Ôn tập Lịch sử đảng

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ (2-1930)

Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản
Nhiệm vụ:
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao
cho chính phủ công nông binh; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ
nghĩa làm của công và chia cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp,nông
nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo…
+Về văn hóa- xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền,…;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Lực lượng: mọi tầng lớp
Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản, Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô
sản.
* Ý nghĩa
Đảng Cộng sản Việt nam ra đời là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh dân
tốc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác_leenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Hội Nghị BCHTU họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (10-1930), 7-1930 Trần
Phú được của vào BCHTU
Nội dung hội nghị:
Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, Trần
Phú làm Tổng Bí thư.

LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10-1930)


Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: giữa dân cày, người bao động nghèo khổ với
địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc. Nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp
Phương hướng chiến lược: cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa và phản đế
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ phong kiến, đế quốc Pháp, thực hành cải cách
ruộng đất triệt để. Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.
Nhấn mạnh nhiệm vụ chống phong kiến
Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản là độc lực chính, dân cày là động lực
mạnh của cách mạng.
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng, xen võ trang bạo động
để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuân phép nhà binh”.
*Hạn chế:

- Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản
dân tộc mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ NHẤT (3-1935)
Củng cố phát triển Đảng
Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng
Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng
hộ cách mạng Trung Quốc,..
Nhiệm vụ của Cách Mạng
Trên cơ sở đánh giá tình hình thế giới và trong nước, Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ
chủ yếu của toàn Đảng trong thời gian trước mắt là:
-Củng cố và phát triển Đảng
-Tranh thủ quần chúng rộng rãi
-Chống chiến tranh đế quốc. 
Lực lượng Cách Mạng: công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính, về
mặt trận phản đế, về đội tự vệ, về các dân tộc thiểu số... và Điều lệ của Đảng,
điều lệ của các tổ chức quần chúng của Đảng.
Đại hội quyết định thành lập Ban Chống chiến tranh đế quốc do Đảng lãnh đạo,
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: nhân dân toàn Đông Dương

HỘI NGHỊ LẦN THỨ 2 BCHTU (7-1936)


Cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền: Phản đế và
điền địa, lập chính quyền công nông, dự bị điều kiện để đi tới CM XHCN
Yêu cầu bức thiết trước mắt: tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất: phản động thuộc địa và tay sai
Nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Lập mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương
Hình thức tổ chức đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp
pháp sang đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.

HỘI NGHỊ LẦN THỨ 3 (3-1937) VÀ LẦN THỨ 4 (9-1937)


Đi sâu hơn về công tác tổ chức của Đảng
Chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được
đông đảo quần chúng trong mặt trận chống phản động thuộc địa.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (3-1938)
Lập mặt trận thống nhất dân chủ là nhiệm vụ trung tâm
Sử dụng mọi hình thức để liên hiệp thật sự rộng rãi các tầng lớp dân chủ
Củng cố và phát triển cơ sở Đảng
Hội nghị lần thứ 6 (11-1939), thứ 7 (11-1940), thứ 8 (5- 1941) BCHTU
Đảng: Ban chấp hành Trung ương quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược.
Nội dung hội nghị tháng 11-1939: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và việt gian cho dân cày
nghèo”…, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
Nội dung hội nghị tháng 11- 1940: Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa
phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau.

HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG LẦN THỨ 8 (5-1941)


Ban chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh: “Vấn đề chính là nhận định cuộc
cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật,
chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”.
*Nội dung:
- Thứ nhất: Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp- Nhật.
- Thứ hai, nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu”
đánh đổ địa chỉ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất
công cho công bằng, giảm tô, giảm tức
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
thi hành chính sách “ dân tộc tự quyết”.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi các giai cấp, trong mặt trận Việt Minh để giải phóng
cho dân tộc.
- Thứ năm: chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa theo tinh nhân tân dân chủ
- Thứ sáu: Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân
* Lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí MInh làm chủ tịch
Tại kỳ họp thứ II (11-1946), Quốc hội thông qua Hiến pháp
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ 2 (2-1951)
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Nghị quyết chia tách Đảng Cộng sản Đông Dương thành 3 đảng cách mạng
(Việt Nam: Đảng Lao động Việt Nam)
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, thống nhất thật sự
cho dân tộc
+ Xóa bỏ những du tích PK và nửa PK, làm cho người cày có ruộng
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
Động lực cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, thân sĩ
yêu nước và tiến bộ
Đặc điểm của cách mạng Việt Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Triển vọng của cách mạng: tiến tới chủ nghĩa xã hội
Chiến tranh đơn phương 1954-1960
Hội nghị lần thứ 10 (9-1956) Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm,
kiên quyết sửa sai
Hội nghị lần thứ 14 ( 11-1958) đề ra kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa
và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh
(1958-1960)
Hội nghị lần thứ 16 (4-1959) thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông
nghiệp
1954-1956: đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định
1957-1958; đấu tranh chính trị vũ trang tự vệ
1959-1960: phong trào Đồng Khởi
Hội nghị trung ương 15 (1-1959) xác định cách mạng miền Nam phải sử dụng
bạo lực cách mạng bằng việc kết hợp 2 lực lượng (chính trị và vũ trang); kết
hợp 2 hình thức đấu tranh (chính trị và vũ trang).
ĐẠI HỘI III (9-1960)
Nhiệm vụ chung:
+ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa hình
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Nhiệm vụ chiến lược:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc
+ Cách mạng DTDCND ở miền Nam
=> Thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập, dân chủ trong cả nước
* Nhiệm vụ, vị trí của cách mạng mỗi miền
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc:
+ Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước
+ Hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam
+ Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
=> Giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà
- Cách mạng DTDCND ở miền Nam: đánh đổ đế quốc MĨ và tay sai, giành
chính quyền về tay nhân dân
=> Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam,
hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
Hạn chế trong đường lối cách mạng XHCN của đại hội III: Nhận thức về con
đường đi lên CNXH còn đơn giản chưa có dự kiến về chặn đường đầu tiên của
thời kì quá độ lên CNXH
Hội nghị lần thứ 5 (7-1961) về phát triển nông nghiệp
Hội nghị lần thứ 7 (6-1962) về phát triển công nghiệp
Hội nghị lần thứ 8 (4-1963) về kế hoạch nhà nước
Hội nghị lần thứ 10 (12-1964) về lưu thông phân phối, giá cả
Chiến tranh đặc biệt (1961-1965): cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam
cộng hòa
Chiến thuật quân sự : trực thăng vận và thiết xa vận
1.1.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần IV (12/1976)
Đại hội IV nêu 3 đặc điểm lớn của Việt Nam:

-Một là, Việt Nam đang ở quá trình từ một xã hội nền kinh tế còn phổ biến là
sản xuất nhỏ chiến thắng lên CNXH, bỏ qua qua giai đoạn phát triển TBCN
(đây là đặc điểm lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam)
- Hai là, đất nước hòa bình, độc lập, hệ thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với
nhiều lợi nhuận rất lớn, song cũng gặp nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh và tàn phế của chủ nghĩa dân sự mới gây ra.
-Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tiến hành trong hoàn cảnh quốc
tế thuận lợi, song cuôcj đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế
lực phản hồi cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
1.1.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm (1976-1980)
-Tháng 6-1977, Hội nghị TW lần thứ hai bàn về việc phát triển nông nghiệp;
Hội nghị TW lần thứ ba tháng 1-1978, Hội nghị TW lần thứ tư tháng 7-1978,
Hội nghị TW lần thứ năm tháng 12-1978 bàn về phương hướng, nhiệm vụ và
chủ trương, biện pháp thực hiện kế hoạch Nhà nước hằng năm.
-Tháng 8-1979, Hội nghị TW lần thứ sáu chủ trương tháo gỡ từng bước những
ràng buộc của cơ chế tập trung quản lý cấp, mở hướng cho sản xuất "bung ra",
kích thích lực lượng sản xuất phát triển, đáp ứng yêu cầu bức xúc của đời
sống. Hội nghị này là sự kiện khởi đầu chuyển biến nhận thức về đường lối
kinh tế của Đảng.
-Ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ra Chi thị số 100-CT / TW Về cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong
hợp tác xã nông nghiệp. Ngày 21-1-1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết
định 25-CP, Quyết định 26-CP chủ trương phát huy quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và quyền chủ về tài chính của xí nghiệp quốc doanh, mở rộng hình
thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.

1.2.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần V (03/1982)


-Đại hội coi đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV đề ra là cho cả
thời kỳ quá độ -Nhiệm vụ chiến lược:
+Một là, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
+ Hai là, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (Hai nhiệm vụ
đó có quan hệ mật thiết với nhau)
-Bổ sung vào đường lối kinh tế quan điểm tập trung sức phát triển nông
nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trên cơ sở phát triển nông nghiệp
mà đẩy mạnh công nghiệp hóa.
-Xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta là khó khăn, phức tập, lâu dài
phải trải qua nhiều chặng đường. Việt Nam đang ở chặng đường đầu tiên của
TKQĐ, đồng thời chỉ ra nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của chặng
đường đầu. Chặng đường đầu tiên bao gồm thời kỳ 5 năm 1981- 1985 và kéo
dài đến những năm 1990 là khoảng thời gian có tâm đặc biệt quan trọng.

1.1.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (1981-1985)


-Hội nghị TW lần thứ ba (12- 1982) xác định phương hướng nhiệm vụ kinh tế -
xã hội thời kỳ 1983-1985.
-Tháng 6-1983, Hội nghị TW lần thứ tư đề ra những nhiệm vụ công tác tư
tưởng và tổ chức cấp bảch cần tập trung giải quyết.
-Tháng 12-1983, Hội nghị TW lần thứ năm tiếp tục khẳng định nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu.
-Tháng 12-1984, Hội nghị TW lần thứ bảy bàn về phương hướng kinh tế- xã
hội năm 1985 và xây dựng
-Tháng 6-1985, Hội nghị TW lần thứ tám bàn về giá- lương- tiền, chủ trương
dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập
trung dân chủ, hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. Đây là một bước đổi
mới tư duy trên lĩnh vực lưu thông phân phối với nét nổi bật của nó là thừa
nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hóa.

2.1.1.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần VI (12/1986)


Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp
theo.

*MỤC TIÊU KINH TẾ- XÃ HỘI CỤ THỂ:


- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
- Bước đầu tạo ra một cơ cầu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba
chương trình kinh tế lớn là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội dung CNH trong chặng đường đầu của thời kỳ
quá độ;
- Tiến hành cải tạo XHCN theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động, làm cho thành phần kinh tế
XHCN giữ vai trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế
khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chi đạo của thành phần kinh tế XHCN;
-Tạo ra sự chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu
cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước; Bảo đảm nhu cầu củng cố
quốc phòng và an ninh...

*PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN:


-Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, trước mắt phải thực hiện
cho được ba chương trình mục tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu;
-Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế;
-Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; chuyển mạnh sang hạch toán kinh doanh
XHCN, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường;
-Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kỹ thuật; Mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại...
-Đối ngoại: Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại là nhằm góp phần giữ vững hoà
bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh
của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH, tăng
cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nưrớc XHCN;
bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc...
-Về huy động sức mạnh của quần chúng: phải phát huy quyền làm chủ tập thể
của nhân dân lao động, thực hiện "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" ,
tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
-Về xây dựng Đảng: Đảng phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi
mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.

2.1.1.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (1986-1990)


-Tháng 2-1987, Bộ Chính trị họp đề ra những biện pháp cấp bách nhằm giải
quyết vấn đề giá- lương- tiền;
-Hội nghị TW lần thứ hai (4-1987) quyết định phương hướng thực hiện mục
tiêu bốn giảm: giảm tỷ lệ bội chi ngân sách; giảm nhịp độ tăng giá; giảm tốc độ
lạm phát; giảm khó khăn về đời sống của nhân dân lao động.
- Hội nghị TW lần thứ ba (8-1987) quyết định chuyển hoạt động của các đơn vị
kinh tế cơ sở quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới
quản lý nhà nước về kinh tế.
-Hội nghị lần thứ tư (12-1987) quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong ba năm tới, chủ trương phát triển mạnh mē sản xuất
hàng hóa
-Tháng 4-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10/NQ Về đổi mới quản lý kinh tế
nông nghiệp, đề ra cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm hộ và hộ xã
viên, đánh dấu sự phát triển của Đảng trong quá trình tìm tòi phương thức quản
lý mới nền nông nghiệp Việt Nam;
-Tháng 6-1988, Hội nghị TW lần thứ năm ra Nghị quyết Về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng.
-Tháng 8-1989 Hội nghị TW lần thứ bảy ra Nghị quyết về Một số vấn đề cấp
bách về công tác tư tưởng trước tình hình trong nước và quốc tế hiện nay.
-Tháng 8-1990, Hội nghị TW lần thứ chín bàn về một số vấn đề kinh tế - xã hội
cấp bách, với tư tưởng chỉ đạo là kiên quyết thực hiện đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với mở rộng quan hệ
quốc tế, xây dựng ý chí làm cho dân giàu, nước mạnh.

2.1.2.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần VII (6/1991)
Đại hội và có thêm hai Văn kiện mới:
-Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
-Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000.

* VỀ MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ĐẠI HỘI IV (12-1975)


1. Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN
2. Xây dựng nền sản xuất lớn XHCN
3. Xây dựng nền văn hóa mới XHCN
4. Xây dựng con người mới XHCN
Những đặc trưng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
Mục tiêu bao trùm là xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN

* VỀ MÔ HÌNH CNXH (cương lĩnh năm 1991)


1.Xã hội do nhân dân lao động làm chủ
2. Kinh tế phát triển cao, dựa trên lao động sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu
3.Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
4. Con người được phát triễn toàn diện
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết
6. Quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước

*7 phương hướng cơ bản


1.Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.
2.Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại;
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
3.Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và
phù hợp với sự phát triến của lực lượng sản xuất.
4 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.
5.Thực hiện chính sách đoàn kết các dân tộc.
6. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam.
7 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

2.1.2.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (1991-1995)


- Hội nghị TW lần thứ hai (11-1991) bàn về vấn đề ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội.
- Hội nghị TW lần thứ ba (6-1992) quyết định ba vấn đề trọng về: tình hình thế
giới và chính sách đối ngoại; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia;
đổi mới và chinh đốn Đảng.
- Hội nghị TW lần thứ tư (1-1993) chủ trương tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo.
-Hội nghị TW lần thứ năm (6-1993) ra Nghị quyết Về tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn.
-Tháng 1-1994, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng nêu lên 4
thách thức lớn cần phải để phòng.
- Hội nghị TW lần thứ bảy (7-1994) bàn về chủ trương, chính sách phát triển
công nghiệp, công nghệ và xây dựng giai cấp công nhân.
-Hội nghị TW lần thứ tám (1-1995) ra nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, cải cách một bước nền hành chính
nhà nước.

2.2.1.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần VIII (6/1996)
NỘI DUNG:
-Đánh giá tổng quát 10 năm đổi mới
-Rút ra 6 bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới
-Những quan điểm chỉ đạo công nghiệp hoá, hiện đại hoá

2.2.1.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (1996-2000)


-Hội nghị TW lần thứ hai (12-1996) thông qua Nghị quyết Về định hướng
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ
đến năm 2000 và Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000.
-Tháng 6-1997, Hội nghị TW lần thứ ba thông qua Nghị quyết về Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam trong sạch vững mạnh và Nghị quyết Về chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH.
-Hội nghị TW lần thứ tư (12-1997) bàn về các nhiệm vụ kinh tế và một số vấn
đề xã hội liên quan, về đầy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Tháng 7-1998, Hội nghị TW lần thứ năm ra nghị quyết Về xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nghị quyết nhấn
mạnh việc xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
-Hội nghị TW lần thứ sáu lần 1 (10-1998) bàn về kinh tế- xã hội năm 1999 và
lần 2 (1-1999) ra nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công
tác xây dựng Đảng hiện nay.
-Tháng 8-1999, Hội nghị TW lần thứ bảy ra Nghị quyết Một số vấn đề về tổ
chức, bộ máy của hệ thống chính trị, về tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân
sách Nhà nước.

2.2.2.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần IX (4/2001)


-PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN: Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa
học- công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất, nhiều thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Lợi ích giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung là
ĐLDT gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
-ĐỘNG LỰC CHỦ YẾU ĐẺ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC là đại đoàn kết toàn
dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
-MÔ HÌNH KINH TẾ: xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định
hưóng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ đi lên XHCN.
2.2.2.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (2001-2005)
-Hội nghị TW lần thứ ba (8-2001) bàn về nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả cia doanh nghiệp nhà nước.
-Hội nghị TW lần thứ tư (11- 2001) bàn về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm năm (2001-2005), về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
-Tháng 2-2002, Hội nghị TW lần thứ năm thông qua 3 nghị quyết: Về đẩy
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001- 2010; Về đổi mởi,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Về tiếp tục đổi mới cơ chế,
chinh sách, khuyển khich và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
- Tháng 1-2003, Hội nghị TW lần thứ bảy (phần 2) thông qua Nghị quyết về
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, coi người Việt Nam ở nước ngoài
là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt
Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị
giữa nước ta với các nước.
-Nghị quyết về công tác dân tộc; Nghị quyết về công tác tôn giáo; Nghị quyết
về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đầy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
-Hội nghị TW lần thứ tám (7-2003) ra Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới.
- Hội nghị TW lần thứ mười (7-2004) kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ".

2.2.3.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần X (4/2006)


BÀI HỌC CHỦ YẾU CỦA 20 NĂM ĐỔI MỚI (1986-2006)
1.Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
2.Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp
3. Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tien, nhạy bén với cái mới.
4. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
5. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi
mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa.
6.Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt.

2.2.2.3 Lãnh đạo thực hiện kế hoach 5 năm (2006-2010)


-Hội nghị TW lần thứ ba (7-2006) ra Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đổi với công tác phòng, chống tham những, lãng phí ; xem xét một số
vấn để nhân sự và kỷ luật Đảng; thông qua quy định đảng viên làm kinh tế tư
nhân.
-Hội nghị TW lần thứ tư (1-2007), Nghị quyết về một số chủ trương, chính
sách lớn để nền kinh tế nước phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới; Nghị quyết về Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020.
-Hội nghị TW lần thứ năm (7-2007) bàn về công tác tư tưởng, lý luận và báo
chí trước yêu cầu mới; Tăng cường công tác kiếm tra, giám sát của Đảng; tiếp
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước.
-Hội nghị TW lần thứ sáu (1-2008), Nghị quyết về tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
-Hội nghị TW lần thứ bảy (7-2008) ra nghị quyết về Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Xây dựng
đội ngũ trí thức trong thời kỳ đây mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc
tế; vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

2.2.4.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần VII (6/1991)
Đại hội và có thêm hai Văn kiện mới:
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung , phát triển).
- Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020.

*Nội dung căn bản của Cương lĩnh (bổ sung, phát triễn 2011)
1.Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
2. Quá độ lên CNXH ở VN
3.Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại
4. Hệ thống chính trị và vai trod lãnh đạo của Đảng

*NỘI DUNG 2 CỦA CƯƠNG LĨNH 2011 Quá độ lên CNXH ở VN


-Đặc trưng xã hội XHCN ở VN

*Về mô hình CNXH:


-Đặc trưng thứ nhất (đặc trưng tổng quát, là đặc trưng bổ sung so với Cương
lĩnh 1991)
+Đại hội X (2006): Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
+Đại hội XI (2011): Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh (Dân
chủ được nhấn mạnh hơn)
-Đặc trưng thứ hai (về xã hội)
+Cương lĩnh 1991: Do nhân dân lao động làm chủ
+Cương lĩnh (bổ sung phát triển 2011): Do nhân dân lao động làm chủ ( mang
ý nghĩa rộng hơn)
- Đặc trưng thứ ba (về kinh tế)
+Cương lĩnh 1991: Có một nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu (Chỉ đề cập
đến quan hệ sở hữu)
+Cương lĩnh (bổ sung, phát triển (2011) :Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp (Đề cập toàn
bộ quan hệ sản xuất nói chung: QHSH, QHQL, QHPP)
- Đặc trưng thứ tư (về văn hóa) Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển 2011): Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
-Đặc trưng thứ năm (về con người)
+Cương lĩnh 1991:Con người được giải phóng khỏi bức xúc, bóc trần, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm áp không, tự
do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện.
+Cương lĩnh (bổ sung, phát triển (2011): Con người có cuộc sống ấm áp, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Được diễn tả gọn hơn)
-Đặc biệt thứ sáu (về dân tộc)
+Cương lĩnh 1991 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn
nhau cùng tiến bộ
+Cương lĩnh (bổ sung, phát triển 2011): Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển (Mở rộng lực lượng
thực hiện đoàn kết)
- Đặc trưng thứ bảy (Về Nhà nước)
+Cương lĩnh (bổ sung, phát triển 2011): Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Đây
là đặc trưng bố sung so với Cương lĩnh 1991)
+Cương lĩnh 1991: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới
- Đặc trưng thứ tám (về hợp tác quốc tế)
+CNXH Cương lĩnh (bổ sung, phát triển (2011): Có quan lệ hữu và hợp tác với
các nước trên thế giới (Nội dung hợp tác rộng hơn)

*NỘI DUNG 2 CỦA CƯƠNG LĨNH (2011) Một số mục tiêu trên con đường
quá độ lên CNXH và phương hướng thực hiện
-Mục tiêu tổng quát khi kết thúc TKQĐ ở Việt Nam: Xây dựng được cơ bản
nền kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tuởng, văn hóa
phù hợp, tạo cơ sở để Việt Nam trở thành một nước XHCN ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc.

*Phương hướng cơ bản


1.Đấy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
2.Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3. Xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
4 Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
6.Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
7 Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân 8 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Hội nghị Trung ương lần thứ tư (1-2012), Nghị quyết về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020
Hội nghị Trung ương lần thứ năm (5-2012), về việc tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước
Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (10-2012), chủ trương tiếp tục sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và thảo luận, cho ý kiến về kết
quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân.
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (6-2013), Nghị quyết về tăng cường và đổi
mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới và Nghị
quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khi hậu, tăng cường quản lí tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
Hội nghị Trung ương lần thứ chín (5-2014), Nghị quyết về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước
Nội dung cơ vản của Đại hội lần XII (1-2016)
Mục tiêu tổng quát:
- tăng cường xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ XHCN
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Giữ vững hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Hội nghị Trung ương lần thứ tư (10-2016), về việc thực hiện một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nề kinh tế
Hội nghị trung ương 4, khóa XII (10-2016), tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “ tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Hội nghị Trung ương lần thứ năm (5-2017), chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Hội nghị trung ương lần thứ sáu (5-2017), chủ trương tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế tư
nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (10-2017), chủ trường về một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, haojt
động hiệu lực, hiệu quả.
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (5-2018), chủ trường tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ

You might also like