Professional Documents
Culture Documents
BÀI TOÁN VẬN TẢI
BÀI TOÁN VẬN TẢI
BÀI TOÁN VẬN TẢI
Bảng 2 Kế hoạch vận tải hiện tại (đơn vị: chuyến xe)
Gia Nghĩa Đăk R’lấp Tuy Đức Đăk Song
Cư Jut 0 0 30 0
Đăk Mil 10 0 0 40
Đăk Glong 35 30 5 0
Giám đốc công ty đang xem xét lại kế hoạch vận tải của công ty Mộc Gia Hưng, kế hoạch này
chỉ đơn thuần dựa vào khoảng cách để vận chuyển hàng từ nhà máy đến các cửa hàng nên
chưa thật sự tối ưu. Giám đốc muốn tìm ra một kế hoạch vận tải mới mà có thể giảm chi phí
vận chuyển đến mức thấp nhất.
Cụ thể công ty cần phải quyết định số lượng xe tải chở gỗ từ các nhà máy đến cửa hàng bán
lẻ. Mỗi cửa hàng bán lẻ cần sản phẩm từ nhà máy nào thì có thể tiết kiệm được tổng chi phí
vận chuyển. Thước đo tổng thể về sự hiệu quả chính là tổng chi phí vận chuyển. Do đó
mục tiêu đặt ra là cần phải tối ưu chi phí này.
1.1.3. Thiết kế số liệu chi phí vận tải cho tình huống
Bảng 3 Chi phí vận tải (đơn vị: nghìn đồng/chuyến xe)
Kết quả
1.1.2 Trình bày và giải thích kết quả/giải pháp tối ưu của mô hình từ Excel Solver và QM
for Windows.
Kết quả từ Excel và QM về việc vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến cửa hàng tuy khác nhau
nhưng tổng chi phí tối ưu lại giống nhau là 168 triệu đồng thấp hơn so với kế hoạch vận tải
hiện nay là 174 triệu đồng, giúp công ty tiết kiệm được 6 triệu đồng, giúp giảm được 3.45%
chi phí. Từ Excel và QM có thể thấy được có nhiều cách để giúp công ty tối thiểu hóa chi phí
vận tải.
Công ty có thể vận chuyển 5 chuyến hàng từ Núi Thành đến Tam Kỳ, 30 chuyến từ Núi Thành
đến Duy Xuyên, 35 chuyến từ Tiên Phước đến Tam Kỳ, 30 chuyến từ Tiên Phước đến Hội An,
từ Đại Lộc vận chuyển 35 chuyến đến Điện Bàn và 15 chuyến đến Hội An. Công ty cũng có
thể vận chuyển 35 chuyến từ Núi Thành đến Tam Kỳ, 5 chuyến từ Tiên Phước đến Tam Kỳ, từ
Tiên Phước vận chuyển 30 chuyến xe đến Duy Xuyên và 30 chuyến đến Hội An, từ Đại Lộc có
30 chuyến xe đến Điện Bàn và 15 chuyến xe đến Hội An.
Hàm điều kiện = chi phí vận chuyển * số lượng giao
Xây dựng bài toán có 12 biến và 8 ràng buộc. Gọi xij là sản lượng thép được phân phối
từ nhà máy i đến thành phố j, với:
i=1,2,3 tương ứng với các kho nguyên liệu Tây Ninh, Đồng Nai, Ninh Hòa.
j=1,2,3,4 tương ứng với các Thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố Hồ
Chí Minh
8 ràng buộc bao gồm:
• 1 Ràng buộc: x phải là số nguyên
• 3 Ràng buộc nguồn cung: số lượng xe tải đường được vận chuyển từ kho nguyên liệu
phải bằng khả năng cung cấp đường của kho nguyên liệu đó
• 4 Ràng buộc về nhu cầu: số lượng xe tải đường được giao đến thành phố nào phải bằng
với nhu cầu của thành phố đó.
Với chiến lược vận chuyển mới thì công ty phải trả total shipping cost= 698900 triệu,
trong khi kế hoạch vận chuyển hiện tại, công ty phải trả total shipping cost=717500
(triệu). Như vậy chiến lược vận chuyển mới đã tối ưu hóa được chi phí vận chuyển, tiết
kiệm được 18600 triệu và công ty nên áp dụng bài toán vận tải này cho kế hoạch sắp
đến.
Kế hoạch vận chuyển để tối ưu hóa chi phí:
- Kho nguyên liệu Tây Ninh cung cấp 210000 xe tải đường cho Cần Thơ và 170000 xe tải
cho thành phố Hồ Chí Minh
- Kho nguyên liệu Đồng Nai cung cấp 50000 xe tải đường cho Hà Nội, 90000 xe tải
đường cho Đà Nẵng và 110000 xe tải cho thành phố Hồ Chí Minh
- Kho nguyên liệu Ninh Hòa cung cấp 70000 xe tải đường cho Hà Nội
2. Bài toán tồn kho
2.1 Bối cảnh tình huống
Công ty cổ phần may Đồng Nai Donagamex - một trong những thành thành viên của tập
đoàn Dệt May Việt Nam ("VINATEX") thuộc Bộ công thương. Các sản phẩm của công
ty bao gồm áo Jacket, áo khoác nam nữ các loại, vest nữ, bộ thể thao, bộ bảo hộ lao động,
áo sơ mi nam nữ các loại, đầm, váy.v.v…. Hiện nay, sản phẩm của công ty không chỉ
phục vụ thị trường trong nước mà còn có mặt ở thị trường nhiều nước như: Nhật, Mỹ,
Nga, Canada, Hàn Quốc…
Sản phẩm của công ty được đông đảo khách hàng yêu thích không chỉ vì giá thành sản
phẩm phải chăng, mẫu mã đẹp mà còn một phần là do chất lượng sản phẩm khả tốt. Bởi
lẽ nguồn nguyên liệu vải của công ty được chọn lọc cẩn thận trước khi đưa vào hoạt
động sản xuất. Đặc biệt, những năm gần đây nguyên liệu vải của công ty được nhập
khẩu từ thị trường nước ngoài, cụ thể là ở Hàn Quốc và Trung Quốc.
Trung bình mỗi năm công ty cần cung cấp cho thị trường 200000 áo sơ mi, do đó nhu
cầu vải cotton mỗi năm của công ty là 96000 kg vải. Cứ 3 tháng hàng tồn kho của công
ty xuống mức thấp nhất và công ty sẽ nhập khẩu 24000kg vải theo hợp đồng FOB với giá
một kg vải là 100000 đồng. Thời gian từ khi công ty đặt hàng cho đến khi nhận được
hàng là 8 ngày. Việc đặt hàng do 2 nhân viên thực hiện và họ hoàn thành công việc trong
8 tiếng với mức lương 50.000 đồng/ 1 giờ, do đó tổng chi phí lao động là 800.000 đồng.
Tổng chi phí lưu kho cho 1 mét vải chiếm 5% giá trị của nó với các chi phí bao gồm:
3% chi phí vốn bị ràng buộc bởi hàng tồn kho, 1% chi phí bảo hiểm chống mất mát hàng
và tiền lương cho 1 nhân viên giám sát hàng tồn kho và 1% thuế dựa trên giá trị của
hàng tồn kho. Như vậy chi phí lưu kho cho một kí vải là 5000 đồng (=5%*100.000).
Công ty hoạt động trong điều kiện không bị thiếu hụt hàng hóa và trung bình một năm
công nhân làm việc 300 ngày.
Chúng ta cần xác định lại vấn đề: khi không có sự thiếu hụt xảy ra thì công ty may xác
định mỗi lần đặt hàng với 24000 kg vải là tối ưu chưa khối. Do đó mục tiêu cần giải
quyết ở đây là tìm lượng đặt hàng (Q) tối ưu sao cho tổng chi phí biển đổi (TVC) theo
Q là thấp nhấp trong điều kiện không có thiếu hụt hàng hóa xảy ra.
Tổng chi phí biến đổi được tính theo công thức:
TVC= Annual setup cost+ Annual holding cost
Nhu cầu vải mỗi ngày d=D/WD= 320 kg Số lần đặt hàng= D/Q= 4
Chi phí thiết lập đơn hàng= K*lần đặt hàng= 3.200.000
Chi phí lưu trữ hàng= h* lượng tồn kho trung bình= 60.000.000 Điểm tái đặt hàng:
Reorder point = d*L(điểm tái đặt hàng)= 2560 Lượng tồn kho trung bình= (Q max + Q
min)/2= 24000/2= 12000
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả