Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

ĐIỀU LỆNH QLBĐ

ĐLQLBĐ quy định thời gian làm việc của từng mùa Mùa nóng từ ngày 01/4 đến ngày 31/10. Mùa
lạnh từ 01/11 đến 31/3 năm sau.
ĐLQLBĐ thời gian biểu làm việc hàng ngày theo từng mùa do người chỉ cấp nào quy định Tư lệnh
Quân khu, quân chủng, quân đoàn và tương đương trở lên.
ĐLQLBĐ quy định trong điều kiện bình thường, khi đóng quân trong doanh trại thời gian làm việc Mỗi
ngày làm việc 08 giờ, còn lại là thời gian ngủ, nghỉ sinh hoạt và phải được phân chia cụ thể theo thời gian
biểu trong ngày.
ĐLQLBĐ quy định về sử dụng các buổi tối trong tuần Tất cả các buổi tối trong tuần (trừ các buổi
tối trước và trong ngày nghỉ) phải tổ chức học tập hoặc sinh hoạt. Thời gian học tập, sinh hoạt mỗi buổi
tối không quá 2 giờ.
ĐLQLBĐ quy định cấp nào được quyền giải quyết cho quân nhân làm việc vào ngày nghỉ thì được
nghỉ bù Cấp đại đội và tương đương.
ĐLQLBĐ quy định về sử dụng thời gian những đêm trước ngày nghỉ Những đêm trước ngày nghỉ
có thể ngủ muộn hơn nhưng không quá 23 giờ và sáng hôm sau thức dậy không quá 7 giờ.
ĐLQLBĐ quy định về sử dụng các buổi tối trong tuần Tất cả các buổi tối trong tuần (trừ các buổi
tối trước và trong ngày nghỉ) phải tổ chức học tập hoặc sinh hoạt. Thời gian học tập, sinh hoạt mỗi buổi
tối không quá 2 giờ.
ĐLQLBĐ các đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, khi đóng quân cùng trong doanh
trại, vị trí treo Quốc kỳ Ở một vị trí trang trọng nhất.
ĐLQLBĐ quy định các đơn vị từ cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên, khi đóng quân cùng
trong doanh trại, vị trí treo Quốc kỳ ở Ở trên sân chào cờ, duyệt đội ngũ của đơn vị.
ĐLQLBĐ quy định về thời gian treo Quốc kỳ và hạ Quốc kỳ Treo Quốc kỳ lúc 06 giờ, hạ Quốc kỳ
lúc 18 giờ hàng ngày.
ĐLQLBĐ quy định khi có hiệu lệnh báo thức Mọi quân nhân phải dậy ngay, rời khỏi phòng ngủ để
ra sân tập thể dục hoặc chuẩn bị sẵn sàng công tác.
ĐLQLBĐ quy định trực chỉ huy và trực ban thức dậy Trực chỉ huy và trực ban phải thức dậy trước
10 phút để trực tiếp ra hiệu lệnh báo thức và đi kiểm tra đôn đốc mọi quân nhân trong đơn vị dậy đúng
giờ.
ĐLQLBĐ quy định thời gian tập thể dục buổi sáng 20 phút.
ĐLQLBĐ giờ chế độ đọc báo nghe tin được thực hiện hàng ngày trước giờ sinh hoạt buổi tối 15
phút.
ĐLQLBĐ quy định thực hiện chế độ điểm danh cấp đại đội và tương đương Một tuần điểm danh 01
lần.
ĐLQLBĐ quy định khi đi học tập ở ngoài thao trường Đi và về phải thành đội ngũ. Thời gian đi
và về không tính vào thời gian học tập. Nếu một lần đi (về) trên một giờ đư ợc tính một nửa vào thời
gian học tập. Trước khi học tập, người phụ trách hoặc trực ban lớp học phải tập hợp bộ đội, kiểm tra
quân số, trang phục, vũ khí, học cụ, khám súng, sau đó báo cáo với giáo viên. Trường hợp có cấp trên của
giáo viên ở đó thì giáo viên phải báo cáo cấp trên trước khi lên, xuống lớp.
ĐLQLBĐ quy định học tập trong hội trường Người phụ trách hoặc trực ban lớp học phải kiểm tra
quân số, trang phục, chỉ huy bộ đội vào vị trí, hô “Nghiêm" và báo cáo giáo viên; Quân nhân ngồi trong
hội trường phải đúng vị trí quy định, tập trung tư tưởng theo dõi nội dung học tập; Hết giờ học, người phụ
trách hoặc trực ban lớp hô “Đứng dậy” và hô ''Nghiêm'', báo cáo giáo viên cho xuống lớp, sau đó chỉ huy
bộ đội ra về.
ĐLQLBĐ chế độ trong tuần Chào cờ duyệt đội ngũ, Thông báo chính trị, Tổng dọn vệ sinh.

1
ĐLQLBĐ quy định quân nhân thực hiện chế độ chào cờ, duyệt đội ngũ Sáng thứ 2 hàng tuần đối với
cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương. Tất cả quân nhân có mặt trong đơn vị phải tham gia chào cờ, trừ người
làm nhiệm vụ hoặc đau ốm được người chỉ huy trực tiếp cho phép vắng mặt; quân nhân phải tham gia duyệt
đội ngũ. Trong tuần cấp trên tổ chức chào cờ thì cấp dưới không tổ chức chào cờ.
ĐLQLBĐ quy định thời gian chào cờ, duyệt đội ngũ đối với trung đoàn, nhà trường, .... và cơ quan có quân số
tương đương Được lấy vào giờ hành chính, thời gian không quá 40 phút.
ĐLQLBĐ khi tổ chức chào cờ, duyệt đội ngũ cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương do Chào cờ,
duyệt đội ngũ cấp nào, do người chỉ huy trưởng cấp đó chủ trì và điều hành.
ĐLQLBĐ quy định cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương thực hiện chế độ chào cờ, duyệt đội ngũ
Phải tổ chức chào cờ, duyệt đội ngũ vào sáng thứ 2 hàng tuần.
ĐLQLBĐ quy định về thông báo chính trị đối với cấp tiểu đoàn, đại đội độc lập và tương đương Mỗi tuần có
không quá 30 phút vào sáng thứ hai ngay sau khi kết thúc chào cờ và nhận xét tuần, trước khi duyệt đội
ngũ.
ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ

- Hàng lẻ (01, 03 hàng) tiến hành theo 04 bước. (Tập hợp, Điểm số, Chỉnh đốn hàng ngũ, Giải tán).
- Hàng chẵn (02 hàng) tiến hành theo 03 bước. (Tập hợp, Chỉnh đốn hàng ngũ, Giải tán).
- Hàng dọc (hàng trên cách hàng dưới) người cách người: 01 m.
Tập hợp đội ngũ tiểu đội hàng ngang vị trí chỉ huy tại chỗ cách đội hình 3-5 bước.
Tập hợp đội ngũ trung đội hàng ngang vị trí chỉ huy tại chỗ cách đội hình 5-8 bước.
Tập hợp đội ngũ trung đội hàng dọc vị trí người chỉ huy tại chỗ đứng ở vị trí Chếch sang trái cách
đội hình 05 đến 08 bước
Khi tập hợp đội ngũ tiểu đội hàng dọc vị trí người chỉ huy tại chỗ đứng ở vị trí Chếch sang trái cách
đội hình 03 đến 05 bước.
Đội hình tiểu đội, trung đội 2 hàng khi tập hợp không phải điểm số
Ý nghĩa của đội hình tiểu đội 1 hàng ngang Thường dùng trong học tập, hạ đạt mệnh lệnh, khi sinh
hoạt, kiểm tra, khám súng, giá súng.
Ý nghĩa của đội hình tiểu đội 1 hàng dọc Thường dùng để hành tiến, trong đội hình tập hợp cả
trung đội, đại đội khi tập trung sinh hoạt học.
Khi tập hợp trung đội 1 hàng ngang, 1 hàng dọc có 2 cách điểm số
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 1 hàng ngang, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ cơ
động về đứng bên trái tiểu đội trưởng
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 1 hàng dọc, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ cơ
động về Đứng đằng sau tiểu đội trưởng .
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng ngang, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ số
lẻ (1,3,5,7) cơ động về Đứng bên trái ngang bằng tiểu đội trưởng.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng ngang, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ số
chẵn (2,4,6,8) cơ động về Đứng hàng dưới phía sau hàng số lẻ.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng dọc, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ số lẻ
(1,3,5,7) cơ động về Đứng đằng sau tiểu đội trưởng.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng dọc, khi nghe dứt động lệnh “Tập hợp” các chiến sỹ số chẵn
(2,4,6,8) cơ động về Đứng bên trái số lẻ.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang, khẩu lệnh của tiểu đội trưởng khi “chỉnh đốn hàng
ngũ” là “Nhìn bên phải (trái) – THẲNG”.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc, khẩu lệnh của tiểu đội trưởng khi chỉnh đốn hàng ngũ là
“Nhìn trước - Thẳng”.

2
Khi tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc, muốn gióng hàng thẳng tiểu đội trưởng phải kiểm tra thấy
đầu hoặc cạnh vai của các chiến sỹ cùng nằm trên một đường thẳng là được.
Khi tập hợp đội hình hàng ngang, muốn giúng hàng thẳng thỡ tiểu đội trưởng kiểm tra Gót chân và
ngực của các chiến sĩ cùng nằm trên một đường thẳng là được.
Khi tập hợp đội hình hàng dọc, nghe dứt khẩu lệnh “Điểm số” các chiến sĩ trong hàng từ trên
xuống dưới hô rõ số của mình đồng thời quay mặt về phía Bên trái Người cuối cùng của hàng sau khi điểm
số xong của mình thì hô “Hết”.
Khi tập hợp đội hình tiểu đội yêu cầu đối với tiểu đội trưởng khi di chuyển đi đều.
Trong tập hợp đội hình tiểu đội hàng ngang, trước khi nghe khẩu lệnh điểm số các chiến sĩ trong
tiểu đội đứng ở tư thế nghiêm.
Khi tập hợp đội hình trung đội yêu cầu đối với trung đội trưởng khi di chuyển chạy đều.
Khẩu lệnh khi đội hình đội ngũ tiểu đội 1 hàng dọc hoặc 2 hàng dọc đổi hướng bên phải hoặc bên
trái khi đang đứng tại chỗ “Tiểu đội vòng bên phải (Trái) đi đều … BƯỚC”.
Khẩu lệnh khi đội hình đội ngũ tiểu đội 1 hàng dọc hoặc 2 hàng dọc đổi hướng bên phải hoặc bên
trái khi đang đi “Tiểu đội vòng bên phải (Trái) … BƯỚC”.

ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ CÓ SÚNG

Khẩu lệnh động tác khám súng xong đối với súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác Nghiêm, nghỉ khi mang súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác Quay tại chỗ khi mang súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác trao súng đối với súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác nhận súng đối với súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác đặt súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác lấy súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác ngồi xuống đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng Chỉ có động lệnh.

Khẩu lệnh động tác sửa dây súng khi mang súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác sửa dây súng xong khi sử dụng súng tiểu liên AK Chỉ có động lệnh.
Khẩu lệnh động tác đeo súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng Chỉ có động lệnh.
Động tác trao súng đối với súng tiểu liên AK xong có 02 cử động.
Động tác nhận súng đối với súng tiểu liên AK xong có 03 cử động.
Động tác đặt súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng có 03 cử động.
Động tác lấy súng đối với súng tiểu liên AK xong ở tư thế mang súng có 03 cử động.
Động tác sửa dây súng xong đối với súng tiểu liên AK có 04 cử động.
Động tác đứng dậy đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng 03 cử động.
Động tác quay tại chỗ khi mang súng tiểu liên AK có 02 cử động.
Động tác khám súng đối với súng tiểu liên AK có 03 cử động.
Động tác đeo súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế treo súng có 02 cử động.
Động tác treo súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế mang súng có 03 cử động.
Động tác xuống súng đối với súng tiểu liên AK ở tư thế đeo súng về tư thế treo súng có 03 cử
động.
Động tác xuống súng đối với súng TL AK khi ở tư thế treo súng về tư thế mang súng có 03 cử
động
Động tác xuống súng đối với súng TL AK khi ở tư thế treo súng về tư thế đeo súng có 02 cử động.

3
Kết thúc cử động 3 khi đeo súng đối với súng tiểu liên AK (Khi ở tư thế mang súng) thì súng nằm
ở vị trí Súng nằm chếch sau lưng từ trái qua phải, mũi súng chếch hướng xuống dưới.
Khi đứng nghiêm khi mang súng tiểu liên AK 2 chân hợp với nhau 450.
Súng nằm chếch sau lưng từ trái qua phải, mũi súng chếch hướng xuống dưới.
Kết thúc cử động 3 khi treo súng tiểu liên AK (Khi ở tư thế mang súng) súng nằm ở vị trí. Súng
nằm chếch trước ngực 450 từ trái qua phải, mặt súng hướng lên trên.
Kết thúc cử động 3 động tác treo súng đối với súng tiểu liên AK (ở tư thế đeo súng về tư thế treo
súng) thì vị trí tay phải Nắm cổ tròn báng súng.
Khẩu lệnh đúng của động tác treo súng Treo súng.
Hết cử động 1 động tác đeo súng (khi đang ở tư thế mang súng) khi mang súng tiểu liên AK khi tay
phải đưa súng lên phía trước thân người cách thân người là 20 cm.
Khi nghe dứt khẩu lệnh của động tác khám súng ở cử động 1 thì bước chân trái lên Mũi bàn chân
chếch sang phải 150.
BA MÔN QUÂN SỰ PHỐI HỢP

Khi tham gia thi đấu 3 môn quân sự phối hợp; ở môn bắn súng quân dụng, phương pháp bắn Bắn
phát một.
Khi tham gia thi đấu 3 môn quân sự phối hợp; ở môn chạy vũ trang sinh viên vi phạm quy tắc chạy
“Chen lấn thô bạo cố tình cản trở làm ảnh hưởng đến tành tích hoặc gây thương tích cho đối thủ” thì sẽ bị
xử phạt Xóa bỏ thành tích môn chạy vũ trang.
Khi bắn súng quân dụng sinh viên vi phạm quy tắc bắn “Nổ súng sau khi có lệnh thôi bắn của trọng
tài” thì sẽ bị Bị cảnh cáo, không tính điểm viên đạn bắn đó và trừ thêm 2 điểm trên bia.
Lịch thi đấu nào sau đây hợp lý nhất khi tham gia thi đấu 3 môn quân sự phối hợp, khi tham gia thi
đấu sinh viên thường môn Bắn súng quân dụng nào thi đấu đầu tiên?
Khi tham gia thi đấu 3 môn quân sự phối hợp điều kiện bài bắn súng thể thao đối với sinh viên là
Mục tiêu cố định bia số 7B. Cự ly: 50 m. Nằm bắn có bệ tì. Số đạn bắn là 03 viên.
Khi tham gia thi đấu ba môn quân sự phối hợp mỗi sinh viên phải tham gia những nội dung Ném
lựu đạn xa đúng hướng, chạy vũ trang, bắn súng quân dụng.
Khi tham gia thi đấu 3 môn quân sự phối hợp; ở môn ném lựu đạn xa đúng hướng sinh viên vi
phạm quy tắc ném “Tự động ném trước khi có lệnh bắn của trọng tài” thì sẽ bị xử phạt Tước quyền thi
đấu môn ném lựu đạn.
Khi tham gia thi đấu ba môn quân sự phối hợp thì mỗi sinh viên phải tham gia thi đấu những nội
dung Ném lựu đạn xa đúng hướng, chạy vũ trang, bắn súng quân dụng.
Vi phạm qui tắc bắn:
- Nổ súng trước khi có bệnh của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn bắn súng.
- Nổ súng sau khi có lệnh thôi bắn của trọng tài sẽ bị cảnh cáo viên đạn đó không được tính thành
tích và bị trừ thêm 2 điểm trên bia.
Vi phạm qui tắc ném.
- Khi được lệnh ném của trọng tài nếu do sơ ý lựu đạn rơi bên ngoài vạch giới hạn thì coi như đã
ném quả lựu đạn đó.
- Lựu đạn rơi ngoài phạm vi hành lang không được tính thành tích.
- Tự động ném trước khi có lệnh của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn ném lựu đạn.
Vi phạm qui tắc chạy
- Vi phạm các điểm sau đây sẽ bị xóa bỏ thành tích.
+ Chạy không hết đường qui định.
+ Nhờ người mang VKTB hoặc dìu đỡ trước khi về đích.
+ Về đích thiếu súng.

4
+ Chen lấn thô bạo cố tình cản trở làm ảnh hưởng tới thành tích hoặc gây thương tích cho đối thủ.
- Về đích thiếu trang bị sẽ bị phạt bằng cách cộng thêm vào thành tích chạy thời gian như sau:
+ Thiếu số áo hoặc Thiếu thắt lưng cộng 10 giây mỗi loại thiếu.

VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO


Một số loại VKCNC được gọi là vũ khí thông minh Có khả năng nhận biết địa hình và đặc điểm
mục tiêu, tự động tìm diệt.
Để làm tốt công tác phòng chống địch tiến công hoả lực bằng VKCNC có biện pháp chủ yếu Dụ
địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.
Để đánh địch từ xa phá thế tiến công khi địch sử dụng VKCNC ta phải Sử dụng vũ khí thô sơ kết
hợp vũ khí tương đối hiện đại để đánh.
Trong chiến dịch “Con cáo sa mạc”và chiến tranh Nam tư năm 1999 VKCNC Đã sử dụng.
Trong chiến tranh hiện đại, biện pháp tác chiến chủ yếu của địch Tiến công hỏa lực bằng VKCNC.
VKCNC có những đặc điểm cơ bản nổi bật Khả năng tự động hoá cao
VKCNC dễ bị đối phương đánh lừa Dựa hoàn toàn vào các phương tiện kỹ thuật.
Để làm tốt công tác phòng chống trinh sát VKCNC của địch cần làm tốt những nội dung Làm hạn
chế đặc trưng của mục tiêu. Che dấu mục tiêu, nguỵ trang mục tiêu. Tổ chức tốt việc nghi bình lừa địch.
Chiến tranh tương lai nếu xảy ra đối với nước ta, địch sẽ sử dụng biện pháp tác chiến Sử dụng VKCNC tiến
công nước ta là chủ yếu.
Đặc điểm của VKCNC là loại vũ khí có khả năng tự động hóa cao, tầm bắn xa, độ chính xác cao và uy
lực sát thương lớn.
Một số loại tên lửa hành trình dễ bị bắn hạ bằng vũ khí thông thường vì Tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, h-
ướng bay theo qui luật.
Chiến tranh tương lai nếu xảy ra đối với nước ta, địch sẽ sử dụng phương thức tiến công hoả lực
bằng VKCNC nhằm mục đích Giành quyền làm chủ trên không.
Tiến công hỏa lực bằng VKCNC là phương thức tiến hành chiến tranh Kiểu mới.
Trong chiến tranh tương lai địch sử dụng VKCNC là phương thức Chủ yếu.
Trong phòng chống VKCNC cần kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm
để
tăng khả năng phòng thủ.
Khi cơ động phòng chống VKCNC phải thực hiện yêu cầu Bí mật, cơ động nhanh, đến đúng địa
điểm, thời gian, triển khai đội hình và sẵn sàng chiến đấu cao.
Phòng tránh đánh trả địch sử dụng VKCNC là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán trong phòng chống VKCNC được hiểu Là thu nhỏ qui mô các
lực lượng lớn, bố trí theo nhu cầu, mỗi đơn vị có khả năng thực hiện được nhiều nhiệm vụ.
Mục đích tiến công bằng VKCNC của địch là Giành quyền làm chủ chiến trường, phá hủy tiềm lực
kinh tế quốc phòng, đánh quị khả năng chống trả đối phương.
Để tăng khả năng phòng thủ cho nhân dân và LLVT trong chiến tranh hiện đại cần chuẩn bị tốt vấn
đề Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm.
Một số loại vũ khí công nghệ cao được gọi là vũ khí thông minh Vì Có khả năng nhận biết địa hình
và đặc điểm mục tiêu, tự động tìm diệt.
Trong chiến tranh hiện đại, biện pháp tác chiến chủ yếu của địch Tiến công hỏa lực bằng VKCNC.
Để đánh địch từ xa phá thế tiến công khi địch sử dụng VKCNC thì ta phải Sử dụng vũ khí thô sơ
kết hợp vũ khí tương đối hiện đại để đánh.
Để làm tốt công tác nghi binh đánh lừa VKCNC của địch là Tạo hiện trường giả để đánh lừa đối
phương.

5
Để làm tốt công tác phòng chống địch tiến công hoả lực bằng VKCNC có biện pháp chủ yếu Dụ
địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.
Điểm mạnh:
+ Độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt động xa.
+ Có thể hoạt động trong những vùng nhiễu, thời tiết phức tạp, ngày, đêm, đạt hiệu quả cao hơn
hàng chục đến hàng trăm lần so với vũ khí thông thường.
+ Một số loại vũ khí công nghệ cao được gọi là vũ khí thông minh có khả năng nhận biết địa hình
và đặc điểm mục tiêu, tự động tìm diệt.
Điểm yếu:
+ Thời gian trinh sát, xử lí số liệu để lập trình phương án đánh khá phức tạp, nếu mục tiêu thay đổi
sẽ mất thời cơ đánh phá.
+ Dựa hoàn toàn vào các phương tiện kĩ thuật, dễ bị đối phương đánh lừa.
+ Một số loại tên lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, hướng bay theo quy luật dễ bị bắn hạ
bằng vũ khí thông thường.
+ Tác chiến CNC không thể kéo dài vì quá tốn kém, dễ bị đối phương tập kích vào các vị trí triển
khai của VKCNC.
+ Dễ bị tác động bởi địa hình, thời tiết, khí hậu dẫn đến hiệu quả thực tế khác với lí thuyết.

Biện pháp thụ động


- Phòng chống trinh sát của địch.
- Dụ địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.
- Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập.
- Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm đề tăng khả năng phòng thủ.
Biện pháp chủ động
- Gây nhiễu các trang bị trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát.
- Nắm chắc thời cơ, chủ động đánh địch từ xa, phá thế tiến công của địch.
- Lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ cao, đánh vào mắt xích then chốt.
- Cơ động phòng tránh nhanh, đánh trả kịp thời chính xác.

HIỂU BIẾT CHUNG BẢN ĐỒ


Trường hợp nào sử dụng toạ độ sơ lược Trong ô vuông toạ độ chỉ có một đối tượng mục tiêu hoặc
nhiều mục tiêu có tính chất khác nhau.
Toạ độ chính xác là: Xác định toạ độ của một điểm nằm trong 1 ô vuông toạ độ tìm ra độ chênh về
mét so với hệ trục gốc hoặc toạ độ sơ lược (TĐSL) của điểm đó.
Khi sử dụng BĐĐHQS thường sử dụng 3 hướng bắc
BĐĐHQS cấp chiến thuật thường dùng Là bản đồ địa hình có tỉ lệ 1: 25.000; 1: 50.000 dùng cho
tác chiến ở vùng đồng bằng và trung du. 1: 100.000 đối với vùng rừng núi.
BĐĐHQS Cấp chiến dịch thường dùng bản đồ tỷ lệ Là bản đồ địa hình có tỉ lệ 1: 100.000 dùng cho
tác chiến ở vùng đồng bằng và trung du. 1: 250.000 đối với vùng rừng núi.
BĐĐHQS Cấp chiến lược thường dùng bản đồ tỷ lệ 1: 500.000; và 1: 1.000.000.
BĐĐHQS Căn cứ vào mục đích sử dụng bản đồ chia ra cấp Chiến thuật, chiến dịch, chiến lược.
Đường bình độ phụ để diễn tả những nơi mà các đường bình độ cái, bình độ con, đường bình độ
1/2 khoảng cao đều không biểu thị hết và ghi chú độ cao.(vẽ nét đứt ngắn mảnh hơn).
BĐĐHQS đường bình độ 1/2 khoảng cao đều thường dùng Để bổ xung những nơi mà các đường
bình độ cái, bình độ con, không biểu thị rõ được như nơi dốc thoải (vẽ nét đứt dài màu nâu).
BĐĐHQS cấp chiến thuật thường dùng cho cấp chỉ huy Cấp CH tham mưu từ đại đội đến sư đoàn

6
BĐĐHQS cấp chiến dịch thường dùng cho cấp Chỉ huy và cơ quan tham mưu cấp QĐ, QK ...
BĐĐHQS tỷ lệ bản đồ Là mức độ thu nhỏ chiều dài nằm ngang của các đường trên thực địa khi
biểu thị chúng lên bản đồ.
BĐĐHQS trường hợp nào thì sử dụng toạ độ ô 4 Trong ô vuông tọa độ có nhiều mục tiêu tính chất
giống nhau dùng toạ độ sơ lược sẽ nhầm lẫn.
BĐĐHQS trường hợp nào thì sử dụng toạ độ ô 4, ô 9 Trong ô vuông toạ độ có nhiều mục tiêu tính
chất giống nhau dùng toạ độ sơ lược sẽ nhầm lẫn.
BĐĐHQS tác dụng của đường bình độ phụ Để diễn tả những nơi mà các đường bình độ cái, bình
độ con, đường bình độ 1/2 khoảng cao đều không biểu thị hết (vẽ nét đứt ngắn mảnh hơn ghi chú độ cao).
BĐĐHQS các địa vật trên bản đồ địa hình như: Nhà độc lập, cây độc lập, đình, chùa ... được kí
hiệu theo cách vẽ Kí hiệu vẽ không theo tỉ lệ.
BĐĐHQS nguyên tắc chắp bản đồ Mảnh trên đè mảnh dưới, mảnh trái đè mảnh phải.
BĐĐHQS trường hợp nào sử dụng toạ độ sơ lược Trong ô vuông toạ độ chỉ có một đối tượng
M.Tiêu hoặc nhiều mục tiêu có tính chất khác nhau.
BĐĐHQS tác dụng của đường bình độ 1/2 khoảng cao đều để bổ xung những nơi mà các đường
bình độ cái, bình độ con, không biểu thị rõ được như nơi dốc thoải (vẽ nét đứt dài màu nâu).
BĐĐHQS cấp chiến lược thường dùng cho cấp CH Bộ Tổng Tư lệnh và các cơ quan cấp chiến
lược.
BĐĐHQS thường dùng phương pháp chiếu Phương pháp chiếu Gauss Phương pháp chiếu UTM.
BĐĐHQS thước tỉ lệ thẳng trong BĐ địa hình quân sự được dùng để đo tỉ lệ thực của 1 đoạn thẳng
trên bản đồ địa hình.
BĐĐHQS các địa vật trên bản đồ địa hình như: Sông ngòi, mương, máng, con đường, đường ray
tầu hỏa ... được kí hiệu theo cách vẽ Kí hiệu vẽ theo 1/2 tỉ lệ.
BĐĐHQS tỷ lệ bản đồ được biểu diễn ở dạng Ở dạng phân số, tử số chỉ độ dài đo được trên bản đồ,
mẫu số chỉ độ dài tương ứng trên thực địa.
BĐĐHQS đường bình độ Là đường cong khép kín nối liền tất cả các điểm có cùng độ cao trên mặt
đất được chiếu nên mặt phẳng bản đồ.
BĐĐHQS tên bản đồ được ghi chú ở khung nào của tờ bản đồ địa hình quân sự Khung bắc.
BĐĐHQS nội dung ở khung nam của bản đồ địa hình Ghi chú giải thích các ký hiệu, tỷ lệ bản đồ,
thước tỷ lệ thẳng, thước đo độ dốc, góc lệch từ, lược đồ bảng chắp.
BĐĐHQS Toạ độ chính xác gồm  10 số.                          
BĐĐHQS lãnh thổ đất liền Việt Nam nằm trong 2 dải chiếu đồ theo phương pháp chiếu Gauss 
BĐĐHQS Giới hạn kinh tuyến và vĩ tuyến trên khung bản đồ được ghi ở bốn góc khung.
BĐĐHQS khu đồng bằng tỉ lệ 1/25.000 khoảng cách thực tế Mỗi đường bình độ con cách nhau 5m.

HIỂU BIẾT QUÂN BINH CHỦNG


Sử dụng các phương pháp tác chiến đặc biệt để tiến công những mục tiêu hiểm yếu, sâu trong hậu
phương và trong đội hình đối phương” là nói về nhiệm vụ chiến đấu cơ bản của Binh chủng Đặc công.
Có chức năng bảo đảm các công trình trong tác chiến, xây dựng các công trình quốc phòng và đảm
bảo cầu đường cho bộ đội vận động tác chiến là nhiệm vụ chiến đấu cơ bản của Binh chủng Công binh.
Có chức năng bảo đảm hóa học cho tác chiến, làm nòng cốt trong việc phòng chống vũ khí hủy diệt
lớn, ngụy trang bảo vệ các mục tiêu quan trọng của Quân đội, nghi binh đánh lừa địch bằng màn khói là
nhiệm vụ chiến đấu cơ bản của Binh chủng Hóa học.
Chịu trách nhiệm tác chiến đột kích quan trọng của Quân đội Nhân dân Việt Nam trên bộ và đổ bộ
(hải quân), được trang bị các loại xe tăng, xe bọc thép, với hỏa lực mạnh, sức cơ động cao là nhiệm vụ
chiến đấu cơ bản của Binh chủng Binh chủng Tăng thiết giáp.
Có thể tác chiến hiệp đồng quân, binh chủng hoặc độc lập tác chiến..... Kiềm chế, chế áp trận
7
địa pháo binh, súng cối, tên lửa, sở chỉ huy của địch là nhiệm vụ chiến đấu cơ bản của Binh chủng Pháo
binh.
Có chức năng tham mưu, huấn luyện, đào tạo, xây dựng lực lượng, bảo đảm trang bị kỹ thuật nhằm
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong thế bố trí chiến lược, phòng thủ và tác chiến của quân đội
trong toàn quân” là nói về nhiệm vụ chiến đấu cơ bản của Binh chủng Thông tin
Trong biên chế trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân Việt nam bao gồm có các Quân khu
1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 9.
Trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân Việt nam hiện nay bao gồm có các Quân đoàn 1,
Quân đoàn 2, Quân đoàn 3, Quân đoàn 4.
Trong tổ chức biên chế của Hải quân nhân dân Việt nam bao gồm các Vùng 1; 3; 4; 2; 5.
Trong tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân Việt nam có Bộ Tổng tham mưu; Tổng cục Chính
trị; Tổng cục Hậu cần; Tổng cục Tình báo quốc phòng; Tổng cục Kỹ thuật; Tổng cục CNQP quốc phòng.
“Là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên biển và đảo, hải đảo theo
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sẵn sàng hiệp đồng chiến đấu với các
lực lượng khác nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển” là Quân chủng Hải quân.
Một trong chức năng của Bộ Quốc phòng là Thực hiện quản lí nhà nước về xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, quân đội và dân quân tự vệ.
Tổ chức cao nhất trong hệ thống tổ chức quân đội nhân dân Việt nam là Bộ Quốc phòng.
Binh đoàn Quyết thắng là tên gọi khác của Quân đoàn 1
Binh đoàn Hương giang là tên gọi khác của Quân đoàn 2
Binh đoàn Tây nguyên là tên gọi khác của Quân đoàn 3.
Binh đoàn Cửu Long là tên gọi khác của Quân đoàn 4.

You might also like