Tối ưu hóa quy trình phân tích đồng thời các anion vô cơ trong mẫu nước môi trường sử dụng hệ điện di mao quản vận hành bằng tay kết hợp với detectơ độ dẫn không tiếp xúc
chất hữu cơ. Nội dung của phương pháp là đo quang phổ hấp thụ của các chất hữu cơ chứa các nhóm có tính chất acid bazo phụ thuộc vào pH của môi trường… Xác định pH của dd: Trong phương pháp này, sự hấp thụ ở dạng axit bazơ của chất chỉ thị được xác định tại 2 dãy bước sóng. Nồng độ của mỗi dạng trong chất chỉ thị nghiên cứu được xác định bởi việc đo phổ tại 2 dãy bước sóng. Nồng độ ion H+ được tính toán từ những dữ liệu thu được. Xác định pKa của chất chỉ thị bằng đo quang: Nguyên lý chung của phương pháp quang phổ hấp thụ UV VIS: Khi chiếu 1 chùm bức xạ đơn sắc có bước sóng thích hợp và cường độ I đi qua một môi trường đồng nhất có bề dày b chứa các phân tử vật chất sẽ xảy ra hiện tượng hấp phụ phân tử. Ưu điểm và nhươc điểm: Phương pháp ày đòi hỏi phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng đôi khi đắt tiền và đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ cao. Ưu điểm: Cho phép định lượng đa số các ion vô cơ và hợp chất hữu cơ nhờ phản ứng tạo thành phức màu thích hợp. Độ nhạy khá cao, thích hợp cho phân tích các cấu tử vi lượng. Có tính chọn lọc nhờ khả năng lựa chọn bước sóng thích hợp để đo độ hấp thụ. Thao tác khá đơn giản, nhanh chóng, thích hợp phân tích hang loạt mẩu. Vd: Để xác định hằng số phân ly của Methyl da cam(kí hiệu HIn), người ta đo độ hấp thu quang A của 3 dung dịch cùng nồng độ Methyl da cam ở các pH khác nhau: -Dung dịch 1 trong HCl 0,1M (A1=0,475) -Dung dịch 2 trong NaOH 0,1 M (A2= 0,130) -Dung dịch 3 có pH=4,34 (A3=0,175) Cho biết bước sóng là 510nm và chiều dài ánh sang đi qua cuvet là 1cm. Tính hằng số phân ly K của Methyl da cam. Bài làm: Độ hấp thu quan của dd 3: A3=ε(ln-)*l+εHln*l Với (ln), (Hln)=y ta có X+Y=C A2 εln-= C∗l vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng ln- A1 εHln-= C∗L vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng Hln. Từ đó suy ra: x 1∗y A3=A2¿ C + A C
Quy ước :0,175=0,13α+0,475(1-α)
¿ K=H +¿ ln− Hln−¿ ¿ ¿ 0,869 pKa=4,34-lg 1−0,689 =3,52 Nên K=3,02.10-4 UV VIS được sử dụng thay cho những phương pháp khác vì: Đầu thế kỷ 19, hầu hết phân tích hoá học định lượng đều sử dụng phương pháp trọng lượng (gravimetry method) hoặc phương pháp chuẩn độ (titrimetry method). Với những phương pháp này đều đạt được độ đúng (accuracy) cao, nhưng khó có thể xác định được những thành phần hợp chất có nồng độ thấp trong nước. Trong suốt thời gian này nhiều nghiên cứu được bắt đầu để mở rộng khả năng phân tích định lượng đặc biệt các các yếu tố vết trong môi trường. Một trong số những phát minh đó là phương pháp so màu quang phổ. Phương pháp so màu đầu tiên là phương pháp Nessler phân tích hàm lượng ammonia trong nước vào năm 1856. Nessler khám phá ra rằng khi thêm HgI2 và KI vào trong môi trường có chưa NH 4 + sẽ tạo thành dung dịch màu từ màu vàng đến màu nâu đỏ tuỳ theo nồng độ của NH4 + . Màu của mẫu sẽ được so sánh với màu của mẫu chuẩn để xác đinh nồng độ tương ứng trong mẫu. Cho đến ngày nay phương pháp này đã được nghiên cứu bổ sung để phân tích nước mặt và nước thải trong Standard Methods. Cuối thế kỷ 19, một số phương pháp mới bắt đầu được khám phá như phương pháp hấp thu, phát xạ, tán xạ, tia cực tím, điện từ hồng ngoại phát xạ. Thế kỷ 20 là giai đoạn phát triển của tia X, microwave, và sóng radio, các hạt năng lượng bao gồm hạt electron và ion.
Tối ưu hóa quy trình phân tích đồng thời các anion vô cơ trong mẫu nước môi trường sử dụng hệ điện di mao quản vận hành bằng tay kết hợp với detectơ độ dẫn không tiếp xúc