Professional Documents
Culture Documents
Slide BG Hóa Lý Dư C - Gui
Slide BG Hóa Lý Dư C - Gui
Slide BG Hóa Lý Dư C - Gui
KHOA DƯỢC
BM HÓA HỮU CƠ - HÓA LÝ
HÓA LÝ DƯỢC
Hệ phân tán là hệ gồm có pha phân tán phân bố trong môi trường phân tán.
Pha phân tán bao gồm một hay nhiều chất được phân chia thành những tiểu
phân có kích thước nhất định phân bố trong môi trường (R, L, K).
Khái niệm về hệ phân tán
Định nghĩa
Hệ vi dị thể: kích thước hạt vài micro hạt phân tán của hệ không nhìn
thấy bằng mắt thường nhưng nhìn rõ bằng kính hiển vi tính chất
giống hệ keo.
Hệ siêu vi dị thể: kích thước nhỏ hơn hệ keo, không nhìn thấy bằng kính
hiển vi thường.
Xem hạt phân tán có dạng hình cầu hoặc khối lập phương dễ tính toán.
Khái niệm về hệ phân tán
Định nghĩa
Hệ đơn phân tán: các hạt có kích thước đồng nhất (hiếm gặp).
Hệ đa phân tán: các hạt có kích thước khác nhau (thực tế)
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Phân loại theo kích thước hạt
10-7 cm 10-5 cm
Phân loại
Phân loại theo kích thước hạt
Dung dịch thật: là hệ phân tán phân tử như dung dịch muối, acid, base…
Hệ keo: bền vững tạm thời, dễ bị keo tụ dưới tác động của nhiệt độ, động
học…
Hệ thô: kích thước hạt lớn dễ sa lắng
Ví dụ: huyền phù: đất sét trong nước
nhũ tương: dầu trong nước
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Phân loại theo kích thước hạt
Ví dụ:
• Ngưng tụ hơi Natri trong benzene hệ phân tán keo natri trong
benzene. Pha phân tán là các tiểu phân keo gồm các nguyên tử natri kết
hợp lại; môi trường phân tán là benzene.
• Nếu cho natri vào trong nước hệ phân tán là dung dich NaOH (dung
dich thật). Pha phân tán: ion Na+, OH-, H+; môi trường phân tán là H2O.
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Phân loại theo kích thước hạt
Ví dụ:
• Cho S vào cồn dung dịch S trong cồn (trong suốt).
• Dùng nước pha loãng dung dịch S bão hòa (trong cồn) hệ keo S hoặc hệ
thô S phân tán trong nước.
Khi phân tán một chất vào các môi trường khác nhau, tùy thuộc vào môi
trường các hệ khác nhau: hệ thô, hệ keo, dung dịch thật.
Sự keo tụ được nhận biết bằng sự đối màu hoặc vẩn đục.
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo sự tương tác giữa các pha
Hệ keo thuận nghịch: khi bốc hơi môi trường phân tán thu được cắn khô;
lấy cắn khô phân tán trở lại vào môi trường phân tán cũ thì tạo thành hệ
keo như ban đầu.
Ví dụ: Phân tán agar, gelatin trong nước nóng, cao su trong benzene keo
thuận nghịch
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo sự tương tác giữa các pha
Hệ keo không thuận nghịch: khi bốc hơi dung môi thu được cắn khô; lấy
cắn khô phân tán trở lại vào môi trường phân tán cũ thì không trương
nở, không tạo thành hệ keo như ban đầu.
Ví dụ: keo lỏng của các kim loại, keo AgI, keo S trong nước keo không
thuận nghịch
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo sự tương tác giữa các pha
Hệ keo thân dịch: Các tiểu phân của pha phân tán tương tác mạnh với
môi trường dễ dàng phân tán, có tính thuận nghịch.
Nếu môi trường là nước, ta có keo thân nước, ví dụ keo thạch agar, keo
gelatin
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo sự tương tác giữa các pha
Hệ keo sơ dịch: Các tiểu phân của pha phân tán không có ái lực với môi
trường khó phân tán, thường không có tính thuận nghịch.
Nếu môi trường phân tán là nước, ta có keo sơ nước, ví dụ keo S, keo AgI.
Ở điều kiện bình thường, vật chất thường tồn tại ở 3 trạng thái R, L, K.
Tùy theo trạng thái phân tán của chất phân tán và môi trường mà tạo
thành các hệ phân tán: R, L, K.
Hệ phân tán là hệ bao gồm môi trường liên tục và các tiểu phân có
kích thước nhỏ phân tán trong môi trường đó.
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo trạng thái tập hợp của các pha
Chất phân tán Môi trường phân Hệ phân tán Thí dụ
tán
Khí Dung dịch thật Hỗn hợp khí
Lỏng Khí Thô, keo Mây, sương mù, aerosol
Rắn Thô, keo Bụi, khói
Khí Thô, keo Nước ga, hệ bọt
Lỏng Lỏng Thô, keo Nhũ dịch
Rắn Thô, keo Hỗn dịch, hệ keo
Khí Thô Bọt rắn, chất xốp
Lỏng Rắn Keo Gel
Rắn Keo Hợp kim, ngọc, đá quý
Khái niệm về hệ phân tán
Phân loại
Theo trạng thái tập hợp của các pha
Một số thuật ngữ thông dụng:
Sol: các hạt phân tán có kích thước của hệ keo phân bố trong môi trường
phân tán.
Môi trường phân tán là:
• Khí keo khí, aerosol hay khí dung
• Lỏng keo lỏng, liosol. Nếu môi trường phân tán lỏng là nước hoặc
rượu hydrosol hoặc alcolsol.
• Rắn: rắn/rắn (hồng ngọc, đá nhân tạo)
Khái niệm về hệ phân tán
Độ phân tán
Độ phân tán: đặc trưng cho độ mịn của hệ phân tán
1 1
D= =
� 2�
D: độ phân tán d: đường kính hạt phân tán r: bán kính hạt
Thứ nguyên của D là cm-1
Thường các hạt có kích thước không đều nhau kích thước hạt trung
bình �
Khái niệm về hệ phân tán
Hệ keo và hệ phân tán thô: hệ dị thể, hạt càng nhỏ bề mặt phân chia
pha càng lớn.
Bề mặt riêng: là bề mặt phân chia pha (giữa pha phân tán và môi trường
phân tán) trên một đơn vị thể tích hoặc một đơn vị khối lượng của pha
phân tán.
Khái niệm về hệ phân tán
Bề mặt riêng tỷ lệ nghịch với kích thước hạt phân tán d, tỷ lệ thuận với độ
phân tán D.
Khái niệm về hệ phân tán
Sự phụ thuộc của bề mặt riêng vào kích thước hạt phân tán
Khái niệm về hệ phân tán
Khi khảo sát bề mặt riêng của các hệ: hệ phân tán thô, hệ phân tán keo và
hệ vi dị thể diện tích bề mặt riêng lớn ở các hệ này các hiện tượng bề
mặt như hấp phụ, thấm ướt rất quan trọng và có nhiều ứng dụng trong thực
tế.
Khái niệm về hệ phân tán
Độ ổn định
Hệ keo và hệ vi dị thể có bề mặt phân chia pha lớn. Ở bề mặt phân chia có
năng lượng tự do bề mặt G rất lớn.
Độ ổn định
Trong điều kiện không đổi (d=0) thì quá trình xảy ra khi dG = .dS<0
dS<0 quá trình giảm bề mặt phân chia pha là quá trình tự nhiên và
tất yếu.
Quá trình tự thu hẹp bề mặt phân chia pha thường gặp:
Độ ổn định
Muốn bề mặt phân chia pha không đổi (dS=0) thì dG=S.d <0,
tức d<0 tìm cách làm giảm sức căng bề mặt đưa vào thêm
chất hoạt động bề mặt để hệ keo, nhũ tương bền.
Khái niệm về hệ phân tán
Cung cấp nhiều kiến thức cơ bản về các quá trình hóa lý của hệ phân tán
để nghiên cứu thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể.
Bất kỳ một chế phẩm nào dùng để dự phòng hay điều trị đều là những
dạng cụ thể của các hệ phân tán.
Khái niệm về hệ phân tán
Ví dụ:
• Dạng thuốc tiêm, thuốc nước: phần lớn là hệ phân tán phân tử, ion hay
dung dịch thật.
• Dạng nhũ tương, hỗ dịch, cream: hệ phân tán keo vi dị thể hoặc hệ
phân tán thô.
• Dạng viên nén, viên nang, viên bao: hệ phân tán rắn.
Khái niệm về hệ phân tán
Dạng thuốc phun mù, thuốc xịt dưới dạng khí dung có cấu trúc của hệ
keo
Thuốc dạng hệ dị thể gồm hạt tiểu phân hoạt chất phân tán trong các tá
dược cao phân tử phóng thích từ từ, kéo dài hiệu quả điều trị của
thuốc.
Khái niệm về hệ phân tán
Quy luật tương tác của các hạt với môi trường phân tán và của các hạt
tương tác với nhau quyết định đến sự khuếch tán, sự hấp thu và có
tác dụng ngắn – dài hay nhanh chậm của một dạng thuốc.
Khái niệm về hệ phân tán
Ví dụ:
Khi xông, hơi thuốc sẽ được máy đẩy ra tạo thành dạng hơi sương,
tác dụng trực tiếp lên chỗ viêm nhiễm ở đường hô hấp. Xông có
tác dụng nhanh hơn, làm giãn các phế quản, làm loãng đàm, bệnh
nhi có cảm giác dễ thở hơn.
Thời gian tác dụng của khí dung ngắn, do đó trẻ sẽ được xông
nhiều lần tùy theo chẩn đoán và độ nặng nhẹ của bệnh.
Khái niệm về hệ phân tán
Ví dụ:
Ví dụ:
Thuốc tiêm hydrocortisone có màu
trắng đục.
Bài tập vận dụng:
10-7 cm 10-5 cm
Dung dịch thật Hệ keo Hệ thô
Điều chế và tinh chế keo
Hệ keo là hệ có độ phân tán trung gian giữa dung dịch thật và hệ thô.
Hệ keo là hệ dị thể gồm các hạt có kích thước từ 10-7 – 10-5 cm phân tán trong môi
trường phân tán và ổn định trong thời gian sử dụng.
• PP ngưng tụ: kết hợp các phân tử hoặc ion có kích thước nhỏ kích thước
hạt keo.
• PP phân tán: chia nhỏ các hạt phân tán thô kích thước hạt keo.
Điều chế và tinh chế keo
Đun nóng natri đến bốc hơi, ngưng tụ nhanh hơi natri trong hơi benzene
(làm lạnh) hạt keo phân tán trong môi trường benzene.
Nếu ngưng tụ hơi natri trong môi trường nước dung dịch thật NaOH.
S tan nhiều trong cồn tuyệt đối, không tan trong nước.
Hòa tan S trong cồn cao độ đến khi bão hòa dung dịch thật
Thêm nước vào dung dịch S bão hòa trong cồn độ cồn giảm độ
tan của cồn giảm, các phân tử S tập hợp thành các tiểu phân nhỏ phân
tán trong cồn thấp độ tạo hệ keo mờ đục.
Điều chế và tinh chế keo
PP phân tán
Phân tán là quá trình dùng năng lượng để phá vỡ lực liên kết bên
trong các hạt thô để tạo ra các hạt mới có kích thước của hệ keo.
Điều chế và tinh chế keo
Đặc biệt thuận lợi để phân tán các khối dẻo ưa nước thành hỗn hợp loãng
trong nước hoặc các mô mềm như các tổ chức gan, não, thận tạo thành
dung dịch đồng thể động vật.
Dùng để điều chế keo kim loại trong dung môi hữu cơ.
Điều chế và tinh chế keo
Điều chế keo
Là pp chuyển 1 kết tủa trở lại trạng thái keo nhờ tác nhân pepti hóa –
thường là các tác nhân hóa học.
- Nếu kết tủa do hạt keo hấp phụ các ion điện ly tạo sự keo tụ chất
pepti hóa phải tách được các ion đó ra khỏi tủa.
- Nếu kết tủa là do các hạt của các chất phân tán không có các yếu tố bảo
vệ (thiếu ion tạo thế, thiếu chất tạo vỏ solvat) bổ sung thêm các yếu tố
bảo vệ.
Điều chế và tinh chế keo
Điều chế keo
Giai đoạn rửa tủa bằng nước: Nếu tủa đã hấp phụ ion hóa trị cao hoặc có
bán kính lớn thì lực hấp phụ khá mạnh rửa tủa nhiều lần cho sạch.
Giai đoạn pepti nó bằng chất điện ly: khi nhỏ từ từ acid oxalic vào tủa
KFe[Fe(CN)6] dd keo xanh phổ vì ion oxalate C2O42- sẽ hấp phụ lên bề
mặt hạt keo hạt keo tích điện âm đẩy nhau hệ keo.
Điều chế và tinh chế keo
Trong quá trình điều chế, hệ keo có chứa nhiều tạp chất như là các ion,
các hợp chất phân tử thấp nghiên cứu hệ keo phức tạp cần loại
bỏ những cấu tử này.
Phương pháp thường dùng: thẩm tích – dung màng (màng bán thấm)
có những lỗ nhỏ, đường kính lớn hơn kích thước phân tử và ion tạp
nhưng nhỏ hơn kích thước hạt keo.
Điều chế và tinh chế keo
Cho hệ keo vào túi thẩm tích ngâm vào nước chất điện ly khuếch tán
qua màng ra ngoài thay nước và tiến hành lặp lại nhiều lần.
Điều chế và tinh chế keo
Gel là thể đông đặc của các hợp chất cao phân tử khi được tiếp xúc với
nước, các gel dùng để tinh chế hệ keo có dạng hạt nhỏ hình cầu.
Một số loại gel:Gel sephadex đó là các Polydextran, mạch cacbon thay đổi
từ hợp chất có mạch cacbon thấp đến các hợp chất cao phân tử có phân tử
lượng cao, ví dụ các Gel từ G10, G15, G50 đến G200.
Để tinh chế keo người ta thường dùng các loại Gel từ G10 – G25.
Điều chế và tinh chế keo
• Ngâm gel trong nước cho trương nở, sau đó nạp gel vào cột, cho dd keo
chảy từ trên xuống dưới với tốc độ nhất định.
• Khi hệ keo chảy qua hệ thống gel, các tiểu phân keo có kích thước lớn,
không chui vào gel đã trương nở chỉ theo các khe giữa các hạt gel
chảy nhanh xuống dưới. Còn các ion tạp bị giữ lại trong các hạt gel.
Điều chế và tinh chế keo
Màng siêu lọc được chế tạo từ cellulose như cellulose acetate dày 1-2 mm,
chịu được áp suất cao, chỉ cho dung môi, ion và phân tử nhỏ đi qua, hệ keo
bị giữ lại.
Dùng cô đặc hệ keo hoặc dd cao phân tử, tinh chế các chế phẩm ít bền
nhiệt như anzyme và nội tiết tố…
Bài tập vận dụng:
1. Khi cho bột khô Al(OH)3, Fe(OH)3 vào nước ta thu được
A. Keo thân dịch
B. Keo sơ dịch
C. Hỗn dịch
D. Nhũ dịch
2. Trong một hệ đa phân tán dị thể
A. Kích thước các tiểu phân phân tán khác nhau, kích thước tiểu phân càng nhỏ thì độ
phân tán càng cao.
B. Kích thước các tiểu phân phân tán giống nhau, kích thước tiểu phân càng lớn thì độ
phân tán càng cao.
C. Kích thước các tiểu phân phân tán khác nhau, kích thước tiểu phân càng nhỏ thì diện
tích bề mặt phân chia càng nhỏ.
D. Kích thước các tiểu phân phân tán giống nhau, kích thước tiểu phân càng nhỏ thì diện
tích bề mặt phân chia càng lớn
HÓA HỌC VỀ TRẠNG THÁI KEO
Quan sát hệ dưới kính hiển vi nền đen, ta thấy những chấm sáng lấp lánh
chuyển động hỗn loạn chuyển động Brown.
∆� = 2.D.t
Tính chất của hệ keo
Chuyển động Brown là do chuyển động nhiệt gây ra và chuyển động theo
những hướng khác nhau bất kỳ.
Tùy theo kích thước và hình dạng của hạt keo mà mức độ chuyển động
Brown sẽ khác nhau.
Tính chất của hệ keo
Tính chất động học
Sự khuếch tán của hệ keo
Sự khuếch tán: di chuyển từ nơi có nồng độ cao nồng độ thấp, do chuyển động
nhiệt, là quá trình tự diễn biến xảy ra với entropy tăng và không thuận nghịch.
��
dm= - D .Sdt D: hệ số khuếch tán
�� S
S: tiết diện
dC/
dx: khoảng cách
dx
��
dt: thời gian
dm = -D .Sdt
��
Tính chất của hệ keo
- Không hằng định, không bền về mặt động học, khi để lâu nồng độ hạt bị
giảm do hiện tượng keo tụ Áp suất thẩm thấu của hệ keo thường giảm
dần theo thời gian.
Tính chất của hệ keo
Sự sa lắng
Sự sa lắng: hiện tượng các hạt của hệ phân tán (như hệ thô, hỗn dịch…)
lắng dần xuống đáy do lực hút trọng trường.
Những hệ phân tán có kích thước tiểu phân đủ lớn thì sẽ xa lắng nhanh
có thể tính được kích thước hạt phân tán dựa vào phân tích sự sa lắng.
Tính chất của hệ keo
Sự sa lắng
Trong môi trường phân tán, hạt keo bị tác động bởi hai lực:
Trọng lực tác động vào hạt keo và lực ma sát, khi 2 lực bằng nhau hạt keo
lơ lửng, hệ bền. Hạt keo sa lắng là do tác động của trọng lực đã thắng lực
cản là lực ma sát.
Tính chất của hệ keo
Sự sa lắng
- Trọng lực tác động vào hạt keo: P = mg
Trong môi trường phân tán: P = mg = v(d-do)g
v: thể tích hạt keo
d: khối lượng riêng của hạt keo
do: khối lượng riêng của môi trường phân tán
g: gia tốc trọng trường
Tính chất của hệ keo
Sự sa lắng
- Lực ma sát chống lại sự sa lắng của hạt keo: Fms = B.V
Sự sa lắng
Muốn sa lắng nhanh phải phá vỡ độ bền động học dùng máy ly tâm
(gia tốc lớn hơn nhiều lần gia tốc trọng trường).
Sự sa lắng
Trong xét nghiệm sinh học, dùng máy siêu ly tâm tách microsome,
mitochondria từ dịch đồng thể của tế bào.
1. Chọn phát biểu sai về phương pháp làm bền hệ keo
A. Tạo cho bề mặt keo một lớp điện tích hấp phụ
B. Giảm nồng độ hạt keo
C. Làm cho môi trường phân tán của keo đông đặc
D. Tạo bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ, khiến bề mặt thấm ướt
2. Chọn phát biểu sai về sự khuếch tán của hệ keo
A. Tăng nhiệt độ, khuếch tán tăng
B. Tăng độ nhớt, khuếch tán giảm
C. Tăng bán kính hạt, khuếch tán giảm
D. Khi nồng độ cân bằng, thì không có chuyển động Brown trong hệ
3. Khi phân tán một chất lỏng thành những hạt nhỏ lỏng phân tán vào
không khí ta được
A. Hệ keo lỏng
B. Khí dung
C. Nhũ dịch
D. Khói bụi
4. Cho biết thuốc viatmin C thuộc hệ phân tán nào
A. Hỗn dịch
B. Nhũ dịch
C. Dung dịch phân tử
D. Hỗn nhũ dịch
Tính chất của hệ keo
- Dung dịch thực: ánh sáng đi xuyên qua, khúc xạ hoặc phản xạ.
- Hệ keo: ánh sáng bị nhiễu xạ hoặc hấp thu một phần bởi các hạt keo.
Nhiễu xạ ánh sáng là tính chất quang học đặc trưng của hệ keo.
Tính chất của hệ keo
S
Tính chất của hệ keo
Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng chỉ xảy ra khi /2 > akeo
Ánh sáng vùng khả kiến: 4.10-5 – 7.10-5 cm Có hiện tượng nhiễu xạ
Hạt keo có kích thước: 10-7 – 10-5 cm
Tính chất của hệ keo
Hạt keo trở thành nguồn sáng thứ cấp phát ra ánh sáng nhiễu xạ. Khi hạt
keo gồm những hạt không dẫn điện, hình cầu, nồng độ hạt quá nhỏ thì
cường độ ánh sáng nhiễu xạ tuân theo phương trình Rayleigh:
�1 2 −�2 2 ��2
IKT = 24�3 ���2 � ) I
�1 2 +2�2 2 4 o
Tính chất của hệ keo
Khi hai hệ keo có cùng nồng độ khối lượng nhưng tạo ra số hạt khác nhau
do kích thước hạt khác nhau:
�1 � 1 �1 2 �1 �1 3 2
= =
�2 � 2 �2 2 �2 �2 3
Tính chất của hệ keo
Vì I tỉ lệ với r3 nên hạt keo có kích thước càng lớn nhiễu xạ càng mạnh.
Tuy nhiên khi kích thước > /2 hạt phản chiếu ánh sáng, cường độ nhiễu
xạ giảm.
Tính chất của hệ keo
Trắng
Tính chất của hệ keo
Hệ có chiết suất môi trường n1 gần giống chiết suất của pha phân tán n2
hệ khuếch tán rất yếu về nguyên tắc khối khí nguyên chất không khuếch
tán ánh sáng.
Do sự thăng gián nồng độ trong thể tích lớn của khí có tạo những khu vực
có sự khuếch tán khác nhau.
Tính chất của hệ keo
Môi trường mang điện tích dương di chuyển về cực âm do tác dụng
của điện trường trái dấu.
Tính chất của hệ keo
Hiện tượng điện di: các hạt mang điện tích chuyển động trong điện trường.
Hiện tượng điện thẩm: môi trường khuếch tán mang điện tích dương di
chuyển về điện cực âm.
Hạt keo là những hạt mang điện tích và có điện tích trái dấu với môi
trường hay lớp khuếch tán.
Tính chất của hệ keo
Ngày nay, hiện tượng điện di được dùng trong xét nghiệm sinh hóa, định
tính và định lượng các protein, amino acid trong huyết thanh.
Tính chất của hệ keo
hoặc âm).
Tính chất của hệ keo
• Các ion trái dấu của môi trường được các hạt keo (lớp thế hiệu) hút vào tạo
nên lớp ion đối dấu khá tập trung và bám sát lớp bề mặt hạt nhân gọi là
lớp Stern.
• Do chuyển động nhiệt của các phân tử dung môi, một số ion đối dấu có khuynh
hướng di chuyển linh động theo môi trường bề mặt trượt, gọi là thế điện
động zêta �.
Tính chất của hệ keo
- Nếu [KI] > [AgNO3], sau pu ngoài tủa AgI còn có các ion K+, I- và NO3- . Khi đó nhân rắn
hấp phụ ưu tiên I- làm ion tạo thế hạt keo mang điện âm
Nhân keo, lớp hấp phụ, lớp ion đối, lớp khuếch tán
Tính chất của hệ keo
Nếu [KI] < [AgNO3], thì trong hệ ngoài AgI còn có các ion Ag+, K+, và
NO3-. Khi đó, nhân rắn AgI ưu tiên hấp phụ ion Ag+ làm ion tạo thế
hạt keo mang điện dương:
Bán kính ion lớn bán kính ion hydrate hóa càng bé bán kính ion
kể cả vỏ hydrate càng nhỏ làm giảm lớp khuếch tán δ giảm thế ξ
ion có bán kính lớn dễ bị hấp phụ hơn ion có bán kính bé.
Tính chất của hệ keo
Chất điện ly không trơ là chất điện ly có ion phân ly được hấp phụ vào
bề mặt phân pha rắn của hệ keo thay đổi �� và ξ.
- Khi thêm AgNO3 vào hệ Ag+ bị hấp phụ vào bề mặt nhân, trung hòa
với I- và tạo ra phân tử AgI mới bổ sung vào nhân kích thước nhân
tăng, �� và ξ giảm.
- Khi I- hết, Ag+ đóng vai trò ion tạo thế mới �� và ξ đổi dấu giá trị
�� và ξ tăng khi tăng nồng độ AgNO3.
Tính chất của hệ keo
Tính chất điện học
Các yếu tố ảnh hưởng tới thế điện động học ξ
c. Ảnh hưởng của nồng độ hạt và nhiệt độ
Khi tăng nồng độ hạt keo giảm chiều dày lớp khuếch tán ξ giảm.
Khi pha loãng hệ keo làm ξ tăng. Tuy nhiên khi pha loãng hệ keo có thể dẫn tới việc khử
ion tạo thế �� và ξ giảm.
Khi tăng nhiệt độ, chuyển động của ion tăng lớp khuếch tán tăng,ξ tăng. Tuy nhiên
khi tăng nhiệt độ có thể khử hấp phụ của các ion thế �� và ξ giảm.
Bài tập vận dụng:
1. Khi cắm 2 ống nghiệm không đáy vào khối đất sét, trên có hai điện cực nối với
nguồn điện một chiều, sau một thời gian thấy bên điện cực âm thể tích dịch ống
nghiệm tăng lên. Hiện tượng này gọi là
A. Hiện tượng điện thẩm
B. Hiện tượng điện di
C. Hiện tượng điện phân
D. Hiện tượng điện hóa
2. Khi cho 1 lít dung dịch AgNO3 0,005M tác dụng với 2 lit dung dịch KI
0,001M ta được hệ keo AgI có cấu tạo
A. [mAgI.nNO-3-.(n-x)Ag+]x-.xAg+
B. [mAgI.nAg+.(n+x)NO3-]x-.xNO3-
C. [mAgI.nAg+.(n-x)NO3-]x-.xNO3-
D. [mAgI.nNO-3-.(n+x)Ag+]x-.xAg+
HÓA HỌC VỀ TRẠNG THÁI KEO
Độ bền vững của hệ keo: là sự ổn định và bền vững tạm thời của hệ
keo trong một điều kiện nào đó.
Hệ keo có bề mặt phân chia pha lớn có năng lượng tự do bề mặt cao
quá trình giảm năng lượng bề mặt riêng tự động xảy ra các hạt keo
bé nhập vào nhau tạo thành hạt keo lớn hơn sự keo tụ.
Sự keo tụ diễn ra theo quá trình lâu dài nghĩa là hệ keo vẫn tồn tại trong
một thời gian nào đó hệ tạm bền.
Độ bền vững của hệ keo
Để hệ keo được tồn tại thì điều quan trọng là hạt keo phải được phân bố
đồng đều trong toàn bộ môi trường.
Sự phân bố đồng đều là thước đo của độ bền của động học độ bền
động học là yếu tố quan trọng.
Sự tập hợp là nguyên nhân trực tiếp phá vỡ độ bền động học .
Độ bền vững của hệ keo
Trong hệ keo bất kỳ, các hạt đều tham gia các chuyển động:
- Chuyển động Brown làm cho các tiểu phân di chuyển theo mọi hướng.
- Sự khuếch tán làm cho các tiểu phân di chuyển từ nơi có nồng độ cao
sang nơi có nồng độ thấp.
- Sự sa lắng làm cho các hạt keo tập trung xuống đáy bình.
Độ bền vững của hệ keo
• Chuyển động Brown và khuếch tán làm cho các hạt keo phân bố đồng
đều làm bền hệ keo.
Tương quan của 2 loại chuyển động trên quyết định trạng thái bền
vững và ổn định của hệ keo.
Độ bền vững của hệ keo
• Độ bền tập hợp là quá trình tập hợp các hạt bé thành hạt lớn tách ra
khỏi hệ.
• Để tập hợp các tiểu phân cần di chuyển đến gần và va chạm xuất
hiện 2 lực tương tác : lực hút phân tử và lực đẩy tĩnh điện.
Độ bền vững của hệ keo
Hạt gần thì lực hút mới có ý nghĩa (lực hút tỷ lệ nghịch với lũy thừa
bậc 3 khoảng cách).
Độ bền vững của hệ keo
Xuất hiện khi ở khoảng cách gần nhau, khi lớp khuếch tán của các hạt
keo bắt đầu xen phủ nhau.
Độ bền vững của hệ keo
Muốn làm cho hệ keo bền vững phải tăng lực đẩy tĩnh điện, làm giảm áp
suất va chạm có hiệu quả của các hạt keo:
• Tạo cho bề mặt các hệ keo hấp phụ các điện tích (có �� và ξ lớn).
• Tạo bề mặt hạt keo hấp phụ chất bảo vệ, khiến bề mặt thấm ướt tốt
(chất hoạt động bề mặt hoặc dung dịch cao phân tử).
Sự keo tụ
Khi hạt keo va chạm với năng lượng đủ lớn vượt qua thế năng tương tác,
lúc đó lực hút thắng lực đẩy các hạt nhỏ nhập lại với nhau thành hạt lớn
sa lắng xuống sự keo tụ xảy ra.
Các yếu tố làm tăng năng lượng tương tác, giảm lực đẩy tĩnh điện (giảm ��
và ξ) đều có khả năng gây keo tụ sự thay đổi nồng độ các hạt keo,
thay đổi nhiệt độ, tác động cơ học, sự hiện diện của chất điện ly (quan
trọng nhất).
Sự keo tụ - do chất điện ly
Là trường hợp chất điện ly thêm vào có khả năng làm giảm điiện tích của
lớp ion tạo thế (do các ion điện ly có điện tích trái dấu hấp phụ vào hạt
keo trung hòa một phần điện tích) giảm ξ keo tụ.
Sự keo tụ - do chất điện ly
Khi cho chất điện ly trơ vào hệ, chiều dày lớp khuếch tán giảm giảm
ξ keo tụ.
�����
�=
�� ∁
Sự keo tụ - do chất điện ly
Ngưỡng keo tụ của chất điện ly
Là nồng độ tối thiểu của chất điện ly đủ để gây ra hiện tượng keo tụ rõ rệt.
Ký hiệu � (mol/l)
�
Quy tắc Sunze Hardi: � = (a: hệ số phụ thuộc đối với mỗi hệ keo; Z: điện tích
��
của ion gây keo tụ).
Điện tích càng lớn khả năng keo tụ càng lớn ngưỡng keo tụ càng nhỏ.
Sự keo tụ - do chất điện ly
nếu ngưỡng keo tụ của Al+3 bằng 1 đơn vị, thì của Ca+2 là 7.0 đơn vị, của
K+ là 532 đơn vị.
Sự keo tụ - do chất điện ly
Khi keo tụ các hệ keo âm trong nước bằng các cation cation có bán
kính lớn hấp phụ mạnh hơn cation có bán kính nhỏ (cùng điện tích)
ion có bán kính càng lớn thì ngưỡng keo tụ càng nhỏ.
Cs+ > Rb+ > NH4+ > K+ > Na+ > Li+
Tăng nhiệt độ: chuyển động Brown tăng lớp điện ly hấp phụ và lớp phân
tử chất bảo vệ giảm tăng xác xuất va chạm hiệu quả giữa các hạt dễ
keo tụ.
Giảm nhiệt độ: khi giảm nhiệt độ đến mức làm cho hệ kết tinh, dung môi
cũng kết tinh nồng độ hạt keo và nồng độ chất điện ly tăng dễ keo tụ.
Một số hiện tượng keo tụ khác
Một số trường hợp khi khuấy trộn cũng có thể gây keo tụ vì khuấy trộn
mạnh có thể làm giảm liên kết giữa các phân tử bảo vệ với bề mặt hạt keo.
Một số hiện tượng keo tụ khác
Khi gây keo tụ bằng các ion hóa trị cao như Fe3+, Al3+, Th4+, PO4-…
Một số hiện tượng keo tụ khác
Ví dụ: Hỗn hợp KCl + KNO3 gây keo tụ dương (do ion K+)
Keo tụ hỗ trợ
Là sự keo tụ khi trộn hai hệ keo có điện tích trái dấu vào nhau với lượng
thích hợp.
Ví dụ: trong nước phù sa có keo silic mang điện tích âm, khi xử lý nước
bằng phèn là tạo ra keo dương Al(OH)3 để gây keo tụ nước trở nên
trong
1. Chọn phát biểu đúng về quá trình keo tụ keo âm As2S3 bằng các muối KCl, BaCl2
và AlCl3:
A. Ion gây keo tụ là Cl-
B. Vì cùng ion gây keo tụ nên KCl, BaCl2 và AlCl3 có cùng ngưỡng keo tụ
C. Ngưỡng keo tụ của KCl là nhỏ nhất
D. Tất cả đều sai
2. Sự keo tụ tương hỗ là quá trình keo tụ do
A. Sự hiện diện của chất điện ly khi thêm vào hệ keo
B. Sự tương tác của hai loại keo cùng điện tích
C. Sự tương tác của hai loại keo có điện tích khác nhau
D. Do khối lượng các tiểu phân keo tự hút nhau thành keo tụ
HÓA HỌC VỀ TRẠNG THÁI KEO
Định nghĩa:
Hệ bán keo là những hệ phân tán của các tiểu phân trong môi trường lỏng,
trong hệ bán keo có thể tồn tại cân bằng động sau:
Nếu thay đổi pH hoặc đưa vào hệ 1 chất điện ly thích hợp cũng làm chuyển dịch
cân bằng.
Hệ bán keo
- Ion.
Các hệ bán keo gặp nhiều trong kỹ thuật nhuộm màu, thuộc da, giấy vải và
tổng hợp hữu cơ.
Hệ bán keo điển hình là dung dịch của xà phòng trong nước.
Hệ bán keo
Xà phòng thông dụng: xà phòng muối của kim loại hóa trị I như Na, K hoặc amoini của các
acid stearic, acid panmitic, acid oleic.
Xà phòng có cation hóa trị cao (Ca+2, Mg+2, Al+3, Fe+3): ít tan trong nước, tan nhiều trong
hydrocacbua lỏng.
Xà phòng trong phân tử có gốc SO3-: có thể tan cả trong môi trường acid và nước cứng.
Hệ bán keo
Ví dụ: chlohydrat octadecanoate amin C18H37NH3Cl khi phân ly cho gốc xà phòng
là cation C18H37NH3+.
Loại này dùng để bảo vệ keo dương và để tạo ra các bề mặt điện tích dương bằng
cách cho hấp phụ các cation này.
Hệ bán keo
• Tạo thành do phản ứng ester giữa acid béo dây cacbon dài acid stearic và rượu
đa chức propatriol để tạo thành sản phẩm monoester, diester, trimester.
• Trong nước không phân ly thành ion, nhờ có nhóm ưa nước nên tan được trong
nước.
• Dùng làm chất nhũ hóa tạo môi trường trung tính, thường dung làm mỹ phẩm.
Hệ bán keo
Mixen xà phòng:
Ở một nhiệt độ xác định, khi nồng độ xà phòng đạt tới 1 giá trị xác định trong hệ
bắt đầu tạp ra các mixen xà phòng.
Nồng độ tạo mixen được gọi là nồng độ tới hạn, ký hiệu Cth.
Mixen xà phòng có 2 dạng cấu tạo: dạng cầu và dạng phiến bản.
Hệ bán keo
Mixen xà phòng
- Làm chất bảo vệ keo, ổn định nhũ tương, chất tạo bọt.
- Trong công nghiệp và đời sống: tính chất tẩy rửa là do khả năng thấm ướt và bứt
các loại vết bẩn ra khỏi vải vóc quần áo, do tạo ra những lớp hấp phụ bền ở các
bọt bọt giữ được vết bẩn.
- Một số chất tẩy rửa có khả năng hòa tan các protid, lipid, carotenoid…làm bất
hoạt các virut, các độc tố vi khuẩn và có tính sát khuẩn mạnh dùng làm thuốc
sát khuẩn, khử trùng…
Hệ phân tán thô
Nhũ tương là những hệ phân tán gồm hạt của một chất lỏng không tan phân
tán trong một chất lỏng khác.
• Cả 2 chất lỏng tạo nhũ tương phải không tan vào nhau.
• Để phân tán 1 chất lỏng vào môi trường lỏng khác cần đưa vào hệ phân tán
chất ổn định gọi là chất nhũ hóa.
• Tỷ trọng của 2 pha lỏng này càng gần nhau thì nhũ tương càng bền thì nhũ
tương càng bền và khó tách lớp.
Hệ bán keo
Định nghĩa
•Hệ bán keo là hệ phân tán của các tiểu phân trong môi trường lỏng .
Trong hệ bán keo tồn tại cân bằng động sau:
Hệ bán keo điển hình là dung dịch của xà phòng trong nước.
Hai chất lỏng tạo ra nhũ tương phải không hoặc ít tan vào nhau
Hệ phân tán thô
Nhũ tương
• Để bền hóa nhũ tương cần đưa vào hệ chất ổn định, goi là chất
nhũ hóa. Hay để phân tán một chất lỏng vào môi trường lỏng khác
bền, thì cần đưa vào hệ phân tán chất ổn định gọi là chất nhũ hóa.
• Tỷ trọng của hai pha lỏng gần bằng nhau nhũ tương càng bền ,
ít tách lớp
• Kích thước pha phân tán của nhũ tương thường lớn hơn kích
thước tiểu phân hệ keo độ phân tán của nhũ tương thấp hơn
nhiều
Hệ phân tán thô
Chất nhũ hóa
• Nhũ tương nước trong dầu (N/D): Môi trường phân tán là
dầu, pha phân tán là nước
Phương pháp pha loãng: pha loãng nhũ tương D/N bằng H2O,
pha loãng nhũ tương N/D bằng dầu
Phương pháp dùng kính hiển vi: dùng chất màu tan trong dầu hoặc
tan trong nước để nhuộm màu nhũ tương
Phương pháp đo độ dẫn: nhũ tương D/N dẫn điện tốt hơn nhũ tương N/D
Nhũ tương
Độ bền vững của nhũ tương
Nhũ tương thường có độ bền kém do năng lượng tự do bề mặt lớn.
Để cho một hệ nhũ tương bền cho thêm chất nhũ hóa
Chất nhũ hóa quyết định nhũ tương là D/N hay N/D
§ Chất nhũ hóa:
-Giảm sức căng bề mặt dễ tạo hạt trong quá trình pha chế
-Hấp phụ trên bề mặt -> làm thành lớp bảo vệ bền vững
-Làm chất lỏng tích điện, tạo lớp solvat hóa bảo vệ
-Tăng độ nhớt của nhũ tương ở nồng độ vừa phải
Nhũ tương
Tốc độ sa lắng của nhũ tương
Trong quá trình ổn định nhũ dịch thường xảy ra các quá
trình: sự tương tác giữa các tiểu phân do chuyển động
Brown sự nổi kem, sự sa lắng.
Tốc độ nổi kem và sa lắng được xác định theo pt sau:
Nhũ tương
Sự chuyển tướng của nhũ tương ( sự đảo pha )
Là quá trình chuyển biến tương hỗ của hai loại nhũ
tương D/N, N/D trong một số điều kiện thích hợp
Tiến hành: vừa khuấy vừa thêm chất nhũ hóa thích
hợp.
Hỗn Dịch
Hệ phân tán dị thể gồm các tiểu phân rắn trong môi trường lỏng,
và thường ổn định bằng các chất gây thấm.
*Chất dẫn:
-Nước cất, nước thơm, alcol, polyol
-Dầu thực vật, dầu tổng hợp
Hầu hết các quá trình biến đổi trong hệ dị thể đều xảy ra trên bề mặt
tiếp xúc giữa các pha thuộc về các hiện tượng bề mặt.
Bề mặt dùng để chỉ bề mặt tiếp xúc giữa pha lỏng hoặc rắn với không
khí.
Hiện tượng bề mặt là hiện tượng xảy ra do có sự khác nhau về lực
tương tác giữa các phân tử trên bề mặt so với các phân tử trong
pha.
Khái niệm cơ bản
Sức căng bề mặt (SCBM) của chất lỏng là năng lượng tự do trên một diện
tích bề mặt; là công cần thiết để tăng một đơn vị diện tích bề mặt. . Là lực
tương tác giữa các phân tử trên bề mặt và trong lòng chất lỏng.
Nhúng mao quản trong nước thì nước dâng lên, ngấn mép nước trong
mao quản luôn có dạng lõm
Do áp suất bảo hòa ở bề mặt lõm luôn nhỏ hơn áp suất hơi bảo hòa
ở bề mặt phẳng
Áp suất hơi bảo hòa trên bề mặt lỏng
ASHBH là đại lượng vật lý quan trọng của các chất lỏng dễ bay hơi,
có xu hướng thoát khỏi bề mặt của nó để chuyển sang pha hơi tại
một nhiệt độ nào đó
ASHBH là áp suất hơi mà tại đó thể hơi cân bằng với thể lỏng
(khi xét chất lỏng trong bình kín)
Hiện tượng ngưng tụ mao quản
Là quá trình chuyển thể hơi sang thể lỏng trong mao quản ở điều
kiện đẳng nhiệt
Đặc điểm của hiện tượng ngưng tụ mao quản:
• Bản chất là hiện tượng mao dẫn
•Chỉ xảy ra với chất lỏng thấm ướt thành mao quản
•Gắn liền với khái niệm về hiện tượng mao quản
•Bản chất là sự hấp phụ
•Mao quản hẹp xảy ra sớm hơn mao quản rộng
Hiện tượng ngưng tụ mao quản
Vì áp suất hơi bão hòa ở mao quản hẹp luôn nhỏ hơn áp suất hơi bão hòa
ở mặt phẳng hơi nước chưa đạt bão hòa ở bề mặt phẳng nhưng đã bão
hòa hoặc quá bão hòa trong mao quản hẹp nước ngưng tụ trong mao
quản, và sự ngưng tụ hơi nước trong mao quản hẹp xảy ra sớm hơn
ở mao quản lớn giải thích sự hấp phụ hơi nước của silicagel và các
chất hút ẩm.
Hiện tượng thấm ướt bề mặt
Là sự phân bố bề mặt giữa 3 pha R, L, K sao cho năng lượng toàn
phần bề mặt là nhỏ nhất.
> 90: σRK < σRL + σLK chất lỏng co lại trên bề mặt rắn
không dính ướt
Hiện tượng thấm ướt bề mặt
Hiện tượng chất lỏng thấm ướt chất rắn: khi lực tương tác giữa
các phân tử lỏng rắn lớn hơn lực liên kết giữa các phân tử chất
lỏng.
Hiện tượng chất lỏng không thấm ướt chất rắn: khi lực tương tác
giữa các phân tử lỏng rắn nhỏ hơn lực liên kết giữa các phân tử
chất lỏng
Chất hoạt động bề mặt (Surfactant, Surface active agent)
là tác nhân nhũ hóa hoặc tác nhân thấm ướt, là những chất có khả năng
tập trung trên bề mặt phân chia pha và làm giảm sức căng bề mặt của
chất lỏng xuống dưới sức căng bề mặt của chất rắn.
Chất hoạt động bề mặt
Chất tan không làm thay đổi hay làm tăng SCBM của dung dịch so với
dung môi ban đầu.
Chất không hoạt động bề mặt là chất không làm thay đổi đáng kể
hoặc làm tăng SCBM của dung môi.
Chất hoạt động bề mặt cấu tạo bởi 2 phần: đầu thân nước ( -NO2,
-COOH, -NH2, -OH, -SO3H), đuôi thân dầu (gốc hydrocarbon).
a: Những phân tử có phần
thân dầu chiếm ưu thế
b: Những phân tử cân bằng
dầu nước như nhau
c: Những phân tử có phần
thân nước chiếm ưu thế
Chất hoạt động bề mặt
Sức căng bề mặt của dung dịch chất tan
b. Chất tan là chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt
Sức căng bề mặt của dung dịch chất tan
Chất hoạt động bề mặt
Sức căng bề mặt của dung dịch chất tan
Khả năng làm giảm SCBM tùy thuộc vào : nồng độ chất HDBM và
chiều dài gốc R
•Chất hoạt động bề mặt là các acid béo cùng dãy đồng đẳng
Khi nồng độ các chất HDBM tăng quá giới hạn, các chất HDBM
sẽ tập trung lại thành cấu trúc micelle
Chất hoạt động bề mặt
Sự hình thành micelle
Nồng độ tối thiểu chất HDBM mà ở đó có sự hình thành micelle được gọi là
nồng độ micelle tới hạn (CMC- critical micelle concentration)
Hình dạng kích thước và cách sắp xếp của các phân tử chất HDBM trong cấu
trúc micelle dựa trên nguyên tắc làm cho năng lượng tự do của hệ là nhỏ
nhất.
Tính ưa, kỵ nước của một chất hoạt động bề mặt (không phân ly thành
ion) được đặc trưng bởi một thông số là độ cân bằng ưa kỵ nước
(HLB), đó là tương quan ái lực – ái dầu.
Giá trị này có thể từ 0-20 (tính theo phương pháp Griffin) hoặc 0-40
(Davies)
Công thức tính HLB theo Griffin:HLB=20xMh/M
Trong đó: Mh là khối lượng phân tử của phần thân nước
M là khối lượng của cả phân tử chất HĐBM
Chất hoạt động bề mặt
Sự hình thành micelle
•Khi có xà phòng SCBM giảm, vải thấm ướt, xà phòng thâm nhập
vào các mao quản của vải
•Các phân tử xà phòng hấp phụ lên bề mặt sợi và chất bẩn tạo
thành một lớp hấp phụ làm cho hạt keo bẩn bị tách ra khỏi bề mặt sợi
và chuyển vào pha lỏng
•Màng hấp phụ trên bề mặt các hạt gây bẩn ngăn ngừa chúng chuyển
từ nơi này đến nơi khác trên bề mặt vải.
•Nhờ chất HDBM, các bọt sinh ra từ xà phòng làm cho sự cọ sát
cơ học tách chất bẩn dể dàng
Cơ chế nhũ hóa của chất hoạt động bề mặt
1. Nhũ hóa là sự phân tán 2 pha dầu và nước vào nhau thành hệ
phân tán có các tiểu phân rất nhỏ, hệ đục trắng như sữa
2. Chất HDBM tập trung lên bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha dầu và
nước, làm giảm SCBM tiếp xúc, từ đó dễ dàng phân tán 2 pha vào
nhau
3. Chất HDBM thân với pha nào hơn sẽ làm cho bề mặt tiếp xúc 2 pha
bị kéo mạnh về phía pha đó. Khi quá trình này cân bằng, pha này trở
thành môi trường phân tán pha lỏng kém thân với chất HDBM trở thành
tiểu phân phân tán
4. Chất HDBM có tác dụng nhũ hóa tạo nhũ tương N/D có HLB 7-11
thể hiện tính thân dầu hơn. Ngược lại chất HDBM có HLB 12-16
thân nước hơn sẽ tạo nhũ tương D/N
Phân loại chất hoạt động bề mặt
Cao lanh, đất sét, gôm, nhựa cây, lòng đỏ trứng, cholesterol
*Muối sulfat của alcol béo và ion kim loại: Natri lauryl sunfate
Hợp chất này dễ tan trong nước, dễ tạo bọt (dùng trong kem đánh răng),
dùng làm chất trợ tan, bền trong môi trường nước cứng.
Phân loại chất hoạt động bề mặt
Chất HDBM loại ion
Span: là sản phẩm ester hóa của sorbitan và acid béo, nhũ hóa nhũ dịch N/D
Tween: là sản phẩm eter hóa của Span và polioxyetilene, nhũ hóa nhũ dịch D/N
Phân loại chất hoạt động bề mặt
Chất HDBM lưỡng ion
-tạo micelle
1. Khi tăng nồng độ chất điện ly trơ thì thế nhiệt động và thế điện động
sẽ
A. Thế nhiệt động không đổi, thế điện động giảm
B. Thế nhiệt động giảm, thế điện động không đổi
C. Thế nhiệt động và thế điện động đều giảm
D. Thế nhiệt động và thế điện động đều tăng
2. Khi thêm ion hấp phụ có dấu cùng với ion tạo thế thì chiều dày lớp
khuếch tán
A. Tăng
B. Giảm
C. Không đổi
D. Lúc đầu tăng sau đó giảm
CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT VÀ HẤP PHỤ
SỰ HẤP PHỤ
Sự hấp phụ
Các khái niệm cơ bản
Định nghĩa:
Hấp phụ là sự gia tăng nồng độ một chất lên trên bề mặt chất khác
Hấp phụ hấp thụ
Chất bị hấp phụ: chất gia tăng nồng độ lên bề mặt
Chất hấp phụ: bề mặt hấp phụ chất tan hoặc chất khí
Hấp thụ: là sự chuyển chất vào trong thề tích pha.
Vd: cho than tiếp xúc với oxy thì than sẽ thu hút oxy lên bề mặt của
than than hấp phụ oxy, than là chất hấp phụ, oxy là chất bị hấp phụ
Sự hấp phụ
Các khái niệm cơ bản
Phản hấp phụ: là quá trình các chất bị hấp phụ tách ra khỏi bề mặt
chất hấp phụ.
Khi tốc độ hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ: sự hấp phụ đạt trạng
thái cân bằng
Sự hấp phụ
Các khái niệm cơ bản
Độ hấp phụ: Là lượng chất bị hấp phụ được chất hấp phụ thu hút trên
một đơn vị bề mặt phân chia pha.
Độ hấp phụ a được xác định khi hệ đạt trạng thái cân bằng (tốc độ hấp phụ
= tốc độ phản hấp phụ).
Đây là trạng thái cân bằng động, do chuyển động nhiệt quyết định.
Sự hấp phụ
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ
Tốc độ hấp phụ tùy thuộc vào tính chất bề mặt trên bề mặt của
chất hấp phụ:
-Bề mặt nhẵn hấp phụ nhanh, cân bằng thiết lập nhanh
-Bề mặt rắn xốp hoặc trong dung dịch chất hấp phụ cần
có thời gian khuếch tán vào sâu trong lòng mao quản
hoặc từ dung dịch lên bề mặt hấp phụ chậm
Sự hấp phụ
Sự hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn
Thuyết Langmuir
-Lực hấp phụ là lực tác dụng khối lượng, tạo đơn lớp hấp phụ
-Sự hấp phụ thể hiện ở các trung tâm hấp phụ: các vết nứt, những
gốc cạnh, đỉnh trên bề mặt chất hấp phụ
-Phân tử bị hấp phụ sẽ gắn vào trung tâm hấp phụ trong một
khoảng thời gian, khi cân bằng sẽ phản hấp phụ. Mỗi tâm hấp phụ
chỉ hấp phụ 1 phân tử bị hấp phụ, sự hấp phụ này có thể chỉ tồn
tại một khoảng thời gian nhất định, sau đó phân tử hấp phụ có thể
quay về pha khí (phản hấp phụ) và tâm hấp phụ này có thể hấp phụ
1 phân tử khác.
-Khi cân bằng, tốc độ hấp phụ bằng tốc độ phản hấp phụ
Sự hấp phụ chất khí trên bề mặt rắn
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
Khảo sát sự hấp phụ chất khí lên bề mặt rắn có So =1 cm2, độ
hấp phụ cực đại amax
Tùy thuộc vào độ phân cực của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
Thường phân tử có khối lượng lớn có khả năng bị hấp phụ mạnh
Các chất thơm thường bị hấp phụ trên cacbon nhiều hơn các chất
mạch thẳng.
Sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn
Các yếu tố ảnh hưởng
• Hấp phụ chất tan trong dung dịch lên bề mặt chất rắn thường
chậm hơn hấp phụ khí lên bề mặt chất rắn
• Khi hấp phụ, chất tan tại bề mặt rắn giảm chất tan trong lòng
dung dịch cần được khuếch tán đến bề mặt rắn để được tiếp tục
hấp phụ để hấp phụ hiệu quả cần khuấy trộn lắc dung dịch
• Khi tăng nhiệt độ, thường hấp phụ trên bề mặt rắn giảm (đặc
biệt là hấp phụ khí)
Sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn
Ứng dụng của hấp phụ
-Dùng than hoạt tính để loại chất màu, chất bẩn, làm sạch các
loại dầu nhờn bằng đất sét hoạt hóa
-Sắc kí giấy, sắc kí cột với các chất hấp phụ là Al2O3, silica gel
-Trong chiết suất dược liệu: dùng than hoạt tính để tách
carotenoid, chlorophull…
Sự hấp phụ chất tan trên bề mặt rắn
Ứng dụng của hấp phụ
Sự hấp phụ của chất điện ly
• Ảnh hưởng của bán kính ion ( đối với các ion cùng điện tích)
bán kính lớn, bán kính hyrat hóa nhỏ, hấp phụ mạnh
• Ảnh hưởng của điện tích ion: điện tích lớn, hấp phụ mạnh
Hóa trị của ion càng lớn, càng dễ bị hấp phụ vào bề mặt có điện
tích trái dấu.
K+ < Ca2+ < Al3+ < Th4+
Hấp phụ trao đổi ion
Là trường hợp hấp phụ đặc biệt bao gồm cả hai quá trình hấp phụ,
trao đổi ion
Hấp phụ trao đổi ion
Đặc điểm của hấp phụ trao đổi ion:
+ Có sự trao đổi các ion cùng dấu giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
+ Các hợp chất có khả năng trao đổi ion thường là các hợp chất cao
phân tử tổng hợp (ionit). Bề mặt các ionit có khả năng mang nhóm
chức mang linh động có khả năng trao đổi với ion cùng dấu
+Dùng nhựa trao đổi với các cation gọi là cationit (H+ , R-H, RSO3H,
RNa+ , RK+ )
+Nhựa trao đổi với các anion thì gọi là anionit ( amin thẳng, amin thơm,
amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, muối amoni bậc 4)
Hấp phụ trao đổi ion
Vd: dùng nhựa trao đổi ion để loại NaCl ra khỏi dung dịch nước muối.
Hấp phụ trao đổi ion
Hấp phụ trao đổi ion
Nhựa trao đổi cationic
Hấp phụ trao đổi ion
Nhựa trao đổi anionic
Hấp phụ trao đổi ion
Tốc độ trao đổi, dung lượng trao đổi ion của nhựa ionic bị ảnh hưởng bởi
pH của môi trường, bản chất của ionic, nồng độ các dung dịch.
Dung lượng trao đổi ion: Là số mili đương lượng gam của ion đã trao
đổi trên bề mặt 1 gam (ml) ionic khô khi toàn bộ ion linh động của ionic
được thay thế bằng các ionic có trong dung dịch
Sau khi trao đổi bão hòa, có thể phục hồi nhựa về trạng thái ban
đầu bằng cách dùng acid hoặc kiềm để xử lý nhựa.
Hấp phụ trao đổi ion
Ứng dụng
�[�]
Tốc độ phản ứng: ν = - = k[A]n
��
k: hằng số tốc độ của phản ứng
Các khái niệm cơ bản
Chu kỳ bán hủy T1/2: là thời gian mà chất pứ giảm đi một nửa.
Trong ngành dược: T1/2 là thời gian để hàm lượng thuốc giảm đi
còn một nửa.
Hạn dùng của thuốc T9/10: là thời gian để hàm lượng còn lại 90%
so với ban đầu
Động học các phản ứng đơn giản
t [A]
k t=0
dt =- [A]o
d[A]
Phản ứng bậc không
Kết quả thu được: kt = [A]o ̶ [A]
�
Hằng số tốc độ phản ứng: k = ([A]o ̶ [A])
�
Hằng số tốc độ của phản ứng bậc không được xác định bằng sự
thay đổi nồng độ [A] theo thời gian.
Thứ nguyên k của phản ứng bậc không: [Nồng độ].[thời gian]-1
Nếu đơn vị của nồng độ là mol/lit; thời gian:s
Đơn vị của k bậc không là mol.l-1.s-1
Phản ứng bậc không
Phương trình động học: [A] = - kt + [A]o
[A]o = OC
��
-k = tan k =
��
Phản ứng bậc không
Chu kỳ bán hủy T1/2:
�
Từ pt hằng số tốc độ pứ: k = ([A]o ̶ [A])
�
[A]o [A]o
Khi [A] = kT1/2 = [A]o ̶
2 2
[�]�
T1/2 =
��
Phản ứng bậc không
Đặc điểm của phản ứng bậc không:
• v=k
• v không phụ thuộc vào nồng độ
• Thứ nguyên: [nồng độ].[thời gian]-1
• T1/2 phụ thuộc vào nồng độ ban đầu của tác chất
• Thường gặp khi nghiên cứu sự phân hủy thuốc trong hỗn
dịch hoặc nhũ tương
Phản ứng bậc một
Xét phản ứng: A sản phẩm
d[A] d[A]
Vận tốc phản ứng: ν = - = k[A] kdt = - = k[A]
dt [A]
t [A] d[A]
k t=0
dt = - [A]
o [A]
[A]o � [�]�
kt = ln k = ln
[A] � [�]
�,��� [�]�
k= log
� [�]
Vậy hằng số tốc độ của pứ:
� [�]� �,��� [�]�
k = ln = log
� [�] � [�]
Phản ứng bậc một
�,��� ]� [�
k= log
� ]� [
��
= log[A]o – log[A]
�,���
�
log[A] = - t + log[A]o
�,���
Phản ứng bậc một
Phương trình động học có dạng đường thẳng:
lg[A]=f(t)
lg[A]0 =OC
tgα = - OC/OB
Phản ứng bậc một
Thứ nguyên k của phản ứng bậc 1: [thời gian]-1
�,��� [�]�
k= log
� [�]
Chu kỳ bán hủy:
[A]o
Khi t = T1/2 [A] =
2
2,303.log2 �,���
T1/2 = hay T1/2 =
k �
Phản ứng bậc một
Hạn sử dụng thuốc:
�
Khi t = T9/10 [A] = [A]o thay vào phương trình k
��
�,��� �� �,���
k= log =
��/�� � ��/��
�,���
T9/10 =
�
Phản ứng bậc hai- hai phân tử cùng loại
Xét phản ứng : 2A sản phẩm
�[�]
Vận tốc phản ứng: v = - ; v = k[A]2
��
�[�] �[�]
- = k[A]2 kdt = -
�� [�]�
� �
= kt +
[�] [�]�
Phương trình động học của phản ứng bậc hai:
� �
= kt +
[�] [�]�
Phản ứng bậc hai- hai phân tử cùng loại
� �
Phương trình động học của phản ứng bậc hai: = kt +
[�] [�]�
Đồ thị phản ứng bậc 2:
�
OC=
[�]�
��
k =tanα =
��
Phản ứng bậc hai- hai phân tử cùng loại
� � �
Hằng số tốc độ phản ứng bậc hai: k = −
� ]� [ ]� [�
Thứ nguyên k: [nồng độ]-1. [thời gian]-1
�
T1/2 =
�].� [�
Phản ứng bậc hai- hai phân tử khác loại
-Tiến hành phản ứng với nồng độ chất A ban đầu đã biết.
-Sau từng khoảng thời gian t thích hợp. Ví dụ: 15, 30, 45, 60…phút; xác
định nồng độ còn lại [A].
-Thu được số liệu tương ứng nồng độ [A] và thời gian t. Lần lượt thay
vào biểu thức tính k k15, k30, k45, k60
-Tính k trung bình
Các phương pháp xác định hằng số k
Phương pháp đồ thị
-Biến đổi phương trình động học thành dạng đường thẳng
-Vẽ đường thẳng sự phụ thuộc của hàm nồng độ theo thời gian
Ví dụ: phản ứng bậc 1
Các phương pháp xác định hằng số k
Phương pháp dựa vào chu kỳ bán hủy
-Vẽ đồ thị sự phụ thuộc nồng độ [A] theo t, tại thời điểm
[A] = [A]o /2 T1/2
-Khảo sát sự biến đổi hàm lượng của chất thử nghiệm trong từng
khoảng thời gian khácnhau
-Thay các số liệu thu được vào các phương trình động học bậc 0, 1, 2…nếu
có trị số nào là tương thích thì bậc của phản ứng là bậc của phương
trình đó.
Ví dụ:
Phương pháp xác định bậc phản ứng
Phương pháp dựa vào T1/2
- Tiến hành phản ứng với các nồng độ ban đầu khác nhau, đo thời gian
cần thiết để nồng độ ban đầu còn một nửa.
- Thay bộ giá trị nồng độ và thời gian vào các biểu thức tính T1/2 biểu
thức nào phù hợp bậc phản ứng.
Vd:
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
Quy tắc Van’t Hoff
-Ở khoảng nhiệt độ gần nhiệt độ phòng ( nhiệt độ không cao), nếu tăng
nhiệt độ phản ứng thêm 10o Cthì tốc độ phản ứng sẽ tăng từ 2-4 lần
• Việc nghiên cứu độ ổn định có thể xác định tuổi thọ của thuốc trong điều
kiện bảo quản thông thường.
• Xác định độ bền tương đối của sản phẩm khi gặp điều kiện khắc nghiệt
Độ dẫn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng vận chuyển dòng
điện tử dưới tác dụng của từ trường ngoài
Độ dẫn điện là nghịch đảo của điện trở của vật dẩn điện
Độ dẫn điện riêng: độ dẫn điện riêng của dung dịch là độ dẫn điện của
tất cả các ion có trong một cm3 dung dịch ở nồng độ đã cho.
Độ dẫn điện đương lượng là độ dẫn điện của một dung dịch điện ly
chứa một đương lượng gam chất nằm giữa hai điện cực song song
và cách nhau 1 cm.
Giữa độ dẫn điện đương lượng và độ dẫn điện riêng có mối quan
hệ như sau:
Linh độ ion – sự vận chuyển ion
Định luật chuyển động độc lập ion KOHLRAUSH, áp dụng cho chất điện
ly mạnh và yếu.
Trong một dung dịch vô cùng loãng, độ dẫn điện đương lượng của chất
điện ly bằng tổng linh độ của các ion anion và cation trong dung dich