Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Cong-Tac-Hach-Toan-Ke-Toan-Luu-Chuyen-Hang-Hoa-Tai-Cong-Ty-Dich-Vu-Vat-Tu-Buu-Dien-Ha-Noi
(123doc) - Cong-Tac-Hach-Toan-Ke-Toan-Luu-Chuyen-Hang-Hoa-Tai-Cong-Ty-Dich-Vu-Vat-Tu-Buu-Dien-Ha-Noi
368
Lời mở đầu
Ngày nay, nền kinh tế nước ta trên đà phát triển. Các ngành
công nghiệp mũi nhọn, các ngành kinh tế trọng điểm đều được đầu
tư phát triển. Với chức năng truyền đạt thông tin, Bưu chính viễn
thông đã trở thành một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong
nền kinh tế thị trường.
Bưu điện Hà Nội là một trong những trung tâm quan trọng
trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Bưu
điện Hà Nội không chỉ phát triển mạng lưới thông tin liên lạc trên
địa bàn thành phố Hà Nội mà còn góp phần giúp đỡ hỗ trợ bưu
điện các tỉnh thành khác hoàn thành nhiệm vụ của ngành. Trong đó
phần lớn các loại vật tư thiết bị chủ yếu được cung cấp bởi một
đơn vị chuyên trách trực thuộc Bưu điện Hà Nội là Công ty Dịch
vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội.
Công ty Dịch vụ Vật tư là một công ty thương mại, dịch vụ
chuyên ngành bưu chính viễn thông. Cũng như các doanh nghiệp
thương mại khác, công ty có hoạt động kinh tế cơ bản là lưu
chuyển hàng hoá. Công ty kinh doanh các loại vật tư, thiết bị bưu
chính viễn thông có tính năng kỹ thuật và giá trị cao, đa dạng về
chủng loại, do đó công ty cần thực hiện tốt chức năng cung ứng vật
tư, quản lý chặt chẽ các loại vật tư tài sản do Bưu điện Hà Nội
giao.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác lưu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại nói chung cũng như Công ty Dịch vụ
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vật tư nói riêng, kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị doanh
nghiệp những thông tin chính xác, kịp thời, có hiệu quả vì hoạt
động lưu chuyển hàng hoá là hoạt động cơ bản nhất của doanh
nghiệp thương mại. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác hạch toán
lưu chuyển hàng hoá, sau thời gian học tập tại trường và quá trình
tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu
điện Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị
Đông cùng với sự giúp đỡ của các cô trong phòng Tài chính - Kế
toán, em đã hoàn thành chuyên đề kế toán trưởng với đề tài “Công
tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ
Vật tư Bưu điện Hà Nội”.
Nội dung chính của đề tài gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu
chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội.
giá hiệu quả kinh doanh. Hàng hoá nhập - xuất - tồn kho theo quy
định được tính giá theo giá thực tế. Không có phương pháp tính giá
thì doanh nghiệp thương mại không thể thực hiện tốt chế độ kinh
doanh.
a. Phương pháp tính giá hàng nhập kho
Tính giá hàng hoá nhập kho là việc xác định giá trị của hàng
hoá để ghi sổ kế toán (tính theo giá thực tế), qua đó cung cấp thông
tin tổng hợp về giá trị hàng hoá nhập - xuất - tồn hoặc giá trị hàng
hoá mua vào dự trữ và sử dụng.
T
h Ch
C u i
hi ế ph
Trị
ph í
giá Trị giá
í n gia
thực mua
m h cô
tế = hàng hoá + + +
ua ậ ng
hàng (chưa thuế
hà p ,
nhập GTGT)
ng ch
kho
ho k ế
á h biế
ẩ n
u
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở
giá mua thực tế cuối kỳ:
Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được xác định theo
công thức:
Trị giá
Trị giá Trị giá
Trị giá thực tế
thực tế thực tế
thực tế hàng
hàng hàng
hàng = + - tồn
tồn nhập
xuất kho
kho trong
kho cuối
đầu kỳ kỳ
kỳ
Trong đó:
Số
Trị giá lượng Đơn giá
thực tế hàng mua lần
hàng = tồn x cuối
tồn kho kho cùng
đầu kỳ cuối trong kỳ
kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Trị giá thực tế
của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của
hàng xuất trước. Phương pháp này thường được áp dụng ở những
doanh nghiệp có ít hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi hàng hoá
không nhiều.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này
tính giá hàng hoá xuất kho trên cơ sở giả định rằng hàng mua sau
cùng sẽ được xuất trước tiên, vì vậy việc tính giá thực tế hàng hoá
xuất kho ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này
hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và được
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra (trừ trường hợp có
điều chỉnh). Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của
hàng hoá đó.
Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ
hàng biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế
hoạch hay một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế Giá hạch toán
hàng xuất hàng xuất trong
Hệ số
trong kỳ = kỳ x
giá
(hoặc tồn kho (hoặc tồn kho
cuối kỳ) cuối kỳ)
Trong đó:
không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu
tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn, bán trả góp)
2 - Hạch toán tiêu thụ hàng hoá
a. Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hoá đã
được xác định tiêu thụ trong kỳ.
b. Hạch toán chi phí bán hàng
c. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
d. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ
Hạch toán Giảm giá hàng bán
Hạch toán Hàng bán bị trả lại
Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
Hạch toán doanh thu
e. Hạch toán kết quả tiêu thụ
V - Tổ chức hệ thống sổ tài khoản
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện cụ thể của các phương pháp
hạch toán trong thực tế vận dụng ở mỗi đơn vị., là phương tiện vật
chất để thực hiện khối lượng công việc hàng ngày hoặc định kỳ.
Có bốn hình thức sổ chủ yếu: Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký
chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội
quy định hiện hành và được mở tài khoản tiền Việt Nam đồng và
ngoại tệ tại kho bạc Nhà nước. Sự ra đời và đổi mới cơ cấu tổ chức
của Công ty thể hiện sự phân cấp và chuyên môn hoá các hoạt
động sản xuất kinh doanh: tách hoạt động sản xuất kinh doanh
chính với hoạt động kinh doanh khác trong Bưu điện thành phố Hà
Nội theo mô hình tổ chức thống nhất của Tổng Công ty.
Là đơn vị trực thuộc Bưu điện Thành phố Hà Nội, công ty
Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội không trực tiếp thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước (nộp thuế) mà công ty sẽ nộp về Bưu điện Thành
phố Hà Nội (80% lợi nhuận trước thuế) và Bưu điện Thành phố Hà
Nội sẽ làm nhiệm vụ nộp thuế cho công ty. Công ty Dịch vụ Vật tư
Bưu điện Hà Nội được phép giữ lại 20% lợi nhuận trước thuế để
trích lập 2 quỹ là quỹ khen thưởng và phúc lợi.
2 - Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty Dịch vụ vật tư có nhiệm vụ:
- Nhập khẩu, kinh doanh và đại lý vật tư thiết bị chuyên ngành
bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác trong phạm vi
pháp luật cho phép
- Sản xuất, cung ứng vật tư chuyên ngành bưu chính viễn
thông của Bưu điện thành phố Hà Nội
- Đại lý bán và hoà mạng điện thoại di động Mobiphone,
Mobicard, Vinaphone, Vinacard
- Lắp đặt, hoà mạng tổng đài PABX
- Cung cấp, bảo hành, sửa chữa các loại thiết bị viễn thông
3 - Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
quản lí tài chính giữa Công ty với các đơn vị cấp dưới: Công ty
không phân cấp cho các đơn vị mà quản lý tài chính tập trung tại
phòng kế toán tài chính của Công ty.
1 - Tổ chức bộ máy kế toán tài chính tại Công ty:
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm 10 người: một kế
toán trưởng và chín nhân viên, với 100% có trình độ cao đẳng và
đại học. Mỗi người đều có nhiệm vụ và chức năng riêng. Sơ đồ bộ
máy kế toán Công ty Dịch vụ Vật tư:
Quan hệ trực tuyến
Tổng hợp, đối chiếu
2. Tổ chức hệ thống sổ
Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, tổ chức bộ sổ kế
toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Các biểu mẫu sổ kế toán theo
hình thức chứng từ ghi sổ được thiết kế theo qui định của Bộ Tài
chính.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng
dụng những tiến bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp
thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập trung thống nhất trong việc chỉ
đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều
kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng
dụng những tiến bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp
thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập trung thống nhất trong việc chỉ
đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều
kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tổ chức công tác kế toán có nhiều thuận lợi trong việc ứng
dụng những tiến bộ khoa học vào tính toán, thu thập thông tin kịp
thời nhanh chóng, bảo đảm sự tập trung thống nhất trong việc chỉ
đạo công tác kế toán. Từ đó có ý nghĩa giảm nhẹ biên chế, tạo điều
kiện chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội không sử dụng sổ
Đăng kí chứng từ ghi sổ để theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật kí) vì việc hạch toán tại
Công ty là phụ thuộc, mọi hoạt động kinh tế của Công ty đều chịu
sự quản lí giám sát của Bưu điện Hà Nội và thanh toán với Bưu
điện Hà Nội trên tài khoản 136, 336.
Sơ đồ : Trình tự hạch toán kế toán tại Công ty Dịch vụ Vật tư
BĐHN
Chứng từ gốc
Bảng tổng
Sổ quỹ hợp chứng
từ gốc
Sổ, thẻ
Phiếu ghi sổ kế toán
chi tiết
Bảng
tổng
Sổ cái hợp
Hệ thống báo cáo kế toán nội bộ và báo cáo quản trị nội bộ
được Công ty lập theo quý, năm, định kỳ nộp lên Bưu điện Hà Nội.
III - Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty
Dịch vụ Vật tư
Công ty Dịch vụ Vật tư là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
Bưu điện thành phố Hà Nội nên sau khi xác định lãi lỗ trong kỳ,
Công ty phải kết chuyển phần lãi lỗ này và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước về Bưu điện Hà Nội trên tài khoản 136 - Phải
thu nội bộ và 336 - Phải trả nội bộ. Kết chuyển bù trừ chênh lệch
giữa hai tài khoản 336 và 136, dư Có tài khoản 336 là số phải nộp,
dư Nợ tài khoản 136 là số được cấp.
Tài khoản 136 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải thu giữa Bưu điện Hà Nội và Công ty, tài khoản 136
được hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có theo dõi thanh toán và
theo dõi riêng từng khoản phải thu.
Tài khoản 136 có 4 tài khoản cấp 2, trong đó Công ty chỉ sử
dụng 1 loại tài khoản cấp 2 là tài khoản 1363. Tài khoản 1363 ở
Công ty phản ánh các khoản phải thu (được cấp) từ Bưu điện Hà
Nội.
Tại Công ty tài khoản 1363 lại được chi tiết thành các tài khoản
cấp 3:
- 13631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 15
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ký duyệt. Phiếu nhập vật tư kỹ thuật được lập thành 3 liên: 1 liên
lưu tại cuống; 2 liên chuyển cho người nhập hàng mang phiếu
xuống kho để nhập vật tư hàng hoá. Trong 2 liên này, 1 liên giao
cho người nhập hàng, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào Thẻ kho (Mẫu
06-VT), cuối ngày chuyển kế toán viết phiếu nhập, ghi đơn giá,
hạch toán ghi sổ.
Căn cứ vào Phiếu nhập vật tư kỹ thuật, kế toán phòng Cung
ứng, phòng Xuất nhập khẩu, kế toán vật tư, thủ kho cùng ghi chép
theo dõi số lượng, giá trị từng loại vật tư, thiết bị, hàng hoá nhập
xuất tồn trên thẻ kho. Thẻ kho được đánh số thứ tự và lập riêng cho
từng loại vật tư, thiết bị hàng hoá và tại mỗi kho của Công ty. Kế
toán vật tư của Phòng kế toán tài chính theo dõi tổng hợp toàn
công ty, cuối tháng đối chiếu, ký xác nhận ghi chép của kế toán các
đơn vị sản xuất, nếu có sai sót thì cùng sửa chữa kịp thời. Kế toán
các đơn vị sản xuất đối chiếu, ký xác nhận việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho, định kỳ cùng thủ kho kiểm kê số lượng vật tư tại
kho.
c. Phương pháp tính giá hàng nhập kho:
Giá trị của hàng nhập kho được tính theo từng nguồn nhập.
Đối với hàng mua trong nước:
Giá trị
Giá trị
thực tế
mua hàng hoá Chi phí
hàng = +
(giá chưa thuế thu mua
nhập
GTGT)
kho
Chi phí thu mua thường do bên cung cấp chịu nên Giá trị
thực tế hàng nhập kho thường bằng Giá trị mua hàng hoá trên hoá
đơn.
Đối với hàng hoá nhập ngoại:
Ch
i Thu
Giá trị Trị giá ph ế
thực tế mua hàng í nhậ
= + +
hàng nhập hoá (giá th p
kho CIF) u khẩ
m u
ua
d. Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: 156 (15611) - Giá mua hàng hoá
Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về
Khi nhận Phiếu nhập vật tư kỹ thuật của các đơn vị sản xuất
chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng, giá
mua, tổng giá trị nhập hàng trên hoá đơn bán hàng của nhà cung
cấp, kiểm tra giá ghi trên phiếu nhập với Bảng kê giá nhập kho,
nếu có sai sót thì yêu cầu kế toán lập phiếu điều chỉnh. Sau khi
kiểm tra kế toán phân loại phiếu nhập vật tư theo từng kho rồi nhập
số liệu vào máy tính in thành Bảng kê tổng hợp nhập vật tư, Bảng
kê chi tiết nhập vật tư đối với từng nhà cung cấp.Căn cứ vào phiếu
nhập vật tư kĩ thuật và bảng kê giá nhập kho, kế toán phản ánh giá
trị vật tư sản phẩm hàng hoá trên bảng kê chi tiết nhập vật tư, mỗi
bảng kê lập cho một nhà cung cấp.
AT n
T
Tổn 95.04 86.40 8.64
g 0.000 0.000 0.00
cộn 0
g
Từ các bảng kê chi tiết nhập vật tư, kế toán lập Bảng kê tổng hợp
nhập vật tư để theo dõi tổng hợp hàng nhập, mỗi loại hàng nhập
được ghi một dòng trên Bảng kê. Kết cấu Bảng kê tổng hợp nhập vật
tư tương tự như Bảng kê chi tiết nhập vật tư.
Trên cơ sở Bảng kê nhập vật tư, kế toán lập Chứng từ ghi sổ,
từ Chứng từ ghi sổ nhập số liệu vào máy tính. Với Bảng kê tổng
hợp nhập vật tư nêu trên kế toán ghi trên Chứng từ ghi sổ như sau:
Bưu điện Hà Nội Số
VT012
Công ty Dịch vụ Vật tư
PHIẾU GHI SỔ
Ngày 24 tháng 11 năm 2002
Nợ Có
T T
Diễn giải T . T . Số tiền
K K K K
ê ê
1
Nhập 5 3
86.400.
máy điện 6 3
000
thoại 1 1
1
1
NTC 3 3
8.640.0
ATT 6 3
00
3 1
5
Cộng 95.040.
000
Kèm theo chứng từ:
Người ghi sổ Kế toán
trưởng
(đã ký) (đã ký)
Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về
Thủ kho cùng người nhập hàng vẫn tiến hành nhập kho và lập
Biên bản bàn giao chi tiết hàng hoá. Sau khi được kế toán các đơn
vị sản xuất lập Phiếu nhập vật tư kỹ thuật, chuyển phòng KT-TC sẽ
lưu vào tập hồ sơ chưa có hoá đơn và chưa ghi sổ ngay.Trong
tháng hoá đơn về kế toán ghi sổ, nhập số liệu vào máy tính như
trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.Nếu cuối tháng hoá đơn chưa
về, kế toán ghi sổ thanh toán với người bán theo giá đã ghi trong
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 21
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hợp đồng. Nếu có chênh lệch giữa giá trong hợp đồng và hoá đơn,
kế toán sẽ điều chỉnh phần chênh lệch.
Đối với các khoản chi phí mua hàng phát sinh như chi phí
vận chuyển, bốc xếp, chi phí bảo hiểm hàng hoá, Công ty không
mở TK 1562 để theo dõi chi tiết mà tất cả các chi phí mua hàng
được phân bổ theo giá trị hàng mua để tính vào giá thành hàng
nhập như đã nêu trên. Toàn bộ giá mua hàng hoá và chi phí mua
hàng Công ty đều theo dõi trên một tài khoản duy nhất là 15611.
2 - Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vật tư
BĐHN
a. Phương thức bán hàng
Hiện nay, Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ
yếu là bán buôn và bán lẻ; phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
chưa phổ biến. Hình thức bán buôn tại Công ty áp dụng hai hình
thức: hình thức bán buôn qua kho, thực hiện giao hàng trực tiếp tại
kho và hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán. Hình thức bán lẻ tại Công ty là hình thức bán hàng thu tiền
trực tiếp.
b. Thủ tục xuất kho
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT bưu chính viễn thông (mẫu số BĐ-01 loại 03
liên) là hoá đơn đặc thù của ngành do Bộ Tài chính cho phép phát
hành.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT loại
03 liên do Bộ Tài chính phát hành.
ng ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân (bình quân sau
mỗi lần
S N
ố g
h à
i y
TK Thuế
ệ
156 GTG
u t
11 T
h
á
n
g
Kế toán Kế toán
trưởng
(đã ký) (đã ký)
Từ Bảng kê chi tiết vật tư, kế toán lập Bảng kê tổng hợp xuất
vật tư, giá trị hàng hoá sản phẩm cho mỗi khách hàng được thể
hiện 1 dòng trên bảng kê tổng hợp xuất vật tư. Trên cơ sở bảng
tổng hợp xuất vật tư, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Bảng kê tổng hợp xuất vật tư được Công ty lập riêng cho hai
nhóm khách hàng trong và ngoài Bưu điện Hà Nội.
Kết cấu của Bảng kê tổng hợp xuất vật tư
Bảng kê tổng hợp xuất vật tư đối với những khách hàng
ngoài Bưu điện cũng có kết cấu tương tự.
Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán:
Trường hợp này công ty không sử dụng TK 157 để hạch toán
mà vẫn dùng TK 156 (15611) như trường hợp qua kho.
Trường hợp bán lẻ hàng hoá
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT Bưu chính - Viễn thông.
Khi có khách hàng mua trực tiếp tại quầy, nhân viên bán
hàng sẽ lập hoá đơn cùng khách hàng ký vào hoá đơn, 01 liên lưu
lại cuống, 01 liên giao cho khách, 01 liên dùng để cuối ngày tập
hợp trên Bảng kê bán hàng nộp cho phòng KT - TC cùng với tiền
bán hàng. Bảng kê bán hàng được lập hàng ngày làm căn cứ để
nhân viên bán hàng kiểm kê và nộp tiền bán hàng.
Công ty DVVT BĐHN
TT Dịch vụ thương mại - Cửa hàng 4 Đinh Lễ
t á a thuế
h th
á đ u
n ơ ế
g n
1 1 6 GE 5 1 9.4 9 10.3
0 9 922 0 8 50.0 45. 95.0
/ 9 1 9. 00 00 00
1 9 0 0
1 6 0
0
NIT 2 10. 1. 11.
SU 5 1 800. 08 880.
KO 0 6. 000 0.0 000
5E 0 00
0
0
V 2 Nhập vật
T / tư của 193.7
33
0 1 Vinadaes 12.50
1
0 1 ung 0
1
.......
V 2 Nhập
T 4 máy điện
33 86.40
0 / thoại
1 0.000
1 1 NTC
2 1 ATT
4 2 Xuất bán
7 8 điện thoại
92.0
3 / NTC 63
00.0
1 1 ATT 2
00
1 1
0
........
Số dư 19.03
cuối kỳ 9.391.
420
Kế toán các khoản giảm giá, bớt giá, hàng bán bị trả lại:
Các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá, bớt giá được kế toán
theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 531, 532. Khi phát sinh các
nghiệp vụ này, kế toán định khoản bằng bút toán:
Nợ TK 531, 532
Có TK 111, 112, 131
Cuối mỗi quý, căn cứ vào bảng tổng hợp tài khoản 531, 532,
kế toán tiến hành bút toán kết chuyển các khoản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại vào doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531, 532
Kế toán các khoản chi phí và xác định kết quả:
Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán được Công ty theo dõi trên sổ cái TK 632
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Quý IV năm 2002
Phi S Số tiền
ếu ố
ghi h
sổ i
N
S N ệ
T
H T u
T
g Diễn
K
h giải Nợ Có
i
đ
s
ố
ổ
i
ứ
n
g
1 2 3 4 5 6 7
Bán 1
8
dây cáp 5
/ 89.481
6
1 .280
1
0
1
....
2 Bán 1
8 máy 5
86.400
/ điện 6
.000
1 thoại 1
1 1
.......
3 Kết
1 chuyển 9
2.077.1
/ GVHB 1
69.971
1 1
2
Cộng 2.077.
2.077.1
PS 169.97
69.971
tháng 1
Số dư
cuối
0 0
quý
Số Số tiền
N hi
T ệu
Phiếu T
Diễn
g ghi K
giải Nợ Có
h sổ đố
i i
ứn
s g
ổ S N
H T
Số dư
đầu quý 0
2 Chi phí
3 bán máy
11 9.45
/
1 2.880
1
0
.......
3 Kết
1 chuyển
91 91.39
/ CPBH
1 0.319
1
2
Cộng 91.390 91.39
PS
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 36
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phiếu S Số tiền
ghi ố
sổ h
N S N i
T H T ệ
u
g T
h Diễn giải K
Nợ Có
i
đ
s ố
ổ i
ứ
n
g
Số dư
đầu quý 0
1 Chi mua
5 văn 1
5.42
/ phòng 1
0.000
1 phẩm 1
0
........
3 Kết
1 chuyển 9
32.12
/ CPQLDN 1
7.175
1 1
2
Cộng PS 32.12 32.12
tháng 7.175 7.175
Số dư
cuối quý 0
Cuối kỳ giá vốn hàng bán, các chi phí và doanh thu phát sinh
trong kỳ được kết chuyển về tài khoản 911. Lãi của hoạt động kinh
doanh trong kỳ được kết chuyển về tài khoản 421.
Công ty Dịch vụ Vật tư
P Số tiền
h
N Số
i
T hi
ế
ệu
u
g T
g
h Diễn giải K
h Nợ Có
i đố
i
i
s
s ứn
ổ
ổ g
S N
H T
Số dư đầu
quý 0
3 Kết chuyển
1 GVHB
63 2.077.1
/
2 69.971
1
2
3 Kết chuyển 64 91.3
1
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 39
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
/ CPBH
1 1 90.319
2
3 Kết chuyển
1 CPQLDN
64 32.1
/
2 27.175
1
2
Kết chuyển 51 2.602.33
DT thuần 1 6.950
3 Kết chuyển
1 lãi tiêu thụ
42 401.6
/ trong kỳ
1 49.485
1
2
Cộng PS 2.602.3 2.602.33
tháng 36.950 6.950
Số dư cuối
quý 0
Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu
chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội
I - Nhận xét thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội
1 - Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại Công ty em thấy hệ thống tổ chức
kế toán nói chung cũng như khâu hạch toán lưu chuyển hàng hoá
nói riêng được tổ chức khá chặt chẽ, hoàn chỉnh. Việc sử dụng kế
toán bằng máy vi tính đã làm giảm nhẹ các khâu ghi chép sổ sách,
cung cấp các thông tin kế toán quản trị một cách nhanh chóng,
chính xác giúp Giám đốc nắm vững thông tin hàng ngày để có biện
pháp quản lí điều hành hiệu quả.
Tuy nhiên, sử dụng kế toán chỉ là công cụ để cung cấp thông
tin một cách nhanh chóng, còn việc báo cáo đó có đúng và phù hợp
với chế độ kế toán hay tài chính hiện hành hay không còn phụ
thuộc vào trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán trong việc ghi
chép, phân loại, tổng hợp, xử lí các thông tin kế toán từ chứng từ
ban đầu. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đa số là cán bộ trẻ,
nắm vững từng phần hành được phân công, được đào tạo về nghiệp
vụ chuyên môn, sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính một cách
thành thạo. Kế toán trưởng là người nhiều kinh nghiệm trong
ngành nghề, biết phối hợp quản lí và điều hành các nhân viên kế
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 41
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
toán nên mặc dù phải quản lí số lượng giá trị vật tư hàng hoá lớn,
nhiều chủng loại, phức tạp về kỹ thuật tại nhiều kho khác nhau
nhưng kế toán vẫn tổ chức tốt công tác hạch toán lưu chuyển hàng
hoá, đảm bảo cung cấp các thông tin về nghiệp vụ nhập xuất tồn
kho từng loại hàng hoá, tình hình thanh toán với người mua, người
bán một cách thường xuyên chính xác. Cụ thể là:
Về hạch toán nghiệp vụ mua hàng: kế toán đã hướng dẫn
các đơn vị sử dụng hợp lý các loại chứng từ tuỳ theo từng trường
hợp, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng
từ, dễ kiểm tra, kiểm soát. Đặc biệt các hồ sơ chứng từ để làm thủ
tục nhập kho rất chặt chẽ về mặt pháp lý. Tổ chức luân chuyển
chứng từ một cách hợp lý từ nơi lập chứng từ, đến kho, đến phòng
kế toán tài chính. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua hàng lên các sổ
sách kế toán theo quy định của Bộ tài chính; quản lý, theo dõi chặt
chẽ tình hình thanh toánvới người bán.
Về hạch toán nghiệp vụ bán hàng: Sử dụng hợp lý các loại
chứng từ liên quan đến bán hàng, xuất kho theo quy định của Bộ
tài chính. Công ty đã sử dụng đa dạng hoá phương thức bán hàng:
bán buôn, bán lẻ, bán hàng trực tiếp qua kho hay giao thẳng, sử
dụng các biện pháp khuyến khích người mua như giảm giá, bớt
giá. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đã phản ánh chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu người
mua, có các biện pháp đôn đốc theo dõi thường xuyên, phản ánh
thuế GTGT một cách chính xác theo quy định về luật thuế GTGT,
cung cấp thường xuyên các thông tin liên quan đến việc mua hàng
cho nhà quản lý.
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 42
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Về hạch toán dự trữ hàng tồn kho: Đảm bảo quản lý thống
nhất từ phòng kế toán tài chính đến kế toán các đơn vị sản xuất,
đến kho. Mở đầy đủ các loại sổ sách liên quan đến hạch toán hàng
tồn kho, giúp cho quản lý chặt chẽ số lượng, giá trị từng loại vật tư
hàng hoá tại kho của Công ty. Theo dõi báo cáo thường xuyên diễn
biến tình hình nhập xuất tồn kho, cung cấp những thông tin hữu ích
cho nhà quản lý khi quyết định mua, bán một loại vật tư nào đó.
Về lập và luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ liên
quan đến lưu chuyển hàng hoá được Công ty tổ chức khá chặt chẽ
từ khâu lập đến luân chuyển chứng từ. Cơ sở lập chứng từ chặt chẽ
đảm bảo các yếu tố pháp lý: từ chứng từ mệnh lệnh (Lệnh nhập
kho, xuất kho, Đơn đặt hàng được Giám đốc ký duyệt) chuyển
thành chứng từ chấp hành (Phiếu nhập vật tư kỹ thuật, Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ).
Chứng từ chấp hành với đầy đủ yếu tố pháp lý như: chữ ký, họ tên
người lập, số chứng từ, nội dung kinh tế, chỉ tiêu số lượng, giá trị,
ngày lập, ngày nhận chữ ký của những người chịu trách nhiệm vật
chất. Chứng từ mệnh lệnh lập ra được thủ kho, kế toán kiểm tra kỹ
lưỡng mới tiến hành các nghiệp vụ ghi trên chứng từ, ghi sổ kế
toán nhập số liệu máy tính.
2 - Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác hạch toán nói
chung và hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng của Công ty còn
có những mặt hạn chế cần khắc phục để thực hịên tốt chức năng
của kế toán là phản ánh, thu thập và xử lý thông tin cho những
quyết định riêng biệt của nhà quản lý. Đó là:
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 43
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
vật tư lại sử dụng phương pháp thủ công trong khi có thể lấy số
liệu tại phòng KT-TC trên máy tính một cách chính xác.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Tại Công ty không sử
dụng Sổ đăng ký chứng để theo dõi các chứng từ ghi sổ được lập
tại Công ty, do đó ảnh hưởng đến việc kiểm tra và đối chiếu giữa
các chứng từ. Vì một chứng từ ghi sổ có thể kèm nhiều chứng từ
gốc nên việc không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ có thể gây mất
chứng từ hoặc chứng từ ghi sổ. Đồng thời vì không có Sổ đăng ký
chứng từ nên không thể đối chiếu giữa chứng từ ghi sổ và các bảng
kê tổng hợp.
Về hạch toán chi phí: Kế toán không định khoản một số chi
phí phát sinh trong Công ty cũng như trong khâu hạch toán lưu
chuyển hàng hoá trên tài khoản 156 (tài khoản 1561 và tài khoản
1562). Việc định khoản chi phí như vậy tuy không ảnh hưởng đến
xác định kết quả kinh doanh chung của toàn Bưu điện Hà Nội,
nhưng sẽ không cung cấp những thông tin chính xác cho nhà quản
lý có những quyết định quản lý đúng đắn.
Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán
nói chung cũng như hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng tại
Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội. Bằng những kiến thức
và phương pháp luận được nhà trường trang bị, em xin đề xuất một
số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế trên để hoàn thiện công
tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty.
II - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu
chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội
Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công
ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội là việc sửa chữa những sai sót,
những yếu tố chưa khoa học, chưa hợp lý trong khâu tổ chức hạch
toán ban đầu đến hạch toán tổng hợp, từ lúc phát sinh đến lúc kết
thúc nghiệp vụ kinh tế. Hoàn thiện nhằm mục đích kinh tế lưu
chuyển hàng hoá thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đó là ghi chép,
xử lý nghiệp vụ kinh doanh thương mại trong các khâu mua hàng,
bán hàng, dự trữ hàng, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức bộ sổ kế
toán một cách chính xác hợp lý, cung cấp thông tin chính xác cho
Giám đốc có những quyết định riêng biệt phục vụ cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Nguyên tắc đổi mới và hoàn thiện là xuất phát từ lý luận cơ
bản, từ những văn bản pháp luật quy định về chế độ kế toán của
Nhà nước để ứng dụng vào thực tiễn tình hình công tác hạch toán
kế toán của Công ty cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh thương
mại, ngành hàng, đặc điểm tổ chức của Công ty.
Xuất phát từ nguyên tắc trên, em xin đưa ra một số đề xuất
sau nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty:
Công ty vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản mà Tổng công ty
đã thống nhất cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty, các đơn
vị trực thuộc đơn vị thành viên của Tổng công ty để đảm bảo hạch
toán tập trung toàn ngành. Lựa chọn những tài khoản phù hợp để
hạch toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản hợp lý để kết hợp
thống nhất giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Các biểu
mẫu báo cáo sổ sách sổ chi tiết các tài khoản, bảng tổng hợp chi
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 46
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tiết các tài khoản, sổ cái, báo cáo tài chính.. được thiết kế trên máy
tính phải đủ và phù hợp với biểu mẫu sổ sách theo quy định của Bộ
Tài chính để dễ kiểm tra, kiểm soát.
Là một công ty trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện Hà
Nội, nên việc tổ chức hạch toán của Công ty phải theo sự chỉ đạo
thống nhất của Bưu điện Hà Nội. Vì vậy, để đổi mới, hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán của Công ty nói chung và hạch toán lưu
chuyển hàng hoá nói riêng, ngoài yếu tố con người, trình độ đội
ngũ cán bộ kế toán của Công ty phải phụ thuộc vào sự đổi mới và
hoàn thiện chung của Bưu điện Hà Nội.
Trong một số trường hợp cụ thể:
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng:
Nếu được phép của Bưu điện Hà Nội, Công ty nên hạch toán
riêng giá mua hàng vào tài khoản 1561, còn chi phí mua hàng hạch
toán vào tài khoản 1562 để phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu
thụ trong kỳ. Hàng mua trong nước ít trường hợp phát sinh chi phí
thu mua nhưng đối với hàng nhập khẩu thì các chi phí thu mua
phát sinh bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng mua, chi phí
tiền lương nhân viên thu mua, chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận thu
mua... đối với các chi phí này Công ty hạch toán như sau:
Chi phí thuê đơn vị giao nhận ngoại thương mang hàng về
kho:
Nợ TK 1562
Có TK liên quan 331, 111, 112
Chi phí thuê nhân công bên ngoài bốc dỡ hàng vào kho:
Nợ TK 1562
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 47
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Có TK 1111
Chi phí khấu hao TCSĐ bộ phận thu mua thuộc bộ phận
phòng XNK, phòng Cung ứng:
Nợ TK 1562
Có TK 214
Chi phí tiền lương của nhân viên bộ phận mua hàng:
Nợ TK 1562
Có TK 334, 338
Cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong
kỳ:
Phí thu mua cho
Phí thu mua hàng đầu kỳ và Tổng trị
phân phát sinh trong kỳ giá hàng
= x
bổ cho hàng Tổng giá trị hàng tiêu thụ
tiêu thụ tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
và còn lại cuối kỳ
Khi giao hàng cho người mua, xác định trị giá vốn hàng xác
định tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
Hạch toán hàng tồn kho: Công ty chỉ nên giao cho phòng
KT-TC và kho theo dõi chi tiết hàng hoá, các phòng vật tư căn cứ
báo cáo hàng nhập, xuất kho, có kế hoạch mua bán hàng, như vậy
công việc đối chiếu sẽ đơn giản, chỉ cần đối chiếu giữa thẻ kho tại
kho và số liệu trên máy tính của phòng KT-TC.
Về quản lý lập và luân chuyển chứng từ:
Công tác hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện trên
nguyên tắc có chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được
ghi vào sổ thẻ chi tiết và tài khoản với chứng từ hợp lệ. Phù hợp
với mô hình thông tin đã được hoạch định trước, chứng từ với ý
nghĩa là thông báo thông tin ban đầu phải bao gồm đầy đủ các dữ
kiện cho việc định hình thông tin kế toán trên sổ kế toán.
Chứng từ là cơ sở để ghi sổ kế toán, hạch toán kế toán là
công cụ đắc lực cho công tác quản lý, các số liệu kế toán là cơ sở
để đưa ra các quyết định kinh doanh. Do đó yêu cầu của chứng từ
kế toán là phải được ghi chép chính xác, đầy đủ các thông tin. Hiểu
được tầm quan trọng của chứng từ trong công tác hạch toán kế
toán nói chung cũng như hạch toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng,
Công ty phải tổ chức lập và luân chuyển chứng từ chính xác, đầy
đủ, nhanh chóng. Định kỳ, phòng Kế toán của Công ty nên tổ chức
hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép ban đầu cho từng nhân viên ở
các đơn vị. Tổ chức tốt công tác này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Chứng từ là bằng chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh. Thông qua chứng từ kế toán kiểm tra được
tính chất hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, xác định trách
nhiệm vật chất của từng người có liên quan.
Do chứng từ có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế nên
khâu luân chuyển và bảo quản phải được tổ chức hết sức chặt chẽ.
Để tránh trường hợp mất mát, hư hỏng chứng từ, đồng thời dễ xác
định trách nhiệm của những người có liên quan từ khâu lập đến
khâu bảo quản chứng từ, kế toán nên mở sổ theo dõi quá trình luân
chuyển chứng từ như sau:
T S N T N Ngư Th B
ê ố g h g ời ời ộ
n h ư ờ ư nhậ hạ p
iệ ờ i ờ n và n h
c u i h i sử gh ậ
h c k ạ k dụn i n
ứ h i n i g sổ l
n ứ ể c ể chứ ch ư
g n m h m ng ứn u
g u t từ g g
t t c y r từ i
ừ ừ h ể a ữ
ứ n c c
n c h h
g h ứ ứ
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 50
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ứ n n
t n g g
ừ g t t
t ừ ừ
ừ
Để việc kiểm tra và đối chiếu chứng từ được thực hiện tốt
hơn, Công ty có thể mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm soát
những Chứng từ ghi sổ được lập tại Công ty. Mẫu Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ theo mẫu của Bộ tài chính áp dụng tại Công ty:
Bưu điện TP HN
Công ty Dịch vụ Vật tư
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm ......
Chứng từ ghi
Chứng từ ghi sổ
sổ
S Ngà Số
Số tiền
ố Ngày Số y tiền
hi tháng hiệu thán
ệu g
1 2 3 1 2 3
C
Cộng tháng
ộ
Luỹ kế từ đầu
n
tháng
g
Ngày.......tháng.......
năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện
nay, vấn đề đẩy mạnh hoạt động lưu chuyển hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của mỗi
đơn vị kinh doanh thương mại. Do vậy tổ chức hợp lý quá trình lưu
chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa
tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp doanh nghiệp xác định đúng
đắn chi phí, thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động
kinh doanh thương mại. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện
công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá thực sự là vấn đề cấp bách
và sống còn của các doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Dịch vụ Vật
tư Bưu điện Hà Nội, với kiến thức đã học ở trường và sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Đông cùng với sự giúp đỡ của
các cô trong phòng Tài chính - Kế toán, em đã hoàn thành chuyên
đề kế toán trưởng với đề tài “Hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại
Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội”. Do thực tế phong
phú, đa dạng cũng như trình độ và thời gian thực tập có hạn nên
trong quá trình thực hiện đề tài này em không tránh khỏi những sai
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 53
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận được nhận xét, đóng góp ý
kiến của các thầy cô, những người làm công tác kế toán tại Công ty
Dịch vụ Vật tư và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Đông và sự giúp đỡ của các cô trong phòng Tài chính
- Kế toán Công ty Dịch vụ Vật tư đã giúp đỡ em nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Lời mở đầu...............................................................................................1
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại...................................................................................3
I - Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến hạch
toán lưu chuyển hàng hoá.....................................................................3
1 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại..................................................................3
2- Đặc điểm tính giá hàng hoá.......................................................3
3 - Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh...................................7
II - Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá.................................................8
III - Hạch toán tổng hợp mua hàng hoá................................................8
1- Các phương thức mua hàng hoá...............................................8
2 - Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng................................8
IV - Hạch toán nghiệp vụ bán hàng..................................................8
1 - Các phương thức bán hàng:.....................................................8
2 - Hạch toán tiêu thụ hàng hoá.....................................................8
e. Hạch toán kết quả tiêu thụ...............................................................9
V - Tổ chức hệ thống sổ tài khoản........................................................9
Phần II : Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty
Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội...........................................................10
I - Một số nét khái quát về công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà
Nội......................................................................................................10
1 - Quá trình hình thành và phát triển.......................................10
2 - Đặc điểm sản xuất kinh doanh..............................................11
3 - Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. 11
II - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..........................................12
1 - Tổ chức bộ máy kế toán tài chính tại Công ty:.....................13
2. Tổ chức hệ thống sổ..................................................................13
III - Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ
Vật tư..................................................................................................15
1 - Hạch toán nghiệp vụ mua vật tư thiết bị hàng hoá..............16
2 - Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vật tư
BĐHN.............................................................................................22
NguyÔn ThÞ Thuû Tó - Líp KTT12 55
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
472585....................................................................................................27
473110....................................................................................................27
Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu
chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội......41
I - Nhận xét thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công
ty Dịch vụ Vật tư, Bưu điện Hà Nội................................................41
1 - Ưu điểm....................................................................................41
2 - Những mặt còn tồn tại:............................................................43
II - Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu
chuyển hàng hoá tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội. . .45
KẾT LUẬN............................................................................................53