Professional Documents
Culture Documents
Thuyết trình PHỤGIA nhóm 2
Thuyết trình PHỤGIA nhóm 2
Thành viên: Chung Thanh Trọng, Lao Ái Trân, Lê Phi Phụng, Hồng Thị Ngọc Nhi,
Nguyễn Thị Ngọc Lanh, Ngô Lạc Thiên
GUSTO LK07 (100% phosphate): Tạo dai giòn, mộc dẻo, giữ nước, tăng kết dính
cho chả lụa, chả cá, bò viên, cá viên, xúc xích
MEATBINDER MP07: Tạo mộc dẻo chảy, dai giòn tự nhiên, tăng tính kết dính cho
sản phẩm
ULTRABIND LK207: Tạo mộc dẻo bóng, tăng độ sực, độ nảy, chống xanh mộc, đặc
biệt có thể dùng cho thịt đông lạnh, thịt hơi yếu
Công dụng của phụ gia thực phẩm:
Giữ chất lượng toàn vẹn của sản phẩm
Kéo dài thời gian sử dụng.
Tăng chất lượng cảm quan, giảm giá thành sản xuất
Các chất này còn giúp xúc xích dai giòn và bảo quản thực phẩm khỏi sự thâm nhập
của vi sinh vật
Enzyme TG: tăng kết dính giúp xúc xích dai giòn hơn, sực hơn
4.1. Ví dụ về một nghiên cứu trong sản xuất giò chả
Quy trình sản xuất:
Hình 3. Quy trình công nghệ sản xuất giò chả
Bước 1: Thịt nạc đùi sau khi mua từ lò về phải được lóc gân,mỡ, loại bỏ
tạp chất, rửa sạch, đem ướp đá trong vòng 30-40 phút. Việc ướp đá sẽ làm cho
khối thịt giảm hiện tượng nhiệt độ khối mọc khi xay vượt quá ngưỡng nhiệt độ
cho phép sẽ làm khô mọc dẫn đến chả lụa bị bỡ sau khi hấp.
Bước 2: Mỡ đạt yêu cầu sẽ được loại bỏ tạp chất (da, lông, vật thể lạ…),
sau đó đem rửa sạch, cắt nhỏ sau đó cho vào cấp đông.
Bước 3: Giai đoạn xay thô, trong giai đoạn này ta sẽ bỏ các chất tạo dai
giòn, tăng kết dính tạo mọc dẻo bóng. Tiếp tục xay thêm 15s dừng máy và
chuyển sang bước 4
Bước 4: Cho hỗn hợp bột, gia vị, bảo quản cùng mỡ vào xay tiếp cho
đến khi khối mộc dẻo chảy, bóng thì dừng máy.Thông thường giai đoạn này kéo
dài 1 phút đến 1 phút rưỡi
Bước 5: Bao gói: bao gói phù hợp với mục đích sản xuất.
Bước 6: Hấp: chả sau khi được bao gói sẽ được cho và nồi hay tủ hấp.
Thời gian hấp từ 45-70 phút. Tùy kích thước của cây chả.
Phụ gia tạo cấu trúc cho giò chả (Phosphate)
Tính chất
Là chất dạng bột màu ngà đến trắng
Giúp trích ly protein trong thịt, tăng tính liên kết giữa các sợi protein
Làm cho cấu trúc sản phẩm dai giòn hơn, bên cạnh đó nó còn giúp ổn
định hệ gel, tăng độ dẻo bóng cho mộc.
Là chất đệm điều chỉnh pH sản phẩm, như là một anion nhiều hóa trị và
cô lập các ion kim loại
Khả năng đặc biệt của polyphosphate là chúng có khả năng liên kết một
đầu với các nhóm mang điện dương. Trong khi đầu còn lại liên kết với nước,
làm tăng khả năng giữ nước. Tăng khả năng liên kết và tăng hiệu suất sản xuất.
Hoạt hóa protein trong thịt: có khả năng trích ly protein dạng cơ sợi ra
khỏi thịt cao hơn và nhanh hơn
Làm săn kết lại trong khối giò chả thành kết cấu protein bền vững trong
quá trình xử lý nhiệt.
Ức chế và tiêu diệt một phần vi sinh vật
Có khả năng làm chậm sự sinh trưởng và làm giảm khả năng chống chịu
nhiệt của vi sinh vật
Tiêu diệt vi sinh vật nhanh hơn so với trường hợp không dùng
polyphosphate trong cùng một thời gian đun nóng và cùng một nhiệt độ.
Việc sử dụng với liều lượng thông dụng trong chế biến thực phẩm không
làm thay đổi mùi vị của sản phẩm
Có thể làm gia tăng nhẹ vị mặn của sản phẩm.
Chú ý : Liều lượng cho phép sử dụng polyphosphate trong chế biến thịt là
< 0.3% .
phụ gia tạo cấu trúc cho giò chả (GUM)
Tính chất
- Là một phụ gia thực phẩm phổ biến, được sử dụng trong nhiều
sản phẩm
- Là một polysacharide được trích ly từ thực vật hay vi sinh vật
- Có đặc tính làm dày và ổn định cấu trúc
- Có thể tan hoặc không tan trong nước
- Giúp tăng tính liên kết,kết dính trong sản phẩm
- Nhũ hóa chất béo và phân bố chất nhũ tương đều trong sản phẩm
- Bền trong môi trường acid
- Độ nhớt dung dịch cao khi nồng độ thấp
Tinh bột biến tính
Tính chất
Chúng có tác dụng tăng sự ổn định trong quá trình gia nhiệt, trong
môi trường axit, quá trình bị phân bị cắt, quá trình làm lạnh, hoặc bị đóng
băng.
Giúp thay đổi kết cấu của sản phẩm.
Giúp tăng hoặc giảm độ nhớt theo mong muốn của nhà sản xuất
ứng với mỗi sản phẩm
Có tác dụng kéo dài hoặc rút ngắn thời gian hồ hóa
Giúp tăng độ bền (sự ổn định) điều này rất quan trọng trong công
nghiệp chế biến thực phẩm
Có tác dụng hút ẩm giúp liên kết các phân tử nước, tạo độ dẻo, đọ
dai, tăng kết dính
Tuy nhiên không được dùng quá nhiều vì ảnh hưởng đến giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm
ENZYME TG – Chất tạo kết dính trong chả lụa
Transglutaminase được tìm thấy rộng rãi trong cơ thể con người, động vật
bậc cao, thực vật và vi sinh vật.
Transglutaminase là một loại enzyme có khả năng tạo liên kết ngang với
chính protein của thịt (cá) và với cả protein thực vật(trong đậu nành).
Transglutaminase có nguồn gốc từ quá trình lên men của vi khuẩn
Số lượng phát triển lớn có thể sản xuất cho qui mô công nghiệp.
Là một enzyme có tự nhiên trong thực vật và vi khuẩn còn được gọi là
chất keo thịt.
Có khả năng tạo tính năng kết dính các thực phẩm có chứa protein với
nhau.
TG hoạt động như một chất xúc tác, liên kết các phân tử protein với nhau
bằng liên kết cộng hóa trị rất mạnh của các acid amin glutamine và lysine.
Đặc điểm nổi bật là Enzym TG có thể giúp liên kết các loại thịt khác với
nhau để tạo thành khối sản phẩm theo yêu cầu.
Ví dụ, trong các sản phẩm thịt, nó có thể giúp giữ thịt xông khói bọc chặt
chẽ quanh thịt thăn
Tăng kết cấu thịt để đảm bảo nguyên vẹn lát cát mỏng.
Điều này giúp cho sản phẩm thịt sau khi sử dụng TG có thể thoải mái cắt
lát mỏng hoặc chia nhỏ theo kích thước mong muốn để phục vụ theo yêu cầu sử
dụng và tăng cảm quan sản phẩm.
TG có thể cải thiện các tính chất quan trọng của protein bằng cách xúc tác
cho sự hình thành các liên kết ngang giữa các phân tử của protein.
Nếu sản phẩm được sử dụng cho việc cải thiện cấu trúc sản phẩm, nó
không chỉ có thể kết hợp protein của thịt với nhau mà còn gắn được với protein
không từ thịt bằng các liên kết chéo
Cải thiện đáng kể hương vị, kết cấu, tăng tính cảm quan của sản phẩm.
Sử dụng kết hợp với phosphate, tạo dai giòn, thay thế mỡ, chất độn trong
các sản phẩm giò chả cải thiện khả năng giữ nước của thành phẩm.