Professional Documents
Culture Documents
Dokumen - Tips - 105117274 Bao Cao Thuc Tap Tot Nghiep Ptit
Dokumen - Tips - 105117274 Bao Cao Thuc Tap Tot Nghiep Ptit
Dokumen - Tips - 105117274 Bao Cao Thuc Tap Tot Nghiep Ptit
MỤC LỤC
đồng thời góp phần nâng cao đời sống của mọi người, của từng quốc gia, châu lục. Nhu
cầu sử dụng dịch vụ viễn thông con người ngày càng phong phú và đa dạng vì vậy để đáp
ứng được các nhu cầu đó đòi hỏi các hệ thống viễn phải luôn được nâng cấp và đổi mới cả
về công nghệ, tính năng và dịch vụ…
Ngày nay nhiều hệ thống hệ thống viễn thông hiện đại, tiến tiến không ngừng được
nghiên cứu thử nghiệm và đưa vào khai thác. Các dịch vụ trở nên đa dạng và phong phú
hơn, các yêu cầu của khách hàng ngày càng được đáp ứng như yêu cầu về tốc độ, băng
thông, chất lượng âm thanh, hình ảnh…
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm Viễn thông ở bộ môn Vô tuyến được hướng
dẫn học tập và tiếp xúc với các thiết bị thực tế, bản báo cáo thực tập em xin trình bày về
các vấn đề sau:
Chương I: Đo MS tiêu chuẩn GSM bằng máy Agilent 8922M
Chương II: Thiết bị ViBa RMD-904
Chương III: Hệ thống SDH DMR300S
Do thời gian và kiến thức bản thân có hạn nên bài báo cáo sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót về mặt nội dung, rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các Thầy Cô.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo trong Khoa Viễn Thông đã dạy
dỗ và truyền đạt cho chúng em những kiến thức quí giá và đặc biệt gửi lời biết ơn sâu sắc
tới Cô giáo Phạm Thúy Hiền đã hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập
và làm báo cáo.
Automatic Cross-Connection
AXE Thiết bị nối chéo tự động
Equipment
ATT Attenuator Ăng ten
AMP
Amplifier FET Bộ khuếch đại tranzitor trường
FET
BPF Band Pass Filter Bộ lộc thông dải
BR CKT Branching Circuit Mạch rẽ nhánh
DIST Distributor Phân phối
Ghép kênh phân chia theo tần
FDM Frequency Division Multiplexer
số
Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động
GSM
communication toàn cầu
HPA High Power Amplifier Bộ khuyếch đại công suất cao
HYB Hybrid Lai ghép
IF Intermedia Frequency Sóng trung tần
IP Internet Protocol Giao thức mạng
INTFC Interface Giao diện
International Telecommunication
ITU-R Union Khu vực Liên hiệp viễn thông
Radio Communication Sector quốc tế
Hình 1.2 Cấu trúc MS
Hình 1.3 Giao diện của Aligent 8922M
• Đảm bảo trường Frep Offset được đặt giá trị 0 (1)
• Lựa chọn Ramp Ref hay Mod Ref (2) (phụ thuộc vào phép đo điều chế hay
chuyển mạch)
Hai bước trên nhằm thiết lập mức tham khảo để so sánh các giá trị tại các độ lệch
tần số.
• Lựa chọn Ramping hay Modulation (3)
• Đặt các giá trị Freq Offset (4)
• Có thể xem sự biến đổi của phổ RF đầu ra MS bằng cách lựa chọn View-Trace
Quan sát phổ tín hiệu đầu ra MS trên một dải rộng:
• Main – Màn hình hiển thị các chức năng cơ bản của bộ phân tích phổ
• RF Generator – Đùng để điều khiển bộ tạo tín hiệu cao tần trong máy đo
Agilent 8922M
• Marker – Màn hình điều khiển điểm đánh dấu
• Auxiliary – Màn hình điều khiển các đầu vào và các thiết lập suy hao.
Sử dụng trường (2) và trường (3) kết hợp với việc thay đổi độ phân giải băng tần
của
máy đo để khảo sát phổ tín hiệu một cách chi tiết.
Bước 4: Đánh giá
- Ghi các kết quả đo vào bảng.
- Dựa vào tiêu chuẩn
- Dựa vào sự phân bố tần số của hệ thống.
1.3. Kết quả đo kiểm và phân tích kết quả đo
Các kết quả đo ở dưới tương ứng với RF Chanel: 18 và Time slot: 6
1.3.1 Đo công suất đỉnh sóng mang
Mục đính: Thực hiện đo và tính trung bình công suất sóng mang máy phát cho một
cụm đơn
Peak Power : 13,96 dBm
Các giá trị về lỗi pha RMS, lỗi pha đỉnh và lỗi tần số thể hiện trong bảng đều nằm
trong giới hạn đo cho phép.
Bảng giá trị đo tiếp theo là về lỗi pha chi tiết:
Phase Error View
Items Measure Values Unit Ranges
Phase Error at bit 15 0.32 Deg ≤ 20 °
Các giá trị đo thể hiện lỗi pha theo các bít số liệu. Chúng ta có thể thấy được rằng
giá trị về lỗi pha trong phần thực nghiệm tương đối nhỏ chứng tỏ phép đo khá chính xác.
1.2.3 Đo và phân tích mặt nạ phổ công suất
Mục đích: Thực hiện hiển thị xung tín hiệu phát của MS trong khoảng thời gian
một cụm và kiểm tra xem mức này có phù hợp với các chuẩn GSM hay không. Để nghiên
cứu sâu về mặt nạ phổ công suất , chúng tôi đi vào đo đạc và phân tích Rise Edge ( sườn
tăng của xung), Top 2dB (khoảng giữa cụm), fall edge ( sườn xuống của xung)
1. Rise Edge
Trong phần thực hành, chúng tôi đưa ra được khoảng thời gian tăng của sườn lên từ
t=-3,2Tb đến t=0,2 Tb.Mức công suất thấp nhất (-40dB) và cao nhất (-0,21dB) đo được
đều nằm trong giải giới hạn. Tại vị trí bít trung tâm (t= -2Tb) đo được mức công suất là
-8,03 dB.
2. Fall Edge
Mục đích:
• Xác định, đánh giá phổ tín hiệu RF của phần phát MS
• Đánh giá chất lượng của bộ điều chế và các bộ lọc trong phần phát của MS trong
băng tần hệ thống. Kiểm tra nhiễu do điều chế, kiểm tra nhiễu do Ramping của biên độ tín
hiệu
• Xác định giới hạn cho mỗi phép đo tại độ lệch tần số cụ thể và mức nhiếu
Phổ tín hiệu đầu ra:
Hình 1.8 phổ công suất tín hiệu
MEASURE
ITEMS UNIT RANGES
VALUES
A. Pre-Test
I. Test Conditions
CCH
RF Channel Number 18 1 ÷ 124
Level -68 dBm -127 ÷ -7dBm
TCH
RF channel Number 18 1 ÷ 124
TS 6 2 ÷ 6
Level 16 1 ÷ 19(41 ÷ 5dBm)
Expected Input 11dBm dBm -27,9 ÷ +41dBm
II. Call Status
Type of Call (MTC, MOC) MTC
MS ONUM (Originate
462022111661406
Number)
MS IMSI
MS Reports
Tx Level 16( 11dBm ) dBm 1 ÷ 19(41 ÷ 5dBm)
Rx Level 41( -60 ÷ -69dBm) dBm 7 ÷ 63(-104 ÷ -48dBm)
Rx Quality (BER) 0( <0.2% ) BER 0 ÷ 7 ( <0.2% ÷ >12.8%)
III. Handover Conditions
New TS 3 2÷6
New RF Chanel Number 16 1 ÷ 124
Status OK Ok
B. GSM Specific Measurements
I. Peak Carrier Power
Peak Power 13.96 dBm dBm 0 ÷ 40dBm
Hãng AWA sản xuất các hệ thống vi ba số làm việc ở các băng tần 900MHz,
1500MHz và 1800MHz. Các thiết bị và tuyến vi ba số của hãng này sử dụng phương thức
điều chế pha vuông góc (QPSK - Quadrature Phase Shift Keying). Hệ thống cho phép
truyền dẫn các luồng 2Mb/s, 2×2Mb/s và 4×2Mb/s mã đường HDB3 ở mức công suất
+37dBm (5Wat). Cấu trúc Modul của thiết bị cho phép dễ dàng bảo quản và sửa chữa. Đây
là thiết bị vi ba băng hẹp do hãng AWA của ÚC sản xuất. Hiện nay hầu hết các tỉnh huyện
đều đang khai thác thiết bị này.
Trong phạm vi đề tài này ta nghiên cứu thệ thống vi ba số làm việc ở băng tần
900MHz. Sơ đồ khối thiết bị thu phát vi ba số RMD904 được cho ở hình 2.1.
Sơ đồ khối mô tả nguyên lý hoạt động của khối băng tần cơ sở phát được mô tả ở
hình 2.3
• Để tránh phổ vạch dẫn đến khoá nhầm pha phía thu
• Để giảm nhiễu giữa các máy vi ba hoạt đồng gần tần số
2.2.2.1.5. Chèn AIS
Trong trường hợp luồng số liệu vào có sự cố thì mạch giám sát cảnh báo tạo ra tín
hiệu cảnh báo đưa điến điều khiển hiển thị đồng thời cho phép bộ dao động AIS
2048KHzchèn vào luồng số bị sự cố đó. Nếu bộ ghép kênh (hai luồng 2048Kb/s thành
4,245Mb/s) bị sự cố thì cũng tạo ra tín hiệu cảnh báo sự cố ghép kênh đi đến điều khiển
hiển thị cảnh báo đồng thời mạch dao động AIS 4,245MHz chèn tín hiệu AIS vào luồng
4,245Mb/s.
2.2.2.2. Khối băng tần cơ sở phụ phát
Khối chức năng xử lý , kết hợp các đầu vào tín hiệu tương tự tần số thấp thành tín
hiệu băng tần cơ sở phụ xử lý tiếng nói và các đầu ra tai nghe.
- Các tín hiệu ra:
+ Đầu ra tín hiệu băng tần cơ sở phụ đưa tới khối kích thích để điều tần sóng
mang RF.
+ Đầu ra tín hiệu tiếng nói đã được xử lý đưa tới giao diện bên ngoài.
+ Đầu ra tiếng nói kênh nghiệp vụ đưa tới tổ hợp Handset.
- Các tín hiệu vào gồm:
+ Đầu vào micro, nhận tiếng nói từ ống nói tổ hợp đưa tới mạch khuyếch đại và lọc
thông thấp 2 KHz để có biên độ đủ lớn.
+ Đầu vào tiếng nói, hai mạch sẵn sàng nhận tín hiệu thoại từ máy thu bên cạnh và
một để nhận tiếng thoại từ máy phát bên cạnh (trạm chuyển tiếp).
+ Đầu vào tín hiệu tone gọi 2KHz (tín hiệu báo gọi cho kênh nghiệp vụ), tín hiệu
này chỉ được tạo ra khi người vận hành ấn nút Call trước máy phá.
+ Đầu vào tín hiệu kênh giám sát (2,7 -5 kHz), có hai đầu vào một để nhận thông
tin từ máy thu bên cạnh một để nhận thông tin từ thiết bị giám sát.
+ Đối với điện áp vào -24VDC; mạch làm việc với giải điện áp vào từ - 20V đến -
30V, dương nguồn nối đất.
+ Đối với điện áp vào -48VDC; mạch làm việc với giải điện áp vào từ - 40V đến -
60V , dương nguồn nối đất.
• Các điện áp ra:
± 5v cung cấp cho các vi mạch số toàn máy.
+10v cấp điện cho các transistor khuyếch đại áp.
+20v cấp điện cho các transitor khuyếchđại công suất phát.
+36v cấp điện cho mạch tổ hợp tần số, điều khiển varicap
2.2.4. Bộ khuyếch đại logarit và các mạch cảnh báo
Các yêu cầu về chỉ thị trạng thái và sự cố của hệ thống đều được xử lý rồi đưa ra
hiển thị trước mặt máy.
- Để giám sát xác định mức công suất phát một mạch điện được thiết kế trích năng
lượng sóng cao tần tại đầu ra khối khuyếch đại công suất sau đó thực hiện: nắn, khuyếch
đại logarit rồi kích hoạt sáng một trong hai mươi vạch ở thanh LED ngang trên mặt máy.
Phạm vi cho phép hiển thị mức công suất phát từ +30 đến +37 dBm. Mức thường dùng
khoảng 32 đến 34dBm. Một điện áp ALC cũng được tạo ra từ mẫu tín hiệu giám sát RF để
điều khiển khối kích thích.
- Mạch logic cảnh báo thược trực giám sát các tín hiệu trong máy phát và một số tín
hiệu điều khiển từ chuyển mạch bảo vệ. Khi các thông số tín hiệu tại điểm giám sát vượt
quá một giá trị ngưỡng thí mạch tạo ra mức logic kích hoạt các đèn cảnh báo tương ứng.
+ Mạch giám sát số liệu vào DATA IN: Thường trực giám sát các luồng số HDB3
vào, nếu một trong hai luồng bị sự cố thì tạo ra tín hiệu kích thích đèn DATA IN sáng.
+ Mạch giám sát mức tín hiệu RF LEVEL: Thường trực giám sát mức tín hiệu RF
phát tại đầu ra khối khuyếch đại công suất khi mức công suất phát hiện thời nhỏ hơn mức
công suất danh định 3dB thì tạo tín hiệu logic kích hoạy đèn cảnh báo RF LEVEL phía
trước mặt máy phát.
- Mạch giám sát sự cố phần phát Tx FAIL giám sát xác định các sự có sau:
+ Sự có số liệu vào.
Hình 2.7 Sơ đồ bộ tổng hợp tần số
Nguyên lý hoạt động của bộ tổng hợp tần số được cho ở hình vẽ 2.7: Bộ tổng hợp
tần số làm việc trên cơ sở vòng khoá pha. Nó cho phép thay đổi tần số phát với bước nhảy
100KHz bằng cách thiết lập hệ số chia cho bộ chia khả lập trình bởi các chuyển mạch
BCD. Trước hết tần số dao động VCO được đưa qua hai bộ chia 4 (thành bộ chia 16) tạo
thành mẫu tần số từ 75 - 82MHz. Sau đó mẫu tần số này đựơc chia một lần nữa nhờ bộ
chia định thang ECL (chia 10 hoặc chia 11) được tần số là 7,5 - 8,2 MHz. Tín hiệu này
được đưa đến bộ chia vạn năng khả lập trình. Số chia của bộ chia này có thể lập trình được
bằng 4 chuyển mạch BCD. Tần số nhận được sau khi chia đưa tới bộ so sánh. Các sai lệch
về tần số và pha được khuếch đại và lọc rồi đưa tới varicap của bộ VCO để điều chỉnh lại
tần số của bộ dao động VCO cho đến khi không còn sai lệch.
2.2.6. Khối khuyếch đại công suất
Nguyên lý làm việc của khối được cho ở hình 2.8: Khối khuếch đại công suất bao
gồm 4 tầng khuếch đại tuyến tính siêu cao tần dùng Transistor lưỡng cực để đảm bảo
khuếch đại công suất từ +8dBm lên mức (30 - 37dBm) theo yêu cầu. Hệ số khuếch đại của
hai tầng khuếch đại cuối có thể điều khiển được bằng chiết áp.
Định thiên cho 4 tầng khuyếch đại công suất bằng tấm định thiên riêng.
Hình 2.8 Sơ đồ khối khuếch đại công suất
Khối còn thực hiện cách li giữa máy phát và phiđơ anten bằng một bộ cách sóng
(Isolator). Nhờ bộ cách sóng này mà đảm bảo tránh hiện tượng phản xạ sóng khi hở tải.
Trích một phần sóng cao tần để tạo tín hiệu ALC điều khiển các tầng khuyếch đại
trong khối kích thích đảm bảo mức tín hiệu vào +8dBm.
2.2.7. Khối hiển thị
Tấm hiển thị được lắp ráp ở PANEL phía trước máy phát . Tấm có ba đèn LED
cảnh báo màu đỏ và một bộ hiển thị 20 vạch LED để chỉ thị các mức công suất phát hiện
thời. Khối có nhiệm vụ nhận tất cả các tín hiệu chỉ thị về trạng thái làm việc của hệ thống
truyền dẫn điều khiển các đèn cảnh báo tương ứng sáng. Máy được thiết kế hiển thị trạng
thái sự cố tín hiệu phần phát và hiển thị mức công suất phát.
2.3. Phần thu
2.3.1. Sơ đồ khối và chỉ tiêu kỹ thuật
2.3.1.1. Sơ đồ khối
Sơ đồ khối mô tả nguyên lý hoạt động của phần thu được cho ở hình 2.9.
• Trở kháng đầu vào siêu cao tần 50 Ω đầu nối SMA.
• Trở kháng nối các khối Modul biến đổi hạ tần, Modul trung tần, khối băng tần
cơ sở thu là 50Ω, đầu nối SMB.
• Điện áp vào nguồn một chiều từ - 20V đến - 60V (DC).
• Công suất tiêu thụ: 31W.
2.3.2. Khối biến đổi hạ tần
Khối này có hai phần : Một phần biến đổi hạ tần vô tuyến và một bộ tổng hợp tần
số. Sơ đồ khối của Modul cho ở hình 2.10.
có thể khá lớn (-105dBm đến -50dBm) ở đầu vào máy thu và tạo ra tín hiệu ra có sự
thay đổi nhỏ hơn 2dB. Bộ khuyếch đại trung tần thu cũng đảm bảo điện áp đo đưa ra với
thay đổi tỷ lệ với mức tín hiệu trung tần. Điện áp đo này nhận được từ mạch xử lý AGC
bằng bộ khuyếch đại Logarit.
2.3.4. Khối băng tần cơ sở
Chức năng của khối băng tần cơ sở thu là nhận tín hiệu trung tần 35MHz để khôi
phục lại tín hiệu băng tần cơ sở số (khôi phục các luồng số 2048Kb/s được gửi đi từ phía
phát) và các tín hiệu kênh nghiệp vụ, giám sát, tone gọi ở băng tần cơ sở phụ. Các luồng
số ở tín hiệu trung tần được điều chế OQPSK trong khí đó tín hiệu băng tần cơ sở phụ
được điều tần. Để khôi phục lại các thông tin nói trên tấm băng tần cơ sở thu phải thực
hiện các chức năng sau:
• Khôi phục sóng mang .
• Giao tiếp số liệu.
• Khôi phục đồng hồ.
Giải mã hoá vi sai và biến đổi số liệu song song thành nối tiếp.
• Khử ngẫu nhiên hoá.
• Phân kênh số.
• Biến đổi mã NRZ vào HDB3.
• Tự hội chuẩn: Thông báo về sự cố khôi phục sóng mang, khôi phục đồng hồ, đưa
số liệu AIS vào luồng số.
• Cấp nguồn.
2.3.4.1. Khối xử lý băng tần cơ sở chính
Nhận tín hiệu trung tần IF 35 MHz giải điều chế OPQSK khôi phục luồng số liệu
2048Kb/s và giải điều chế khôi phục tín hiệu băng tần cơ sở phụ. Để khôi phục các thông
tin này thì thực hiện các chức năng sau:
+ Khôi phục sóng mang bằng phương pháp vòng COSTAS.
+ Khôi phục số liệu I&Q.
+ Khôi phục định thời ký hiệu STR (Symbol Timing Recovery) bằng vòng khoá
pha.
+ Giải mã hoá vi sai và biến đổi số liệu song song thành nối tiếp.
+ Khử ngẫu nhiên hoá.
+ Phân kênh số.
+ Biến đổi mã NRZ vào HDB3.
+ Chèn tín hiệu chỉ thị cảnh báo AIS.
+ Tự hội chuẩn: Thông báo về mất khôi phục sóng mang, mất khôi phục đồng hồ,
đưa số liệu AIS vào luồng số.
♦ Khôi phục sóng mang.
Khôi phục sóng mang được thực hiện bằng bộ giải điều chế vòng khoá pha
COSTAS . Vòng khoá pha COSTAS là hệ thống hồi tiếp được sử dụng để tạo ra sóng
mang cần thiết cho giải đieèu chế. Sơ đồ của bộ giải điều chế vòng khoá pha COSTAS cho
ở hình 2.12.
Ở máy thu tín hiệu trung tần đưa vào bộ giải điều chế được trộn với các pha lệch
nhau 900 của sóng mang sau khi được khôi phục. Các tín hiệu ra cân bằng được thể hiện
các tín hiệu điều chế ở hai trục vuông góc (SinWct và CosinWct). Bộ lọc cân bằng loại trừ
các thành phần không cần thiết sau khi trộn. Đầu ra của hai bộ trộn này lại được ghép với
nhau một lần nữa, kết quả nhận được trừ với nhau để tạo ra một tín hiệu duy nhất. Thành
phần không đổi của tín hiệu này tỷ lệ với sai pha của sóng mang được khôi phục so với
trung tần đầu vào . Kết thúc vòng COSTAS là bộ lọc vòng và VCO 35MHz , đồng thời
đầu ra của bộ lọc vòng là sai pha và tín hiệu băng tần cơ sở phụ.
Hình 2.12 Sơ đồ khối mạch giải điều chế và khôi phục sóng mang
♦ Khôi phục tín hiệu I & Q.
Tín hiệu đã được gải điều chế ở các đầu ra của hai bộ lọc được đưa qua bộ so sánh
tốc độ cao. Đây là giao diện giữa phần mạch số và mạch tương tự trong bộ giả điều chế.
♦ Khôi phục định thời ký hiệu.
Tầng đầu tiên của phần xử lý số liệu là tầng khôi phục xung đồng hồ từ đầu ra số
liệu chưa được định thời . Điều này được thực hiện trên cơ sở vòng khoá pha "Bang-
Bang". Tần số của VCO bị cưỡng bức cho đến khi cực lỗi đảo pha, khi này tần số của
VCO lại bắt đầu giảm theo chiều ngược lại.
♦ Giải mã vi sai và giải ngẫu nhiên hóa.
Các luồng số được mã hoá vi sai ở IC và được kết hợp thành một luồng số chung
4,245Mb/s. Cũng cần lưu ý rằng mã hoá vi sai cho phép thông tin được truyền đi bởi sự
chuyển đổi giữa các trạng thái pha vì thế không cần thiết pha tuyệt đối của sóng mang
được khôi phục. Hai luồng dữ liệu sau khi được giải mã vi sai và được kết hợp lạo thành
một luồng 4,245Mb/s sau đó được giải ngẫu nhiên hoá ngược lại với quá trình ngẫu nhiên
hoá ở khối băng tần cơ sở phát Tx BaseBand. Đầu ra của bộ giải ngẫu nhiên hoá là tín hiệu
NRZ
Ghi chú: * phụ thuộc vào băng tần hoặc hệ thống điều chế
MDP1-1150MB[*]-900[*]
Bộ điều chế/giải điều chế 1
MDP1-1150MB[*]-900[*] Bộ điều chế/giải điều chế 2
(OPTION RACK) Option rack
một bộ lọc giới hạn băng (BEF) được đấu nối với kênh RF thích hợp và nối tiếp với mỗi
bộ lọc thông băng (BPF) trong máy phát (TX), máy thu (RX) và các đường phân tập
không gian (SD).
SDH DRM3000s sử dụng hệ thống kép (Twinpath), giống cấu hình một hệ thống
N+1 (với N=1)
3. Khối thu phát TRP
Thự hiện chức năng thu phát. Gồm có 4 modul, 3 modul sử dụng và một cho dự
phòng. Bên máy thu có thêm phần thu phân tập (SD) không gian mà máy phát và trạm lặp
không có.
4. Bảng mạch cân băng : Thực hiện chức năng cân bằng
5. Khối giao diện vào ra và cầu giao nguồn : Khối giao diện vào ra (PIO INTFC)
song song và Bảng cầu giao nguồn (cầu chì)
6. Giao diện phân phối tín hiệu trung gian: Đấu nối các modul với nhau
7. Khối điều chế và giải điều chế 1:
Gồm có 5 Modul (hình vẽ 3.2), 1 Modul IRC thực hiện chức năng điều khiển vô
tuyến thông minh. 3 Modul MDP dùng cho điều chế và giải điều chế và 1 Modul còn lại
dùng cho dự phòng.
8. Khối điều chế và giải điều chế 2:
Gồm có 3 khối con:
Khối con 1 gồm:1 Modul IRC gồm 2Card một làm việc và một dự phòng.
Khối con 2: Khối MDP gồm 3modul làm việc và một dự phòng
Khối con 3: Khối MDP thực hiên việc chuyển đổi nguồn
Hình 3.3 Sơ đồ cấu hình hệ thống SDH DMR3000s tại phòng thực hành
AMD Add Drop Mutiplex MODEM Modulator and Demodulator
ATT Attenuator RX-IF Receiver intermediate Frequency
BR-CKT Braching crcuit RX-RF Receiver Radio Frequency
DIST Distributor SD Space Diversity
FET AMP FET Amplifier STM Synchronous Tranpost Module
HYP Hybrid TR-X Transmitter Receiver
INTFC Interface TX-SW Transmitter Switching
LCT Local Craft Terminal TX-RF Transmitter Radio Frequency
LMS Local Monitoring System
Chuyển mạch phát của modul TR DIST thực hiện chuyển mạch tín hiệu phát từ bất
cứ kênh làm việc nào đến kênh bảo vệ trong cấu hình hệ thống N+1. Chuyển mạch được
điều khiển từ modul SWO PRO, hệ thống dự phòng nóng (hot stanby) hoặc dự phòng kép
(Twinpath) chuyển mạch phát được cố định bởi tín hiệu điều khiển từ modul HS/SWO
CTRL và tín hiệu của kênh bảo vệ từ đầu ra của 150Mb/s INTFC được gửi tới kênh bảo vệ
ở đầu vào của máy phát qua chuyển mạch phát ở mọi thời điểm không thực hiện chuyển
mạch, như vậy tín hiệu của kênh làm việc sẽ không được gửi trên kênh bảo vệ.
Khi tín hiệu truy cập bảo vệ được cung vấp trong hệ thống , chuyển mạch phát lựa
chọn tín hiệu truy cập bảo vệ từ thiết bị kết hợp bên ngoài khi mọi kênh làm việc hoạt
động bình thường.
Điều chế
Tín hiệu số liệu từ modul TR DIST và modul giao diện của kênh hoạt động và bảo
vệ được đưa tới mạch lựa chọn SEL.
Một trong số các tín hiệu được lựa chọn qua mạch lựa chọn và dẫn tới mạch chèn
RSOH để chèn các byte RSOH vào đúng vị trí trong khung SOH ở mốt MST.
Sau đó tín hiệu được biến đổi tốc độ và chia thành 6 hoặc 7 mức có tốc độ phù hợp
cho 64QAM, các khe thời gian để chèn các bít mào đầu bổ sung khung vô tuyến (RFCOH)
được tạo ra sau khi tín hiệu được ngẫu nhiên hóa.
Mạch điều chế mã nhiều mức (MLCM) cung cấp một phương pháp sửa lỗi thuận,
Mã R-S cũng được cung cấp tùy chọn trong mạch để trang bị một mã chất lượng cao trong
hệ thống 64QAM.
Mạch điều chế QAM cung cấp quá trình điều chế biên độ cầu phương 64 mức hoặc
128 mức. Bộ lọc giới hạn (Roll-off) được cung cấp để giới hạn độ rộng băng tần của tín
hiệu băng gốc. Tín hiêu từ bộ lọc giới hạn được dẫn tới bộ biến đổi D/A Conv, tại đây mỗi
trạn thái logic của luồng số được kết hợp và biến đổi thành 8 (hoặc 12) mức điện áp khác
nhau cho kênh đồng pha và kênh vuông góc.
Cả tín hiệu đồng pha và pha vuông góc được dẫn tới hai bộ điều chế QAM và điều
chế tín hiệu sóng mang có độ lệch pha là π/2. Các tín hiệu đầu ra của mạch điều chế được
kết hợp bằng mạch lai ghép ở độ lệch pha π/2.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập thực tế được tìm hiểu về các thiết bị Viễn thông tại phòng
máy của bộ môn Vô tuyến em đã thấy được sự phát triển nhanh chóng của nước ta trong
lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. Đặc biệt là mạng lưới Viễn thông Quốc tế là đơn vị luôn
đi đầu trong lĩnh vực viễn thông để có thể bắt kịp sự phát triển không ngừng của mạng
lưới viễn thông thế giới. Mạng lưới Viễn thông đã và đang mở rộng trên khắp cả nước với
nhiều những dịch vụ tiện ích và trang thiết bị hiện đại. Nó đã đáp ứng được những nhu cầu
của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ Viễn thông. Trong tương lai đây vẫn sẽ là
ngành mũi nhọn đi đầu trong cả nước.
Trong những năm học trong Học viện em đã được học nhiều môn cơ sở và chuyên
ngành và các buổi thực hành. Thời gian thực tập vừa qua em đã được hướng dẫn tìm hiểu
các thiết bị, hệ thống thực tế, được áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, và
đấy cũng là cơ hội để em tính lũy nhưng kinh nghiệm về thực tế cho bản thân sau này.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập không
tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô hướng dẫn thực tâp đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian học tập cũng như trong thời gian thực tập vừa
qua.
Sinh viên thực hiện
Lê Trường Nam