NẾP NHĂN ĐUÔI MẮT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

NẾP NHĂN ĐUÔI MẮT

- 82% nữ 30 – 65 tuổi quan tâm đến Nếp nhăn đuôi mắt và muốn
điều trị đầu tiên với Botulinum Toxin.
- Các cơ liên quan:
+ Cơ vòng mi
+ Cơ gò má bé
+ Cơ gò má lớn
+ Cơ trán
+ Cơ cau mày
+ Cơ mảnh khảnh
- Đối với người châu Á: chủ yếu phụ thuộc cơ vòng mi (OOC) và cơ gò
má bé.
- Nguyên nhân:
• Da vùng mắt rất mỏng: 0.33 – 0.36mm => dễ tổn thương
• Phân bố mạch máu ít => ít chất dinh dưỡng
• Lưu thông bạch huyết chậm => dễ phù, ứ trệ
• Tuyến bã và mồ hôi ít => khô và dễ xuất hiện nếp nhăn
• Cử động nhiều: 22 cơ nháy mắt liên tục
• Thói quen: nheo mắt, co cơ
- Sự khác biệt ở vùng mắt trên người châu Á:
• Khối cơ nhỏ
• Ít hoạt động biểu cảm
• Nếp nhăn xuất hiện muộn hơn
• Hệ bạch huyết hồi lưu kém hơn
• Quan điểm: cuộn mi mắt dưới “charming roll” là “mắt biết cười”
 Xử lý vấn đề “Chọn lựa bệnh nhân”. Tiếp đến là phân tích “Liều
tiêm”
- Theo nghiên cứu: Hiệu quả của Onabotulinumtoxin A (Botox) trong
điều trị vết chân chim trên các đối tượng người Nhật của Kiyonori
Harii và cộng sự vào 12/10/2016.
• Nghiên cứu trên 3 nhóm đối tượng:
+ Nhóm 1: sử dụng liều 24 UI
+ Nhóm 2: sử dụng liều 12 UI
+ Nhóm 3: sử dụng giả dược
• Kết quả:
+ Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p < 0.001) giữa Nhóm
1, Nhóm 2 so với Nhóm 3 => Liều 24 UI và 12 UI đều có hiệu quả
so với giả dược.
+ Không có sự tương ứng về kết quả điều trị khi tăng gấp đôi liều
(từ 12 UI lên 24 UI) – Liều tăng gấp đôi nhưng hiệu quả chỉ tăng
ít.
+ Hiệu quả bắt đầu từ tuần thứ nhất.
+ Kết quả đạt đỉnh vào tuần thứ 2 (đối với liều 12UI) và tuần thứ
4 (đối với liều 24UI) , sau đó giảm dần.
 Câu hỏi: Nên sử dụng liều 12 UI hay 24 UI?
- Theo nghiên cứu: Báo cáo ca và tóm tắt tình hình về “Tình trạng
phù mi mắt không do dị ứng sau điều trị Botulinum Toxin type A
bằng đường tiêm” của Yin-Shuo Chang cùng đồng sự.
• Bệnh nhân nữ, lớn tuổi, đến khám vì tình trạng sưng phù mi mắt
trên, mi mắt dưới và xung quanh ở vùng tiêm Botulinum Toxin A
sau 3 ngày. Bệnh nhân ban đầu được chẩn đoán do dị ứng
Botulinum Toxin A, nhưng không đáp ứng điều trị Corticoides
thoa. Cuối cùng, bệnh nhân được chẩn đoán “Phù mi do ứ trệ
bạch huyết”, được chườm nóng, theo dõi, không điều trị kháng
sinh hay Corticoides thoa. Sau 14 ngày, tình trạng bệnh nhân
thuyên giảm.
• Bệnh nhân vẫn mong muốn được điều trị bằng Botulinum Toxin
A. Sau 4 tháng, bệnh nhân được tiêm lại Botulinum Toxin A với
liều thấp hơn thì không còn xảy ra biến chứng như trên.
 Khuyến khích sử dụng liều thấp, đặc biệt đối với khách hàng lớn
tuổi.
 Nên sử dụng liều 12 UI, hiệu quả sẽ bắt đầu thấy từ tuần thứ
nhất, đạt tối đa 2 tuần. Tiêm nhắc lại sau 30 ngày.
 Xử lý vấn đề “Liều tiêm”. Tiếp đến là phân tích “Kỹ thuật tiêm”.
- Có 4 dạng nhăn đuôi mắt:
+ Phía trên (6.4%)
+ Chính giữa (27.7%, người trẻ <40t)
+ Phía dưới (32.0%, nam giới)
+ Trải dài cơ vòng ổ mắt (33.9%, người lớn tuổi)
- Tiêm đứng đối xứng, tiếp tuyến – đứng bên đây, tiêm bên kia - để
tránh tiêm vào mắt.
- Tiêm nông, trong da. Có thể tiêm phối hợp cơ vòng mắt, cơ giữa
trán và cơ trán.
- Dạng trải dài:
Tiêm khoảng 4 điểm.
Điểm đầu tiên phải cách bờ khoé trong ổ mắt khoảng 1.5 – 2cm. Do
bề rộng cơ vòng ổ mắt chỉ khoảng 3cm. Nếu tiêm ra ngoài, chúng ta
sẽ tiêm vào dải cơ ảnh hưởng tới cơ cười, làm nụ cười của bệnh
nhân bị bất đối xứng. Liều 1 UI.
Điểm thứ 2 nghiêng 1 góc 30 độ lên trên, cách 1 - 1.5cm. Liều 1 UI
Điểm thứ 3 nghiêng 1 góc 30 độ xuống dưới, cách 1 – 1.5cm. Liều 2
UI.
Điểm thứ 4 (có thể) phía trên đường cung mày. Giao điểm giữa
đường thẳng vuông góc khoé ngoài mắt và cung mày. Liều 2 UI.
- Dạng phía trên:
Tiêm khoảng 3 điểm.
Điểm đầu tiên phải cách bờ khoé trong ổ mắt khoảng 1.5 – 2cm.
Liều 1 UI.
Điểm thứ 2: Giao điểm giữa đường thẳng vuông góc khoé ngoài
mắt và cung mày. Liều 2 UI.
Điểm thứ 3: Nằm giữa Điểm thứ 1 và Điểm thứ 2, trên đường cong
của cơ vòng ổ mắt. Liều 2 UI.
- Dạng chính giữa:
Tiêm khoảng 3 điểm.
Điểm đầu tiên phải cách bờ khoé trong ổ mắt khoảng 1.5 – 2cm.
Điểm thứ 2: Giao điểm giữa đường thẳng vuông góc khoé ngoài
mắt và đường ngang giữa mũi.
Điểm thứ 3: Trung điểm của đoạn thẳng nối Điểm thứ 1 và Điểm
thứ 2.
- Dạng phía dưới:
Tiêm theo kỹ thuật tiêm vi điểm.
Liều: 1 thuốc – 3 nước (1 UI/0.1ml)
Điểm đầu tiên: từ khoé mắt ngoài thẳng xuống 1cm. Liều 0.25 UI
Các điểm tiếp theo, đi theo đường cong của cơ vòng ổ mắt. Liều
0.25 UI
Điểm cuối cùng: từ khoé mắt trong thẳng xuống <1cm 1 chút. Liều
0.5 UI
 Có nguy cơ gây mất “cuộn mi mắt dưới”. Cần tư vấn bệnh nhân
kỹ trước khi tiêm.
- Tổng hợp nguyên tắc để “Tối ưu hoá Kỹ thuật tiêm”:
• Chọn kim 3G, có thể chia nhỏ liều.
• Thay kim thường xuyên.
• Chườm lạnh trước và sau tiêm.
• Tiêm nông trong da, căng da (tránh tình trạng bầm máu).
• Tránh mạch máu khi nhìn thấy.
• Đè ép khi chảy máu.
• Kết hợp kỹ thuật Microdroplet nếu có những nếp nhăn nhỏ bên
ngoài, khi này cần áp dụng liều micro.
- Liều thấp, tiêm nông: Xoá chân chim nhưng khoé mắt khách hàng
vẫn cử động được tự nhiên.
 Xử lý vấn đề “Kỹ thuật tiêm”. Tiếp đến phân tích “Các vấn đề
khác”.
- Một số bệnh nhân có các vấn đề không chỉ áp dụng tiêm Botulinum
Toxin đơn trị liệu. Ví dụ: bệnh nhân lớn tuổi, da lão hoá, chảy xệ, có
vùng bọng mắt to, nếp nhăn tĩnh, động hỗn hợp vùng mắt. => Đây
không phải là “đối tượng vàng” hay “đối tượng tối ưu” để sử dụng
đơn trị liệu Botulinum Toxin liều cao ở vùng mắt.
 Cần phối hợp nhiều phương pháp: HIFU, tiêm filler / HA, tiêm
Botulinum Toxin liều thấp.

You might also like