Đo độ
trễ của đường truyền.

Chiều dài dây Tấn số Max Tấn số Min


50cm 5Mhz 3.45Mhz
5m 4.63Mhz 3.55Mhz
Trường hợp dây 50cm:

Tần số max:

Tần số min:
Trường hợp dây 5m
Tần số max:

Tần số min:
Kết luận:
Ta nhận thấy rằng khi ở tần số thấp thì độ trễ tín hiệu lớn hơn khi ở tần số cao.
Đường truyền càng dài thì thời gian trễ càng tăng
Nguyên nhân: do băng thông

III) Quá trình truyền tín hiệu tương tự


Hình 3 chỉ kết nối được thực hiện:
• Ba đầu cấp (+15, 0, -15) nối với cấp nguồn.
• Bộ tạo tín hiệu sin nối với ngõ vào phát bộ phát tương tự.
• Ngõ ra tín hiệu tương tự kết nối ngõ vào optotranmitter.
• Optotranmitter và optoreceiver kết nối bằng sợi quang.
• Ngõ ra Optoreceiver nối vào ngõ vào của bộ nhận tương tự.
- Chỉnh bộ phát sóng sin 0.5 Vpp và 100KHz KHz. Đặt điện thế kế điều khiển
dòng phân cực diode cực phát tại 35% và núm chọn độ lợi bộ thu tại vị trí theo
chiều kim hoàn toàn (độ lợi nhỏ nhất).
- Chỉnh bộ phát sóng sin 0.5 Vpp và 100KHz KHz. Đặt điện thế kế điều khiển
dòng phân cực diode cực phát tại 25% và núm chọn độ lợi bộ thu tại vị trí theo
chiều kim hoàn toàn (độ lợi nhỏ nhất).
- Tăng dần độ lớn tín hiệu ngõ vào cho tới khi tín hiệu ngõ ra bị xén (trên hoặc
dưới). Sau đó điều chỉnh núm điều khiển phân cực phát cho tới khi tín hiệu ra
đạt được hình SIN trở lại.
Điều chỉnh tín hiệu vào cực đại (2Vpp) và xoay núm điều khiển phân cực sao
cho tín hiệu ngõ ra hình SIN. Sau đó giữ nguyên vị trí này, điều khiển núm
GAIN CONTROL của bộ thu. Tăng GAIN từ vị trí 1 tới 5, tại mỗi vị trí, giảm
tín hiệu ngõ và và điều chỉnh núm phân cực để tín hiệu ra hình SIN.
Ghi lại biên độ tín hiệu vào vào tại mỗi vị trí GAIN:
GIAN 1 2 3 4 5

BIÊN ĐỘ
(Vpp) 2V 2V 2V 1.6V 1.1V

Thay đổi tín hiệu vào lần lượt: 100KHz, 500 KHz, 1Mhz, 5 MHz, 10 MHz,
20 MHz. với mỗi tần số, thực hiện truyền tín hiệu với 2 loại Cable: 5cm và
50cm.
Với mỗi tần số, thực hiện việc thay đổi GAIN để tìm hiểu sự thay đổi GAIN
ảnh hưởng như thế nào tới độ trễ của tín hiệu ngõ vào - ngõ ra
f 100KHZ 300KHZ 1MHZ 3MHZ 10MHZ

AT 2,24ms 1.6ms 2.08ms 2.02ms 740gs

N Thay đổi tần số (dây 5m, GAIN=1) N Thay đổi GAIN (dây 5m, f=100KHZ)
GAIN 1 2 3 4 5
AT 2.24ms 2.2ms 2ms 2.3ms 2.24ms
=> Nhận xét:
-GAIN tăng -> hầu như không thay đổi.
-Tần số tăng -> độ trễ nhìn chung giảm.

You might also like