Professional Documents
Culture Documents
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ KTHP -)
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ KTHP -)
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH - HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1. Tổng quan về tiền tệ:
- Tiền là vật được chấp nhận chung trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ cũng
như thanh toán các khoản nợ. Tiền khác biệt hoàn toàn với thu nhập và của
cải.
- Thu nhập là một dòng tiền kiếm được trên một đơn vị thời gian.
- Tài sản là tập hợp tất cả những thứ có chức năng dự trữ giá trị, bao gồm
tiền và các tài sản khác như trái phiếu, cổ phiếu, đất đai, nội thất,...
2. Các chức năng của tiền
- Trung gian trao đổi: Tiền được sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ
một cách nhanh chóng từ đó thúc đẩy nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Nhờ
chức năng này mà con người tiết kiệm thời gian trao đổi do không cần phải
tìm kiếm “sự trùng khớp về nhu cầu trao đổi” (double coincidence of want)
- Thước đo giá trị: Nhờ chức năng này mà số lượng giá cả cần tính toán trên
thị trường giảm đi đáng kể. Cụ thể:
Trước khi có tiền: n hàng hóa 0,5.n(n+1) mức giá
Sau khi có tiền: n hàng hóa n mức giá
- Dự trữ giá trị (cất giữ giá trị): Tiền có thể dự trữ giá trị vì nó có giá trị nội
tại
+ Giá trị nội tại của một vật là giá trị sử dụng của vật đó khi không
thực hiện chức năng làm tiền.
+ Tính thanh khoản là khả năng chuyển thành tiền mặt của các loại tài
sản. Các loại tài sản khác nhau có tính thanh khoản khác nhau.
- Sự ra đời của tiền: Khi chiếm hữu xuất hiện ⇒ Xã hội bắt đầu có sự phân
công lao động ⇒ Con người sản xuất một hoặc một vài hàng hóa nhất định
nhưng lại có nhu cầu về nhiều loại hàng hóa ⇒ Trao đổi H-H xuất hiện
nhưng có nhiều bất cập (double coincidence of want, amount of prices,...) ⇒
Tiền ra đời và mô hình H-T-H xuất hiện.
3. Sự phát triển của hệ thống thanh toán
- Tiền hàng hóa: (kim loại/phi kim loại)
+ Điều kiện để một hàng hóa được xem là tiền:
● Được chấp nhận rộng rãi
● Tương đối dễ kiếm
● Dễ bảo quản, lâu hao mòn
● Dễ chia nhỏ
● Dễ vận chuyển
- Tiền giấy (Tiền pháp định):
+ Tiền giấy không có giá trị nội tại (trước kia ở Mỹ từng có): đại diện
cho giá trị
+ Tiền giấy được chấp nhận là vì Nhà nước đảm bảo và bắt buộc sử
dụng.
- Tiền Ngân hàng: Séc
- thanh toán điện tử
- Tiền điện tử: là tiền được số hóa và sử dụng trong các mạng lưới thanh toán
điện tử như Momo, Airpay, thẻ ghi nợ,....
4. Tổng quan về tài chính:
- Các quyết định tài chính của cá nhân, hộ gia đình: Tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tư, tài trợ, quản trị rủi ro.
- Các quyết định tài chính của doanh nghiệp: Dự toán vốn, tài trợ, quản trị
vốn lưu động.
- Các quyết định tài chính của Nhà nước: Thu (đánh thuế) và chi (tiêu dùng)
của Nhà nước.
5. Hệ thống tài chính:
- Định nghĩa: là tập hợp các thị trường tài chính và các định chế tài chính hỗ
trợ cho việc tạo lập các hợp đồng tài chính, chuyển giao tài sản và rủi ro.
- Hệ thống tài chính bao gồm:
+ Tiền tệ
+ Trung gian tài chính
+ Thị trường tài chính
+ Công cụ tài chính
+ Ngân hàng Trung ương
+ Các cơ quan quản lý.
- Phân loại các quan hệ trong hệ thống tài chính:
+ Dựa vào tính chất phân phối:
● Tín dụng
● Bảo hiểm
● Tài chính doanh nghiệp, tài chính cá nhân và tổ chức xã hội
● Tài chính Nhà nước
+ Dựa vào phạm vi:
● Tài chính trong nước
● Tài chính quốc tế
+ Dựa vào hình thức sở hữu:
● Tài chính công
● Tài chính ngoài khu vực Nhà nước
6. 5 nguyên tắc cơ bản của Tài chính tiền tệ:
- Tiền có giá trị thời gian
- Rủi ro cần phải được đền bù
- Thông tin là nền tảng để đưa ra quyết định
- Giá cả và sự phân bổ các nguồn lực được xác định trên thị trường
- Sự ổn định tăng cường phúc lợi.
7. Kiến thức bổ sung và câu hỏi:
- Phân biệt tiền (Money) và tiền tệ (Currency): Tiền tệ không có chức năng
dự trữ giá trị (lưu giữ giá trị).
- Bitcoin có phải là tiền hay không và vì sao?
Bitcoin không phải là tiền vì:
● Bitcoin chỉ thực hiện được 1 chức năng là trung gian trao đổi.
Bitcoin có giá trị thay đổi với biên độ rất lớn nên không thể
thực hiện chức năng thước đo giá trị cũng như Bitcoin không
có giá trị nội tại nên không thể dự trữ giá trị.
● Bitcoin chỉ đáp ứng được 3 trong 5 tiêu chí để trở thành tiền
(dễ bảo quản lâu hao mòn, dễ chia nhỏ và dễ vận chuyển).
Bitcoin không được chấp nhận rộng rãi cũng như khó kiếm
(phải đào mới có)
- Rủi ro sử dụng ví điện tử:
+ Rủi ro mất tiền (gian lận): Hệ thống bảo mật còn nhiều vấn đề, dễ bị
mất tiền từ việc khách hàng để bị lộ mật khẩu, mã OTP hoặc bị tấn
công bằng virus hoặc chip từ các hacker.
+ Rủi ro về pháp lý: Chưa có hành lang pháp lý riêng, nơi chấp nhận
thanh toán chưa nhiều, chưa được quản lý chặt chẽ nên khi có vấn đề
xảy ra, khách hàng khó được bảo vệ.
+ Rủi ro về bảo mật: từ tài khoản ngoài việc bị đánh cắp tiền, thông tin
về khách hàng cũng dễ bị lộ ra bên ngoài, bị đánh cắp thông tin cũng
như tống tiền. Ngoài ra, mật khẩu, mã OTP rất dễ để bị đánh cắp.
- Ưu và nhược điểm khi sử dụng Séc:
+ Không tốn công và chi phí cho việc + Quy trình và thủ tục thanh toán
cất giữ và bảo quản một số tiền lớn. bằng Séc rất rườm rà và tốn nhiều
+ Có thể ghi bất cứ số tiền nào tùy thời gian
thích (trong khả năng thanh toán)
+ Chi phí cho quy trình thanh toán
+ Có ghi tên người thụ hưởng nên
bằng Séc rất lớn.
không sợ mất cắp
c. Dòng niên kim thông thường: Bỏ tiền vào cuối mỗi năm và thời gian xác
định là cuối năm luôn.
Công thức: FVA = CF.¿ ¿ với n là số năm tính từ thời điểm hiện tại.
d. Dòng niên kim đầu kỳ: Bỏ tiền vào đầu kỳ và thời gian xác định là cuối kỳ.
Công thức: FVA = CF.(1+r).¿ ¿ với n là số năm tính từ thời điểm hiện tại
e. Dòng niên kim vĩnh cửu: Mỗi kỳ nhận một khoản tiền cố định đến vô hạn
CF
Công thức: PVP =
i
f. Dòng niên kim vĩnh cửu tăng trưởng: tức là mỗi năm nhận được một khoản
tiền tăng trưởng qua mỗi năm.
C1
Công thức: PV = với C1 là dòng tiền năm 1.
i−g
g. Quy tắc 72: i% (5% - 20%). số tiền hiện tại sẽ nhân lên gấp đôi sau 1 khoảng
thời gian gần bằng 72/i
2. Giá trị hiện tại và giá trị tương lai của một dòng tiền đặc biệt
a. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là sự chênh lệch GTHT của tổng các khoản thu
từ dự án với tổng các khoản chi phí cho dự án.
b. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất đảm bảo cho NPV=0.
3. Ứng dụng giá trị thời gian của tiền vào thẩm định dự án đầu tư:
- NPV > 0 ⇒ nên đầu tư vào dự án
- IRR >= Lãi suất mong đợi ⇒ nên đầu tư vào dự án
⇒ Nhưng giữa IRR và NPV thì nên xem xét NPV trước.
4. Mối quan hệ giữa GTHT và GTTL
- Với 1 mức lãi suất cho trước, GTTL tăng khi kì hạn tăng. Nói cách khác, với
một mức lãi suất cho trước, kỳ hạn càng lớn, GTHT càng nhỏ
- Với 1 kỳ hạn cho trước, GTTL tăng khi lãi suất tăng. Nói cách khác, GTHT
của 1 khoản tiền trong tương lai càng nhỏ khi kỳ hạn càng lớn.
Người cần huy động vốn phát hành Người cần huy động vốn phát hành
công cụ nợ như trái phiếu và tín cổ phiếu bán cho người có vốn.
phiếu.
- Căn cứ theo thời hạn:
+ Mua bán, trao đổi các công cụ tài + Mua bán, trao đổi các công cụ tài
chính ngắn hạn chính trung và dài hạn
+ Công cụ tài chính: Tín phiếu, + Công cụ tài chính: Cổ phiếu, trái
thương phiếu, chấp phiếu, chứng phiếu, chứng khoán phái sinh, công
chỉ tiền gửi, hợp đồng mua lại, đô la
ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp,...
châu Âu,...
+ Đặc trưng của công cụ tài chính:
+ Đặc trưng của công cụ tài chính:
Tính thanh khoản cao, rủi ro thấp.
Tính thanh khoản thấp, rủi ro cao.
+ Hộ gia đình, doanh nghiệp, trung
+ Nhà phát hành, nhà đầu tư, trung
gian tài chính, NHTW, kho bạc Nhà
gian chứng khoán, Uỷ ban chứng
nước, nhà môi giới.
khoán.
+ Đáp ứng về vốn lưu động.
+ Đáp ứng về vốn dài hạn.
- Căn cứ theo cách luân chuyển:
+ Là nơi hàng hóa là những chứng + Là nơi giao dịch các công cụ tài
khoán mới phát hành lần đầu và
chính sau khi chúng phát hành trên
được mua bán lần đầu tiên (IPO).
+ Là nơi duy nhất mà nhà đầu tư có thị trường sơ cấp (cung cấp tính
thể huy động vốn. thanh khoản).
+ Cung cấp chứng khoán cho thị + Giúp nhà phát hành chứng khoán
trường thứ cấp. định giá cổ phiếu trên thị trường sơ
cấp.
Việc mua bán, trao đổi diễn ra trực Việc mua bán, trao đổi diễn ra trực
tiếp giữa người mua và người bán tiếp giữa người mua và người bán.
hoặc thông qua các đại lý môi giới, Thị trường OTC không có địa điểm
ở một trung tâm có tổ chức. tập trung nhất định.
+ Mang lại cho chủ sở hữu quyền + Mang lại cho chủ sở hữu khoản
ưu đãi nhất định.
lợi thông thường.
+ Cổ tức thường cố định.
+ Cổ tức phụ thuộc vào KQ hoạt
động và chính sách công ty.
+ Giá trị thường ổn định.
+ Giá trị thường phụ thuộc vào
lãi suất, cung cầu, cổ tức, tâm
lý.
- Khoản vay thế chấp: Cho vay có tài sản đảm bảo.
- Khoản tín dụng thuê mua: gồm thuê vận hành và thuê tài chính.
- Chứng chỉ quỹ: Khi nhà đầu tư muốn góp vốn vào một dự án có lượng
vốn lớn → nhận chứng chỉ quỹ từ quỹ đầu tư. Qũy đầu tư sẽ cân nhắc
xem nên thực hiện quyết định đầu tư vào dự án nào → chia lại lợi
nhuận cho nhà đầu tư. Có 2 loại quỹ:
+ Quỹ mở: phát hành thêm chứng chỉ quỹ và mua lại chứng chỉ
quỹ.
+ Quỹ đóng: chỉ phát hành chứng chỉ quỹ 1 lần duy nhất và không
mua lại chứng chỉ quỹ.
c. Công cụ trên thị trường chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là
một công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ thuộc vào tài sản cơ sở như
chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chỉ số chứng khoán, tiền tệ, hàng hóa.
- Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
+ Là hoạt động riêng biệt giữa + Hoạt động trao đổi trên thị
hai bên. trường.
+ Không được tiêu chuẩn hóa. + Được tiêu chuẩn hóa.
+ Thường chuyển giao hàng hóa + Ngày giao hàng hóa nhất định
theo quy định.
vào ngày riêng biệt.
+ Thanh toán hàng ngày.
+ Thanh toán ở thời điểm chấm
dứt hợp đồng.
+ Hợp đồng thường thanh toán
+ Hợp đồng thường thanh toán
qua trung tâm thanh toán bù trừ.
bằng tiền mặt.
- Hợp đồng quyền chọn: là sự thỏa thuận mua bán một loại chứng
khoán nhất định với một mức giá quy định trong tương lai.
+ Dự đoán giá giảm: Mua quyền chọn bán và bán quyền chọn
mua.
+ Dự đoán giá tăng: Bán quyền chọn bán và mua quyền chọn
mua.
3. Các tổ chức nhận tiền gửi: Ngân hàng thương mại và các tổ chức tiết kiệm.
- Ngân hàng thương mại: Loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng, cụ thể là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một số
các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản.
+ Chức năng của NHTM:
● Là trung gian thanh toán.
● Là trung gian tín dụng.
● Tạo tiền.
+ Phân loại NHTM:
● Dựa vào hình thức sở hữu: NHTM Nhà nước - NHTM cổ phần -
NH liên doanh - NH 100% vốn nước ngoài - Chi nhánh NH nước
ngoài.
● Dựa vào chiến lược kinh doanh và mối quan hệ khách hàng: NH
bán lẻ - NH bán buôn - NH vừa bán lẻ vừa bán buôn.
● Dựa vào phạm vi kinh doanh: NH chuyên doanh - NH đa năng.
● Dựa vào hình thức tổ chức: Công ty sở hữu ngân hàng - Ngân
hàng sở hữu công ty.
+ Các nghiệp vụ của NHTM:
● Nghiệp vụ tài sản có: Nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn vào hoạt
động kinh doanh của NH và thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Bao gồm: NV ngân quỹ - NV tín dụng - NV đầu tư - NV tài sản
có khác
● Nghiệp vụ tài sản nợ: Nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn
kinh doanh của NH và được thể hiện trên bảng cân đối kế toán.
Bao gồm: NV tạo vốn tự có - NV huy động vốn - NV đi vay.
● Nghiệp vụ trung gian hoa hồng: Hoạt động kinh doanh tạo nên
nguồn thu nhập cho NH nhưng không làm thay đổi cơ cấu
bảng cân đối kế toán của NH.
Bao gồm: Chứng khoán hóa - Bảo lãnh thanh toán - Thu hộ, chi
hộ, thanh toán, chuyển khoản.
(Trong điện thoại có chi tiết)
- Các quỹ hưu trí: là quỹ tài chính thực hiện các chương trình hưu trí
được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia quỹ (người lao
động) và người sử dụng lao động.
+ Quỹ hưu trí hoạt động theo cơ chế mức hưởng xác định trước
(Defined Benefit, viết tắt là DB).
+ Quỹ hưu trí hoạt động theo cơ chế mức đóng xác định (Defined
Contribution, viết tắt là DC).
⇒ Tài sản chính của quỹ hưu trí là trái phiếu công ty và chứng khoán.
- Quỹ đầu tư tương hỗ: là phương pháp đầu tư tiền tập thể được quy
định và được bán cho công chúng. Tài sản chính của quỹ tương hỗ
trên thị trường tiền tệ là công cụ thị trường tiền tệ.
+ Quỹ đầu tư mở (Open-ended fund)
+ Quỹ đầu tư đóng (Closed Ended funds).
b. Các chủ thể trong quá trình cung ứng tiền: bao gồm NHTW, NHTM, người
cho vay và người đi vay.
c. Quá trình tạo tiền gửi thông qua hệ thống NHTM:
- Thay đổi tiền gửi là D
- Thay đổi tín dụng cho vay là D.(1-r)
- Thay đổi dự trữ bắt buộc: D.r
Thông qua hệ thống ngân hàng (n vòng):
- Khả năng mở rộng tiền gửi: ∆D = D/r
- Khả năng mở rộng tín dụng cho vay: ∆C = [D.(1-r)]/r
- Số tiền dự trữ bắt buộc thông qua hệ thống ngân hàng là D
Trong đó:
● D: tiền gửi ngân hàng ngắn hạn r: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
d. Mô hình cung ứng tiền tệ và số nhân tiền tệ:
- Cung tiền cơ sở: MB = C + R = C + RR + RE
Trong đó:
● C: tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế
● R: dự trữ ngân hàng RR: dự trữ bắt buộc RE: dự trữ
vượt
c +1
- Cung tiền M1: M1 = C + D = m.MB = .MB
c+ d +er
Trong đó:
● c = C/D d = RR/D er = RE/D
● m là số nhân tiền tệ
1
● là hệ số mở rộng tiền gửi thông qua hệ thống ngân
c+ d +er
hàng
(Xong rồi á, đọc lại đi rồi gánh t) -.-
3. Chính sách tiền tệ:
a. Định nghĩa: Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô
trong đó Ngân hàng Trung ương, thông qua các công cụ của mình, kiểm
soát và điều tiết khối lượng cung tiền cung ứng hoặc lãi suất để đạt được
những mục tiêu kinh tế xã hội đề ra.
- Chính sách tiền tệ mở rộng: Chính sách tiền tệ mở rộng: tăng lượng
tiền cung ứng, giảm lãi suất, khuyến khích đầu tư, tiêu dùng, mở rộng
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm lượng tiền cung ứng, tăng lãi suất,
tránh sự phát triển quá nóng của nền kinh tế, giảm áp lực lạm phát
b. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ: NHTW sử dụng các công cụ tài
chính để thực hiện:
- Mục tiêu trung gian: MB, cung tiền, lãi suất.
- Mục tiêu cuối cùng:
+ Ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát
+ Tăng trưởng kinh tế vững chắc
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm
c. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
- Trực tiếp: Lãi suất
- Gián tiếp:
+ Nghiệp vụ thị trường mở (OMO): NHTW thực hiện nghiệp vụ
thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá trên thị
trường mở để thay đổi dự trữ ngân hàng và lãi suất cơ bản, từ
đó tác động đến lượng tiền cung ứng và mức lãi suất trên thị
trường.
+ Tái cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng của NHTW nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Tổ chức tín
dụng.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: phương pháp này là tác động đến tất cả
các ngân hàng như nhau và có ảnh hưởng rất mạnh đến cung
ứng tiền tệ. Đồng thời, đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ
thống NHTM và giúp các NHTM tránh được rủi ro do mất khả
năng thanh toán.
4. Câu hỏi và kiến thức ngoài:
a. Mô hình ngân hàng ở Châu Âu:
- European Central Bank (ECB): là ngân hàng chung của các quốc gia
thuộc EU và sử dụng đồng tiền chung Euro (Eurozone)
- Các quốc gia thuộc Eurozone vẫn giữ Ngân hàng trung ương (NCB)
của mình để thực thi chính sách tiền tệ của ECB và giải cứu ngân
hàng thương mại trong nước khi có nguy cơ vỡ nợ
- Eurosystem bao gồm ECB và NCBs của các quốc gia thuộc Eurozone.
- European System of Central Bank (ESCB) bao gồm ECB và tất cả các
NCBs của các quốc gia thuộc EU.
b. Lý do nào khiến một số quốc gia vẫn trong EU vẫn chưa sử dụng đồng tiền
chung Euro?
- Thứ nhất, các quốc gia không chịu sử dụng đồng Euro vì các nước
này sở hữu đồng tiền mạnh hơn đồng Euro như Anh và Đan Mạch.
- Thứ hai, các quốc gia chưa đáp ứng được các điều kiện về Kinh tế xã
hội nên chưa thể sử dụng đồng Euro.
CHƯƠNG 7: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp:
- Khái niệm: TCDN là việc sử dụng các quỹ tiền tệ và các loại vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Dự toán vốn: Doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư vào đâu,
như thế nào và cần bao nhiêu vốn để đầu tư, loại hình đầu tư là gì.
+ Cấu trúc vốn: xác định phần trăm nợ và vốn chủ sở hữu, nếu muốn
huy động vốn bằng việc cho vay thì cho vay ở đâu.
+ Quản trị vốn lưu động: Làm thế nào để quản trị các hoạt động tài
chính hàng ngày. Dự toán → so sánh với thực tế → đưa ra các quyết
định đúng để có phương án huy động vốn phù hợp.
- Vai trò của TCDN:
+ Đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp:
● Phương diện: quy mô vốn và thời hạn sử dụng vốn.
● Phương thức: vay nợ, phát hành cổ phiếu, phát hành tài chính.
● Lưu ý: Chỉ có doanh nghiệp lớn mới phát hành trái phiếu vì có
chỗ đứng, danh tiếng trên thị trường và đáp ứng được những
yêu cầu của...
+ Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh: thực thi quyết định tài
chính, giám sát tiến độ và kiểm tra các hoạt động xem có đúng theo
dự đoán hay không → đánh giá báo cáo tài chính để tìm ra lỗ hổng →
cải thiện dự đoán.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Hạch toán kinh doanh trên cơ sở lấy thu bù chi: làm báo cáo xem
doanh thu là bao nhiêu, chi phí là bao nhiêu, lợi nhuận là bao nhiêu.
+ Đảm bảo an toàn trong kinh doanh: lợi nhuận luôn đi chung với rủi
ro. Yêu cầu an toàn trong kinh doanh bắt buộc phải tuân thủ để hạn
chế rủi ro, an toàn trong sử dụng nguồn vốn.
+ Giữ chữ tín trong kinh doanh.
2. Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính được lập ở một thời điểm nhất
định, tóm tắt tài sản và nợ của doanh nghiệp.
- Tổng tài sản = tổng nguồn vốn = nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
- Các thành phần của bảng cân đối kế toán:
5. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là một báo cáo cho một thời kỳ,
cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DN là bao nhiêu.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)}
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu
a. Chi phí:
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức phát sinh chi phí:
+ Chi phí sản xuất: lương của nhân viên sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: lương của nhân viên bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bộ phận kế toán, lương của giám
đốc
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa tổng chi phí và mức sản lượng:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi.
- Phương trình điểm hòa vốn: F = Q0.(P - V)
b. Doanh thu: từ hoạt động kinh doanh, thu nhập từ hoạt động đầu tư tài
chính, thu nhập khác.
c. Lợi nhuận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động đầu
tư tài chính, lợi nhuận bất thường.
6. Phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm: tập hợp các công cụ và phương pháp cho phép thu thập và xử
lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp,
nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin dự đoán tương lai của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó đưa ra các quyết định quản lý tài chính phù hợp. Các chủ thể quan
tâm:
- Nếu là nhà đầu tư: phân tích để biết doanh nghiệp có đang hoạt động
hiệu quả không, có khả năng trả cổ tức không, triển vọng của doanh
nghiệp.
- Nếu là nhà quản lý: phân tích để đưa ra những quyết sách phù hợp.
- Nếu là nhà phân tích tín dụng: phân tích để biết doanh nghiệp có khả
năng trả nợ hay không.
b. Phương pháp phân tích:
- Xác định chỉ tiêu so sánh.
- Điều kiện để so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Mục tiêu so sánh.
- Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang:
+ Phân tích theo chiều dọc: so sánh, xác định tỷ lệ, mối quan hệ
tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của cùng kỳ
đang xem xét.
+ Phân tích theo chiều ngang: so sánh, xác định tỷ lệ và chiều
hướng tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của
nhiều kỳ khác nhau.
c. Nội dung phân tích:
Tỷ số Mô tả
Khả năng thanh khoản hạn của công ty bằng cách chuyển đổi các tài
sản lưu động thành tiền mặt trong những điều
kiện nhất định.
- Tỷ số hoạt động: Thông tin trong báo cáo hiệu quả hoạt động kinh
doanh ở tử số và thông tin trên bảng cân đối kế toán ở mẫu số
- Tỷ số khả năng thanh toán:
- Tỷ số khả năng sinh lời:
- Tỷ số giá trị thị trường:
* Phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Tùy vào mục tiêu so sánh mà các tiêu chí so sánh được chọn sẽ khác nhau
- Có 2 cách so sánh:
+ So sánh số tuyệt đối (số thực)
+ So sánh số tương đối (số phần trăm).
- Phân tích theo chiều dọc là chỉ phân tích một kỳ và không quan tâm đến các kỳ khác
- Phân tích theo chiều ngang là có sự so sánh tương quan giữa các kỳ, chọn 1 kỳ làm gốc để tính các kỳ
còn lại
* Các chỉ số:
1. Tỷ số khả năng thanh khoản:
- Tỷ số thanh khoản hiện thời: càng cao thì có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao.
- Tỷ số khả năng thanh khoản nhanh: tương tự như trên
- Tỷ số tiền mặt: tiền mặt phải xem ở chú thích chứ không có trực tiếp trên bảng cân đối kế toán.
- Tỷ số khoản dự phòng: các khoản phải thu người ta thường chỉ quan tâm đến khoản thu ngắn
hạn.
2. Tỷ số hoạt động:
- Vòng quay hàng tồn kho: thể hiện số lần nhập hàng và xuất hàng trong kho trong một năm tài
chính. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
- Kỳ chuyển đổi hàng trong kho (DOH): là số ngày hàng nằm trong kho và tỉ lệ nghịch
với vòng quay ⇒ tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu
quả.
- Vòng quay các khoản phải thu: thể hiện số lần doanh nghiệp thu hồi vốn trong một năm tài
chính. Tỷ số này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của doanh nghiệp càng cao.
- Thời gian thu hồi tiền hàng (DSO): là thời gian doanh nghiệp cần để thu hồi tiền hàng và tỉ lệ
nghịch với vòng quay ⇒ tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ chất lượng doanh nghiệp càng tốt.
* Lưu ý: Doanh nghiệp thu tiền càng nhanh càng tốt nhưng nếu thắt chặt việc thu tiền, không
cho khách hàng thời gian thì có thể dẫn đến việc mất khách hàng
- Vòng quay các khoản phải trả: là số lần doanh nghiệp chi trả các khoản mua trong một năm
tài chính. Tỷ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít chịu áp lực đối với việc trả nợ
* Doanh số mua hàng = Giá vốn hàng bán + Chênh lệch HTKho (năm đầu - năm cuối).
* Các khoản phải trả = Nợ phải trả
- Số ngày khoản phải trả: là số ngày doanh nghiệp cần để trả nợ và tỷ lệ nghịch với vòng quay
⇒ Tỷ số này càng lớn thì doanh nghiệp càng giữ nợ được lâu để đầu tư sinh lợi.
* Lưu ý: Giữ nợ lâu có lợi cho đầu tư sinh lời nhưng nếu lâu quá không trả thì sẽ dẫn đến mất
uy tín và nhà cung cấp không muốn cho vay nữa.
- Vòng quay vốn lưu động: cho thấy hiệu quả tạo doanh thu từ vốn lưu động tức là số doanh thu
tạo ra từ 1 đồng vốn lưu động. Tỷ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu
quả.
* Vốn lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định ròng = Tài sản cố định - Khấu hao (nhưng
mà bữa trước cô dạy thì cô không trừ.)????
- Thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu: Bình quân gia quyền là ví dụ có 1 triệu cổ phiếu phát
hành 12 tháng và 1 triệu cổ phiếu phát hành 9 tháng thì bình quân gia quyền là
(1x12+1x9)/12.