Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng chương 2
Bài giảng chương 2
Bài giảng chương 2
CHƯƠNG 2
CƠ CHẾ HẤP THU, PHÂN PHỐI, CỐ ĐỊNH VÀ
ĐÀO THẢI CHẤT ĐỘC
Cố định và
Hấp thu Phân bố thu giữ Thải loại
chất độc
Cơ thể
(Miệng, mũi, da, mắt)
1
6/18/2022
• Khái niệm:
Quá trình hấp thụ là quá trình chất độc từ vị trí phơi nhiễm bên
ngoài cơ thể xâm nhập qua miệng, mũi, da, mắt vào vào hệ
thống tuần hoàn máu, mạch máu, tế bào máu.
Độc chất phải đi xuyên qua một số cơ quan, bộ phận trong quá
trình đi vào cơ thể, đồng thời xâm nhập vào tế bào, các mô…
QUÁ TRÌNH HẤP THỤ CỦA CHẤT ĐỘC TỪ BÊN NGOÀI VÀO
CƠ THỂ
2
6/18/2022
Những dạng chất độc nào hấp thụ qua đường tiêu hóa?
Thực
Chất độc Miệng Dạ dày
quản
Nghiền, tiêu
Tiếp nhận, Vận chuyển thức
hóa nhờ sự co
nghiền cơ học ăn uống từ miệng Ruột
bóp cơ và dịch
đến dạ dày dạ dày, non
enzyme
• Các chất độc được hấp thụ vào Tiêu hóa và
cơ thể chủ yếu ở ruột non và dạ hấp thụ
Ruột già
dày.
• Phần không hấp thụ được thải ra Nhận bã thức ăn sau khi
ngoài qua ruột già (đại tràng). đã bị tiêu hóa, hấp thụ
và thải ra ngoài
Đặc điểm hấp thụ chất độc qua đường tiêu hóa
• Hấp thụ qua thành ruột non:
- Phần lớn độc chất được đưa vào máu qua thành ruột non vì
hệ thống mao mạch ở ruột non phát triển hơn nơi khác.
- Các acid yếu chủ yếu dưới dạng ion hóa nên khó bị hấp
thụ.
- Các base yếu dưới dạng không ion hóa nên dễ dàng bị
hấp thụ.
- Độc chất sau khi đi qua đường tiêu hóa thường được đưa vào
gan trước khi đến hệ tuần hoàn nên độc tính của độc chất
thường giảm nhiều.
3
6/18/2022
- Các acid hữu cơ yếu khó bị ion hóa trong dịch dạ dày
nên dễ dàng hấp thụ qua thành dạ dày vào máu.
- Các base yếu khi trong dịch dạ dày bị ion hóa mạnh nên
khó hấp thụ ở dạ dày.
Độc tính
Thực phẩm, không khí….. cao
Miệng Máu
Thực Máu
quản
Dạ dày Máu
Độc tính
thấp
Hệ tuần
Ruột non Gan
hoàn
4
6/18/2022
Những dạng chất độc nào hấp thu qua đường hô hấp
• Khí và hơi:
• Bụi kích cỡ nhỏ (<=30μm):
Nguyên nhân:
Hình thành trong quá trình bảo quản,
chế biến, tiêu thụ.
Lấy ví dụ chất
độc thực phẩm
hấp thu qua
đường hô hấp?
5
6/18/2022
• Độc chất có trong không khí theo khí thở vào khoang mũi,
đến khí quản, phế quản, phế nang.
• Tỷ lệ hấp thụ phụ thuộc độ hòa tan các khí vào trong máu
(khí càng hòa tan thì sự hấp thu càng nhanh)
Không khí…..
Khoang
Máu
mũi
Phế nang là nơi hấp thụ chính chất độc qua đường hô
hấp do diện tích tiếp xúc lớn và lưu lượng máu nhiều.
6
6/18/2022
Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thu qua đường
hô hấp
• Phụ thuộc tính chất của chất độc: dạng, kích cỡ…
• Các yếu tố như nồng độ chất độc trong không khí, cường độ
hô hấp, tốc độ vận chuyển của máu…
• Lượng chất độc hấp thụ lớn khi nồng độ chất độc cao, cường
độ hô hấp lớn và tốc độ vận chuyển của dòng máu nhanh.
• Nhiệt độ môi trường càng lớn, tốc độ hô hấp càng nhanh.
• Phụ thuộc độ hòa tan của khí và hơi vào máu trong phổi:
Các hợp chất tan tốt sẽ nhanh chóng chuyển từ pha khí vào
máu khi hô hấp.
7
6/18/2022
• Độc chất hấp thu qua da phần lớn là qua lớp tế bào biểu bì
và một phần qua tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, túi nang của
lông.
• Hấp thụ qua lớp biểu bì da theo cơ chế khuếch tán thụ động.
Chủ yếu là các chất độc không phân cực.
• Hấp thụ qua tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, tuyến nang lông
theo cơ chế khuếch tán chủ động, chủ yếu dành cho các chất
độc phân cực có khối lượng phân tử nhỏ đi qua.
8
6/18/2022
• Tuổi: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, lớp tế bào sừng chưa phát triển
nên hấp thụ chất độc tốt.
9
6/18/2022
10
6/18/2022
• Khuếch tán thụ động (hấp thụ thụ động, vận chuyển
thụ động): Gồm Khuếch tán trực tiếp, khuếch tán qua
trung gian protein
• Sự thấm lọc (hấp thụ chủ động, vận chuyển chủ động)
• Vận chuyển tích cực (hấp thụ nhờ các chất mang)
• Khuếch tán thụ động là quá trình khuếch tán xảy ra do sự chênh lệch nồng
độ của chất độc ở phía trong và phía ngoài màng sinh học. Chất độc đi từ
nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng.
• Phần lớn chất độc đi vào cơ thể theo con đường hấp thụ thụ động.
• Khuếch tán đơn giản là hình thức khuếch tán trong đó các phân
tử vật chất được vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có
nồng độ thấp qua màng bào tương (lớp phospholipid kép).
• Khuếch tán thụ động có xu hướng thiết lập một cân bằng giữa
nồng độ tồn tại hai phía màng sinh học.
• Tỷ lệ chất độc hấp thụ vào cơ thể phụ thuộc gradient nồng độ,
tính ưa béo và độ hòa tan của chất độc đó trong chất béo.
11
6/18/2022
• Dạng không bị ion hóa, hòa tan được trong chất béo nên dễ
hấp thụ qua màng bào tương: O2, CO2, nitrogen, các vitamin
tan trong lipid như A, D, E và K, glyceril, rượu, ammonia,
dioxin, aflatoxin
• Thông thường, dạng chất độc ion hóa, không hòa tan trong
lipid không có khả năng đi qua màng bào tương. Tuy nhiên,
cũng có ngoại lệ: các phần tử có kích thước nhỏ không tan
trong lipid cũng có thể khuếch tán qua màng bào tương như
ion Na+, K+, Ca2+, Cl-, HCO3-, ure.
12
6/18/2022
Vận tốc khuếch tán thụ động theo định luật Fick được
biểu diễn bởi phương trình:
Khi nào V
k ∗ A ∗ (C1 − C2 )
=0
V=
d
Trong đó:
- V: Tốc độ vận chuyển chất độc qua màng
- C1, C2: Nồng độ chất độc trong và ngoài màng
- d: Chiều dày màng
- A: Diện tích tiếp xúc màng
- k: Hằng số khuếch tán của chất độc
• Hấp thụ chủ động là sự di chuyển (vận chuyển) chất độc từ nơi
có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
• Hấp thụ chủ động là cơ chế vận chuyển các chất bằng cách sử
dụng năng lượng tế bào ATP (Adenosine Triphosphat).
• Xảy ra đối với những chất độc có trọng lượng phân tử nhỏ, tan
trong nước nhưng không tan trong lipid (ion Na+, K+, Ca2+, Cl-,
vitamin C, B) sẽ qua được các lỗ lọc trên màng tế bào.
• Kiểu xâm nhập này ít khi xảy ra do đa số chất độc có trọng
lượng phân tử lớn.
13
6/18/2022
• Là cơ chế vận chuyển độc chất vào trong tế bào nhờ các chất
mang đặc hiệu của tế bào (Receptor).
• Cơ chế tạo ra một phức chất giữa phân tử chất độc và chất
mang ở phía ngoài màng. Sau đó, phức chất khuếch tán vào
phía trong màng và giải phóng phân tử chất độc. Chất mang
quay trở lại vị trí ban đầu và tiếp tục quá trình.
• Trong hấp thụ nhờ chất mang, phân tử chất độc hấp thụ từ nơi
có nồng độ cao đến thấp hoặc ngược lại từ nồng độ thấp đến
cao.
• Đây là hình thức vận chuyển cho phép các phần tử chất
độc có kích thước lớn (bụi, mảnh kim loại nhỏ, xác VSV
chết…) có thể đi qua được màng tế bào.
• Hệ thống vận chuyển này thường xảy ra khi hấp thụ các
chất độc vào máu ở phổi, ruột non.
14
6/18/2022
• Dạng chất độc hấp thụ là các chất rắn: bụi than, mảnh kim loại,
chất màu, bạch cầu chết, vi khuẩn.
15
6/18/2022
Necrosis
Tự chết
16
6/18/2022
Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu chất độc vào
máu
Tính hòa tan của chất độc
17
6/18/2022
18
6/18/2022
• Khái niệm:
Các chất sau khi được hấp thu
qua 4 con đường là tiêu hóa,
hô hấp, da và mắt được vận
chuyển trong vòng tuần hoàn
máu và phân bố ở các cơ quan
khác nhau trong cơ thể.
- Gan và thận
- Xương
- Mỡ
- Nhau thai
- Não
- Tụy, tim…
19
6/18/2022
• Trong máu, chất độc tồn tại ở 2 dạng: Dạng liên kết với
protein huyết tương và dạng tự do
• Các loại protein huyết tương liên kết với chất độc:
Albumin, globulin, glycoprotein, lipoprotein.
• Chất độc liên kết với protein thì không có tác dụng gây độc
(phân tử lớn không thấm qua mao mạch để gây độc), chất
độc ở dạng tự do mới có tác dụng gây độc.
• Dựa trên khả năng liên kết với protein huyết tương,
chia 3 loại chất độc:
- Chất độc gắn mạnh (>75% phân tử chất độc liên kết
với protein)
20
6/18/2022
Parathion
21
6/18/2022
• Loại chất độc: Các chất độc chủ yếu có ái lực với mô
xương như Ca2+, Ba2+, Sr, F-, Pb2+….
• Độc chất tích lũy trong xương tồn lưu rất lâu và rất khó để
đào thải.
• Khi chất độc phân bố trong xương, các chất độc sẽ tiếp xúc
với hệ xương dẫn đến sự tương tác và thay thế thành phần
chất nền xương. VD, Pb và Sr (Strotium) thay Ca…(90%
chì phân bố trong xương), F- thay thế OH- trong xương.
• Các chất độc phân bố chủ yếu qua cơ chế khuếch tán thụ
động.
• Chất độc chủ yếu là các chất hữu cơ có khả năng hòa
tan trong lipid (dung môi hữu cơ, hợp chất hữu cơ clo,
dioxin, DDT…). đi qua hàng rào máu.
22
6/18/2022
• Các mô mỡ là nơi tích giữ mạnh các hợp chất hòa tan
được trong chất béo (dung môi hữu cơ, khí trơ, hợp chất
hữu cơ clo, dioxin, DDT…).
• Độc chất tích lũy bằng cách hòa tan trong mỡ hoặc liên kết
với các acid béo.
• Độc chất tích lũy trong mô mỡ thường khó đào thải, tồn lưu
lâu trong cơ thể.
23
6/18/2022
• Khái niệm:
Là quá trình sản phẩm chuyển hóa của chất độc được giữ lại ở
trong các bộ phận cơ quan của cơ thể. Khi nồng độ tích tụ trong cơ
thể đến một ngưỡng nhất định sẽ tác động lên cơ thể sống và gây
ra quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể Gây độc.
• Chất độc tích tụ chủ yếu ở gan và thận, mô mỡ, xương, tế bào
thần kinh.
Các đặc điểm chính của việc cố định và thu giữ chất độc:
• Việc cố định chất độc vào một tổ chức/bộ phận thường
được thực hiện bởi 2 kiểu liên kết chủ yếu:
- Liên kết bằng đồng hóa trị không thuận nghịch
- Liên kết không đồng hóa trị thuận nghịch (liên kết ion, kim
loại, liên kết muối…). Liên kết này có vai trò quan trọng
trong sự phân bố chất độc ở nhiều cơ quan và mô.
• Việc cố định chất độc của các bộ phận cơ thể đối với chất
độc là khác nhau:
- Gan và thận: Thường cố định chất độc kim loại nặng. Quá
trình cố định do các protein đặc biệt. VD, protein metalothionein
cố định Cd…
Các đặc điểm chính của việc cố định và thu giữ chất độc:
- Mô mỡ: Tích trữ nhiều các chất độc hòa tan được trong chất
béo như nhóm clo hữu cơ thuốc BVTV (DDT, dieldrin)…
- Xương: Tích trữ các chất độc có ái lực với xương như Flo,
chì, stronxi (VD, Pb và Sr thay Ca…(90% chì phân bố trong
xương), F- thay thế OH- trong xương).
• Cùng 1 loại chất độc, nồng độ khác nhau thì cơ quan tích
trữ cũng khác nhau:
- Chì: nồng độ cao gây ngộ độc cấp tính, tích trữ nhiều ở gan,
thận
- Chì: nồng độ thấp gây ngộ độc mãn tính, tích trữ nhiều ở tủy
xương, tóc, huyết cầu.
24
6/18/2022
4. Đào thải
25
6/18/2022
• Các chất độc sau khi hấp thu và phân bố trong cơ thể, một
phần bị giữ lại dưới dạng tích tụ, phần còn lại thì nhanh hay
chậm đều bị bài xuất ra ngoài.
• Các dạng chất đào thải ra ngoài: chủ yếu là các chất trao
đổi, hợp chất liên hợp, rất ít chất độc ban đầu.
• Các con đường đào thải: tiêu hóa, thận và nước tiểu, hô
hấp, tuyến mồ hôi, sữa và nhau thai, nước bọt….
• Các chất độc muốn đào thải ra ngoài phải qua quá trình chuyển hóa
sinh học gồm 2 pha.
• Qua quá trình chuyển hóa chất độc hòa tan tốt trong mỡ (khó tan
trong nước) sẽ chuyển thành chất dễ tan trong nước, dễ đào thải ra
ngoài.
• Pha 1: Chuyển hóa trao đổi chất bằng phản ứng phân giải
gồm phản ứng oxy hóa, phản ứng khử, phản ứng thủy
phân.
• Pha 2: Liên kết với các thành phần tự nhiên của cơ thể
(phản ứng liên hợp hay phản ứng tổng hợp với dẫn xuất
của độc chất) gồm acid glucuronic, acid amin, acid acetic,
acid sulfuric, glutation.
• Ở các bộ phận trong cơ thể, chất độc có thể trải qua 1 hoặc 2
pha của quá trình trao đổi chất:
26
6/18/2022
- Đào thải chất độc qua đường tiêu hóa là chủ yếu nhất, đặc biệt với
các chất độc phân cực, phức hợp lớn.
27
6/18/2022
28