Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 Hiền Thị Linh Mỹ Linh Thùy Linh
Nhóm 3 Hiền Thị Linh Mỹ Linh Thùy Linh
--------o0o--------
BÁO CÁO
NHÓM 3
𝑆𝐶7−
Độ chọn lọc: sC7- = ∗ 100% (%)
𝑆𝐶7(đầ𝑢) − 𝑆𝐶7(𝑐𝑢ố𝑖)
40
x (%)
30
20
10
0
7’00” 12’38” 17’43” 22’42” 27’57” 32’10” 36’50” 42’10” 47’05” 52’00”
t (phút)
Đồ thị biểu diễn độ chuyển hóa x(%) theo thời gian t(phút)
C (ppm) 0 5 10 15 20
Mẫu: độ hấp thụ của các mẫu theo thời gian ở các điều kiện khác nhau
Thời gian Không xúc tác, Không xúc tác, Có xúc tác, Có xúc tác,
(phút) không đèn có đèn không đèn có đèn
0.8
Abs
0.6
0.4
0.2
0
0 5 10 15 20 25
C (ppm)
Từ phương trình trên ta có bảng số liệu nồng độ của methyl da cam theo độ hấp thu
của mẫu theo thời gian.
Mẫu t (phút) 5 10 15 20 25 30
Không xúc tác, Abs 1.273 1.28 1.27 1.268 1.274 1.272
không đèn
C(ppm) 19.77 19.88 19.72 19.69 19.87 19.75
Không xúc tác Abs 1.281 1.271 1.279 1.279 1.281 1.279
có đèn
C(ppm) 19.89 19.74 19.38 19.86 19.89 19.86
Thời gian Không xúc tác, Không xúc tác, Có xúc tác, Có xúc tác, có
(phút) không đèn có đèn không đèn đèn
0.40
Độ chuyển hóa (%)
0.20
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
-0.20
-0.40
-0.60
t (phút)
Không xúc tác, có đèn
0.30
0.20
0.10
Độ chuyển hóa (%)
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
-0.10
-0.20
-0.30
-0.40
-0.50
-0.60
t (phút)
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
t (phút)
Có xúc tác, có đèn
70.00 y = 1.968x
60.00 R² = 0.9541
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
t (phút)
0.50
0.40
0.30
0.20
0.10
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
t (phút)
0.50
0.40
0.30
0.20
0.10
0.00
0 5 10 15 20 25 30 35
t (phút)
Nhận xét:
Kết quả cho thấy khi ta thực hiện ở điều kiện không xúc tác thì ta có thể thấy kết quả
là không xảy ra phản ứng. Các số âm xuất hiện trong bảng tính toán có thể là do sai số
trong quá trình làm thí nghiệm. Khi có xúc tác không đèn thì phản ứng cũng có xảy ra
nhưng không đáng kể. Phản ứng chỉ thực sự hiệu quả khi thực hiện trong điều kiện có
xúc tác, có đèn. Như vậy ta có thể kết luận được phản ứng đạt kết quả cao với độ
chuyển hóa hơn 50% chỉ sau 30 phút phản ứng chỉ xảy ra ở điều kiện có xúc tác có
đèn.
24 1 1.2 1.2
26 1 1
28 1
2. Kết quả tính toán:
Vì ta dùng ống sinh hàn để trao đổi nhiệt với khí tạo ra. Nên ta xem nhiệt độ khí tạo ra
là nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển.
Áp dụng phương trình khí lý tưởng:
P. VO2
PV = nRT nO2 =
R. T
2
Ta có: VO2 = π. (dcột ⁄2) . ∆h
Tính lần lượt ta được bảng số mol O2 tạo ra theo thời gian:
26 0.01078 0.01327
28 0.01355
Ta có phương trình phản ứng:
2H2O2 → 2H2O + O2 nH2O2 phản ứng = 2 nO2
Ta có dung dịch làm thí nghiệm là 100ml H2O2 1.5%.
Khối lượng riêng của H2O là dH2O = 0.997 kg/l.
Khối lượng riêng của H2O2 là dH2O2 = 1.43 kg/l.
ddd = 1.5%dH2O2 + (1 − 1.5%)dH2O = 1.049 kg/l
V × dhh × 1.5% × 1000 0.1 × 1.049 × 1.5% × 1000
nH2O2 ban đầu = =
M 34
= 0.0463 mol
nH O ban đầu
CH2O2 ban đầu = 2 2 = 0.463 (M)
0.1
Suy ra ta có bảng nồng độ H2O2 (M) theo thời gian:
26 0.247 0.198
28 0.192
Ta có phương trình vận tốc phản ứng:
−dCH2O2
rH2O2 =
dt
CH2O2
− ln = kt
C0H2O2
Ở điều kiện nhiệt độ phòng: 29°C
29°C 0 mg
1.4 15 mg
y = 0.0503x 30 mg
1.2
R² = 0.9372
1
ln(C/Co)
0.8
y = 0.0283x
0.6
R² = 0.8567
0.4
0.2
y = 0.0009x
0 R² = 0.9514
0 5 10 15 20 25 30
t (phút)
0.8
ln(C/Co)
0.6
0.4
y = 0.0195x
0.2 R² = 0.9244
y = 0.0003x
0 R² = 0.4286
0 5 10 15 20 25 30
t (phút)
15 mg 15 mg
1
y = 0.042x
0.9 R² = 0.9056
0.8
0.7
0.6
ln(C/Co)
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 5 10 15 20 25
t (phút)
0 8,21 0 7,17
15 7,31 1 3,52
Mẫu 1
30 6,51 2 2,27
(NH4)2HPO4
45 5,67 3 1,45
1M
4 1,00
5 0,82
0 6,92 0 6,40
15 6,19 1 3,75
Mẫu 2
30 5,30 2 1,68
(NH4)2HPO4
45 4,66 3 1,10
1,4M
4 0,76
5 0,63
0 7,61 0 5,34
15 6,57 1 2,17
Mẫu 3 30 5,54 2 1,00
(NH4)2HPO4 45 4,67 3 0,61
1,8M 4 0,55
5 0,54
Đồ thị độ giảm khối lượng sol theo thời gian sấy bằng
8 microwave
7
6
Khối lượng (g)
5 1M
4 2M
3 3M
2
1
0
0 1 2 3 4 5
Thời gian (phút)
7 1M
6.5 2M
6 3M
5.5
5
4.5
4
0 15 30 45
Thời gian (phút)
1. Kết quả cảm quan về cỡ hạt sol tạo thành
Hạt sol dạng bột khá mịn là kết quả của mẫu tốt nhất ứng với nồng độ
(NH4)2HPO4 nhỏ nhất là 1M. Cảm quan thấy hạt dạng bột khô, xốp, nhỏ mịn
không rời rạc từng hạt mà kết tụ lại với nhau.
2. Giải thích ảnh hưởng của nồng độ tác chất đến kích cỡ hạt sol tổng hợp
Theo kết quả bài thí nghiệm nồng độ tác chất càng nhỏ thì kích cỡ hạt tạo thành
càng nhỏ. Vì tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ chất phản ứng. Nồng độ càng
thấp, tốc độ phản ứng càng chậm, thời gian phản ứng xảy ra càng chậm gel hóa
xảy ra chậm, số tâm kết hạch ít, hạt gel có kích thước nhỏ, phân tán, thời gian già
hóa dài. Còn nếu tốc độ phản ứng nhanh, thời gian tạo thành sol và kết hạch ngắn,
hạt gel tạo thành có kích thước lớn, thời gian già hóa gel ngắn.
3. Nhận xét và giải thích kết quả thu được từ hai phương pháp sấy
Nhận xét
Sấy thường thời gian sấy lâu hơn, lượng nước tách ra từ sản phẩm ít hơn nhiều lần
so với sấy microwave.
Bảng so sánh lượng nước tách ra khỏi sản phẩm (%)
Giải thích
Tủ sấy thường gia nhiệt cho mọi vật đặt trong nó để làm nóng bốc hơi ẩm còn lò
vi sóng microwave tác động nhiệt bằng bức xạ điện từ đến các phân tử trong sản
phẩm cần sấy nên gia nhiệt nhanh hơn. Các sóng đi sâu vào trong sol nên làm
nóng nhanh, đều, nước bốc hơi nhanh hơn.
4. Các ứng dụng của sol SiO2 trong nghiên cứu và thực tế
Hút ẩm (các hạt silica gel trong gói hút ẩm trong thực phẩm, nhồi trong các
nắp hộp thuốc để hấp phụ ẩm hạn chế biến tính sản phẩm…)
Sử dụng làm chất xúc tác, chất mang xúc tác trong phản ứng hóa học. Sử
dụng như một chất trợ trong phản ứng trùng hợp oleffin. Xúc tác trong quá
trình sản xuất nhiên liệu.
Làm chất độn trong cao su tổng hợp.
Chất hấp phụ: sử dụng để làm khô không khí trong hệ thống khí nén công
nghiệp.
5. Tại sao tổng hợp sol theo phương pháp này? So sánh với các phương pháp
tổng hợp sol khác
Trong bài thí nghiệm này sol SiO2 được tổng hợp bằng phương pháp kết
tủa cho thủy tinh lỏng phản ứng với 1 acid. Đây là phương pháp tổng hợp
sol dễ làm, rẻ tiền, các giai đoạn của phản ứng có thể điều khiển được (điều
chỉnh pH,…), điều khiển được kích cỡ hạt sol mong muốn…
Tuy nhiên còn một số nhược điểm như độ tinh khiết của sản phẩm không
cao do lẫn tác chất hay sản phẩm phụ,… Khó tách tác chất dư ra khỏi gel.
Phương pháp tổng hợp khác như điện phân dung dịch muối silicat của kim
loại kiềm, phương pháp sol – gel (thủy phân một alkoxysilan với xúc tác
bazo hoặc acid, VD: Si(OR)4 + 2H2O → SiO2 + 4ROH), phương pháp phun
khói (thủy phân silic halogel ở nhiệt độ cao với oxy và hydro, VD: 2H2 +
O2 + SiCl4 → SiO2 + 4HCl)
So sánh: phương pháp sol – gel có thể tiến hành ở nhiệt độ phòng, phương
pháp phun khói phải tiến hành ở nhiệt độ cao. Phương pháp nào cũng có
hạn chế ở độ tinh khiết của sản phẩm, tách các tạp chất.
6. Cấu tạo của sol
Sol có cấu trúc rỗng, có vô số khoang rỗng li ti trong hạt vì vậy mà nó cấu
trúc xốp, dễ hút ẩm.
Cấu tạo của sol gồm nguyên tử Si liên kết với 2 nguyên tử O và 2 nhóm
OH.
SiO2.nH2O (n<2)
BÀI 5: XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH BỀ MẶT RIÊNG CỦA CHẤT XÚC TÁC RẮN
Ngày: 3/10/2019
- Khối lượng mẫu trước: mT= 0,1511 g
- Khối lượng mẫu sau: mS= 0,1171 g
- Nhiệt độ bình điều nhiệt: t= -65,7º C
- Nhiệt độ môi trường: tp= 28,7º C
- Thể tích khí: V=23,7 ml
1 Tính toán số mol CO2 hấp phụ tại nhiệt độ hấp phụ khi tiến hành thí nghiệm.
Ta có công thức: PV=nRT
Với P= 1 atm
T= tp= 28,7º C = 301,7 K
V= 23,7 ml = 0,0237 l
R= 0,082 atm.l/mol K
Vậy số mol CO2 hấp phụ là nCO2= 0,958.10-3 (mol).
3 Xác định diện tích bề mặt riêng của chất xúc tác.
Áp dụng theo phương pháp đơn điểm, ta có tổng diện tích bề mặt:
𝑃
St = n.N.Acs.(1- )
𝑃𝑜
Với n=nCO2=0,958.10-3
N=6,02.1023 ( số avogadro)
Acs=0,21 (nm2)
𝑃
=0,3
𝑃𝑜
Vậy St=0,958.10-3.6,02.1023.0,21.(1-0,3)= 8,48.1019 (nm2)
Lại có diện tích bề mặt riêng của chất xúc tác là:
𝑆𝑡
S=
𝑚
Với St=8,48.1019 (nm2)
m=mmẫu=0,1171 g
Vậy S=7,24.1020 (nm2/g) = 724 (m2/g)
4 Nhận xét về kết quả tính toán so với các số liệu tham khảo.
Tài liệu tham khảo 1: La Vũ Thùy Linh-Trường ĐH Tôn Đức Thắng
https://fas.tdtu.edu.vn/sites/fas/files/fas/khoahoc%26congnghe/hoithaolan1/22.pdf
Bài nghiên cứu tổng hợp cacbon hoạt tính có kích thước mao quản trung bình
được tổng hợp bằng cách cacbon hóa đường trên nền chất tạo cấu trúc là oxit silic.
Tác giả tổng hợp SiO2 dùng chất hoạt động bề mặt không ion BRIJ-56, tiền thủy
tinh lỏng (27%SiO2, 11%NaOH và 98%H2SO4). Kết quả SBET của SiO2 là 891,24
(m2/g).
Tài liệu tham khảo 2 : Điều chế vật liệu nano SiO2 cấu trúc xốp từ tro trấu để hấp
phụ xanh metylen trong nước.
http://vjs.ac.vn/index.php/vjchem/article/download/0866-7144.2015-00168/6302
Bài nghiên cứu sử dụng tro (sau khi qua sàn lọc) trộn vào dung dịch NaOH trong
điều kiện thích hợp sau đó lọc, rửa và sấy để tạo ra SiO2. Kết quả diện tích bề mặt
riêng sau khi đo BET là khoảng 258,3 (m2/g).
Nhận xét: kết quả tính toán do nhóm tự làm nhỏ hơn không nhiều so với số liệu 1
và gấp gần 3 lần so với số liệu 2 ( nhưng tài liệu 2 tổng hợp SiO2 theo cách hoàn
toàn khác so với tài liệu 1 và cách thực tế nhóm làm thí nghiệm nên vì vậy hạt
SiO2 tạo ra sẽ có sự khác biệt so với 2 cách làm còn lại). Vậy SiO2 là vật liệu có
diện tích bề mặt riêng lớn, thuộc mao quản trung bình, có lực hấp phụ vật lý tương
đối mạnh so với CO2.