Professional Documents
Culture Documents
K Eczd 32 WT WJTVLR
K Eczd 32 WT WJTVLR
MỤC LỤC
Trước hết chúng tôi xin cảm ơn và gửi lời chào trân trọng tới Quý vị khách
hàng đã quan tâm và ủng hộ chúng tôi trong thời gian qua.
Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, hoạt động
trong lĩnh vực Đầu tư, thi công xây lắp các công trình bưu chính viễn thông,
tin học, điện nhẹ… Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông đã khẳng định
vững chắc tên tuổi của mình trên thị trường cả nước sau gần 20 năm xây dựng
và trưởng thành.
Hướng tới mục tiêu phát triển hơn nữa trong tương lai, chúng tôi luôn đem
đến cho khách hang sử dụng dịch vụ điện thoại internet truyền hình chất
lượng, tiện ích và hiệu quả. Chúng tôi hiểu rằng sự quan tâm của Quý khách
hàng là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của công ty chúng tôi trong thời
gian qua cũng như trong tương lai, và chúng tôi luôn phấn đấu để nhận được
điều đó nhiều hơn nữa.
Tiền thân là Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông, thành lập năm 1989,
năm 2000, công ty đổi thành Công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông theo quyết
định số 939/QĐ TCBĐ ngày 11/10/2000 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu
Điện về việc chuyển Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông thành Công ty
Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông.
Năm 2006, cổ phiếu của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông được niêm yết
và giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đến nay, công ty chúng tôi đã phát triển và lớn mạnh trong khắp cả nước
với 5 xí nghiệp xây lắp, 1 công ty sản xuất cáp quang, 1 công ty liên doanh
sản xuất điện thoại, 1 xí nghiệp tư vấn thiết kế và 1 trung tâm tin học viễn
thông.
2.CHIẾN LƯỢC
Mục tiêu của chúng tôi đó là tiếp tục khẳng định vị trí của mình và phấn
đấu trở thành đơn vị đứng đầu trong cả nước trong lĩnh vực thi công, xây lắp,
sản xuất cáp và thiết bị viễn thông cũng như là các lĩnh vực khác về Điện nhẹ
Viễn thông. Bên cạnh đó, chúng tôi mong muốn được trở thành đối tác tin cậy
trong khu vực Đông Dương. Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tập chung
vào 4 chiến lược sau:
* Dẫn đầu về chất lượng và dịch vụ: Chiến lược của LTC là cung cấp dịch
vụ tốt nhất và chất lượng tốt nhất đến tất cả các đối tác để cùng đối tác đạt
được các mục tiêu đề ra. Đây là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi. Bên cạnh
đó, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp đến đối tác với mức giá cạnh tranh nhất.
* Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực Điện nhẹ Viễn thông: Năm
2008, công ty chúng tôi là một trong 3 công ty đứng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực xây lắp, thi công các công trình Viễn thông, cũng như là cung cấp các sản
phẩm cáp và thiết bị viễn thông... Chúng tôi mong muốn tiếp tục củng cố vị
trí này và phần đấu trở thành công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực
Điện nhẹ Viễn thông
* Trở thành đối tác tại khu vực Đông Dương: Với chiến lược đầu tư và là
đối tác tin cậy của hầu hết các công ty, tổ chức ở Việt nam, chúng tôi tập
trung tiếp tục tối đa hóa giá trị của công ty cũng như đối tác tại Việt nam đồng
thời vươn rộng ra khu vực Đông Dương.
* Sự đổi mới trong tương lai: Chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho khách hàng
những sản phầm và dịch vụ Điện nhẹ Viễn thông tiên tiến nhất để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, và điều này là nhân tố thành công của chúng
tôi trong thời gian qua. Để trở thành nhà dẫn đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết
kế, xây lắp và thi công các công trình viễn thông và cung cấp các sản phẩm
cáp và thiết bị viễn thông tại Việt nam và vươn ra thị trường Đông Dương,
công ty LTC sẽ nuôi dưỡng, đầu tư nguồn nhân lực cũng như tận dụng tối đa
các nguồn lực khác của công ty.
Từ một trung tâm làm công tác xây lắp điện nhẹ các công trình do Công
ty Công trình Bưu điện giao, đến nay Công ty Cổ phần Điện Nhẹ Viễn Thông
đã phát triển lớn mạnh, theo mô hình đa dạnh hoá ngành nghề, góp phần tham
gia vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của Quốc gia. Các sản phẩm dịch
vụ của công ty bao gồm:
Sản xuất và cung cấp sản phẩm Cáp quang, thiết bị viễn thông
Tư vấn, khảo sát các công trình điện nhẹ viễn thông, điện lạnh, điện,
điện tử tin học.
Sản xuất kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật tư thiết bị chuyên ngành
Điện nhẹ Viễn thông tin học.
Thi công xây lắp các công trình Điện nhẹ Viễn thông, điện, điện lạnh,
điện tử tin học, các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước, cầu
thang máy, các công trình thông tin bưu điện, các công trình dân
dụng, công nghiệp
Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình Điện nhẹ
viễn thông đối với các công trình thông tin lien lạc, bưu chính viễn
thông, thiết kế mạng máy tính, mạng thông tin lien lạc, hệ thống
camera quan sát.
Thẩm định thiết kế các công trình: thông tin lien lạc, bưu chính viễn
thông…
Đầu tư xấy lắp, xây dựng và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch
vụ cho thuê thiết bị viễn thông.
Lắp đặt thi công các đường dây tải điện đến 35KV
Xây lắp các công trình phát thanh truyền hình.
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa.
Với những tiến bộ đạt được trong việc chế tạo các linh kiện vi điện tử ,
điện quang và những công nghệ mới như khuếch đại quang, ghép kênh theo
bước sóng, đã giúp chúng ta thực hiện các hệ thống truyền dẫn có tốc độ đến
40 G bit/ s với cự li đến hàng nghìn Km (tuyến SEA - ME - WE 3)
Các hệ thống truyền dẫn quang không những được sử dụng ngày càng
nhiều trong mạng viễn thông mà còn thêm nhiều ứng dụng trong hệ thống
công nghiệp và dân dụng .
2.CÁC ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN CÁP
SỢI QUANG
2.1hệ thống truyền dẫn quang có những ưu điểm sau
Độ rộng băng tần lớn (khoảng 15 THz ở nm) và suy hao thấp (0,2 – 0,25
dB / KM ở bước sóng 1550nm). độ rộng băng tần lớn và suy hao thấp điều
này cho phép truyền dẫn tốc độ bit cao trên cự li rất xa.
Sợi quang không bị ảnh hưởng của nhiễm điện từ .
Tính an toàn và tính bảo mật cao do không bị rò sóng điện từ như cáp
kim loại. Sợi quang có kích thước nhỏ, không bị ăn mòn bởi a xit, kiềm, nước
có độ bền cao.
Hệ thống truyền dẫn quang có khả năng nâng cấp dễ dàng lên tốc độ bit
cao hơn bằng cách thay đổi bước sóng công tác và kỹ thuật ghép kênh.
2.2Nhược điểm của hệ thống truyền dẫn quang
Không truyền dẫn được nguồn năng lượng có công suất lớn , chỉ hạn chế
ở mức công suất cở vài miliwat.
Tín hiệu truyền bị suy hao và giãn rộng, điều này làm hạn chế cự li hệ
thống truyền dẫn. Thiết bị đầu cuối và sợi quang có giá thành cao so với hệ
thống dùng cáp kim loại .
Hệ thống thông tin quang yêu cầu cấu tạo các linh kiện rất tinh vi và đòi
hỏi độ chính xác tuyệt đối là trong việc hàn nối là phức tạp.
Việc cấp nguồn điện cho các trạm trung gian là khó vì không lợi dụng
CHƯƠNG: III
MỘT SỐ CÁP SỢI QUANG
2.1.ỨNG DỤNG CỦA ỐNG ĐỆM TRONG CÁP SỢI QUANG
Trong hầu hết các ứng dụng của sợi quang đa mode và đơn mode đều
phải tăng cường khả năng trống đỡ các ảnh hưởng từ bên ngoài. chăng hạn
khi sợi quang đa mode và đơn mode đều phải tăng khả năng chống đỡ các ảnh
hưởng từ bên ngoài. Chẳng hạn khi sợi bị kéo căng hoặc uốn cong quá mức
thì suy hao của sợi tăng lên. Hoặc sợi ngâm trong nước dài ngày thì tốc độ
bảo hoà nhanh hơn suy hao của sợi tăng, sợi sẽ dòn và dễ gẫy vì thế trước khi
sử dụng phải đặt sợi quang trong ống nhựa gọi là ống đệm để bảo vệ nếu cáp
quang ngoài trời thì người ta phải sử dụng ống đệm một sợi hoặc hai sợi
ngược lại cáp có hàng trăm sợi phải bao gồm các ống đệm nhiều sợi.
2.1.1.Các loại ống đệm
Một sợi ống đệm lỏng
Đây là một ống plastic đường kính bé bên trong đặt một sợi quang đã có
võ bọc thứ nhất ( có hai lớp) nhờ vậy mà sợi chống biến dạng và chống va
đập rất có hiệu quả, (hìng 3.1a). ống nhựa phải giữ được hình dạng khi nhiệt
độ môi trường thay đổi, dai,không nhạy cảm với lão hoá và nềm mại ống đệm
lỏng một sợi phải có các đặc tính của một phần tử cấu trúc cơ bản và được sử
dụng phổ thông.Ống đệm gồm một lớp bảo vệ bên trong có hệ ma sát thấp và
một lớp bên ngoài bảo vệ sợi chống lại các tác động cơ học nhờ các vật liệu
gốc khác nhau mà ống có khả năng hoạt động trong phạm vi rộng các điều
kiện của môi trường sơị quang có một khoãng không gian tự do bên trong ống
và dài hơn ống nên dịch chuyển dễ dàng của sợi.
Ở trạng thái tĩnh, sợi quang nằm tại vị trí tâm của ống. Do ống đệm phải
bện quanh các phần tử trung tâm nên ống và sợi có chiều dài vượt chiều dài
của cáp. Chiều dài tăng thêm này phụ thuộc vào bán kính lõi bện, đường kính
ống và độ dài bước bện . Nhờ bện mà khi cáp bị kéo căng hoặc co lại do nhiệt
độ thấp nhưng sợi không bị dãn hoặc không vượt phạm vi cho phép .
Sî i
Vá b¶o vÖ
thø nhÊt
Rçng hoÆc
chÊt ®iÒu dÇy è ng plastic
Rçng hoÆc
chÊt ®iÒu dÇy
a) b)
c)
Lâi r∙ nh ch÷ V
d)
Vá b¶o vÖ B¨ ng dÑt
Sî i
thø nhÊt cã r∙ nh
e)
Hình 2.1.1 Các loại đệm lỏng một sợi và nhiều sợi
Ưu điểm cơ bản của ống đệm lỏng là dễ bóc ống khi hàn nối sợi , do đó
thời gian chuẩn bị đầu sợi trước khi hàn được rút ngắn .( hình 3.2.) thể hiện vị
trí của sợi trong ống đệm lỏng ở một số trường hợp đặc biệt . ( hình 3.2.a) thể
hiện vị trí của sợi khi cáp ở trạng thái bình thường .( hình 3.2.b) là vị trí của
sợi khi cáp bị kéo căng . ( hình 3.2.c) vị trí của sợi khi cáp bị co .
b) c)
Hình 2.1.2 Vị trí của sợi trong ống đệm lỏng một sợi
Khi cáp bị kéo căng thì sợi chuyễn về phía trong. Phụ thuộc vào thiết
kế ống đệm mà độ dãn của cáp chỉ ảnh hưởng đến độ dãn của sợi khi chiều
dài cuả cáp tăng thêm 0,5 1 . Nếu cáp dãn vượt trị số cho phép này thì suy
hao của sợi bắt đầu tăng . khi cáp bị co trong phạm vi cho phép thì sợi chuyễn
về phía ngoài , do đó bán kính cong vẫn nằm trong phạm vi cho phép và suy
hao của sợi vẫn không tăng.
Ngoài ống đệm lỏng một sợi còn có đệm lỏng một sợi trong rãnh(
hình.Của lõi rãnh chử V, hoặc trong rãnh của lõi cáp băng dẹt ( hình 3.1c).
Ống đệm lỏng nhiều sợi
Ống đệm lỏng một sợi rất tiện lợi cho ứng dụng trong thực tế những ống
đệm như vậy có đường kính rất bé, khoãng từ 1,42mm và được sử dụng để
chế tạo cáp có tối đa 14 sợi , ống đệm lỏng một sợi cũng có khả năng sử dụng
để thiết kế và chế tạo cáp có nhiều hơn 14 sợi. Tuy nhiên cấu trúc của cáp như
vậy trở nên phức tạp, đường kính ngoài lớn và trọng lượng cũng tăng đáng kể
điều đó dẫn đến ứng dụng trong thực tế của cáp rất khó khăn và không thích
hợp cho nên để khắc phục nhược điểm trên người ta thay thế ống đệm 1 sợi
bằng ống đệm chứa 2 - 12 sợi đa mode hoặc đơn mode và tăng đường kính
ngoài của ống một ít đây chính là ống đệm lỏng nhiều sợi ống đệm lỏng to
nhất chứa tới 20 sợi.
Các sợi quang bên trong ống đệm to đều được bện , đường kính ngoài
của ống chứa 12 sợi khoãng 5,9 mm . Do bện mà chiều dài của sợi vượt
chiều dài của ống khoãng 0,70,8mm . ( hình 3.3 ) cho thấy điều này .
Hình 2.1.3 Sợi được bện trong ống đệm lỏng loại to
Ống đệm chặt
Cách đơn giản để bảo vệ quang là dùng một ống plastie bọc trực tiếp
bên ngoài sợi được gọi là ống đệm chặt
Sợi quang
Ống đệm
Vá PE
Vá PE ngoµi cï ng ChÊt ®iÒn dÇy
ngoµi cï ng
Lâi c¸ p
Lâi c¸ p
B¨ ng thÐp
m· kÏ m
B¨ ng nh«m
tr¸ ng nhùa 2 mÆt
Ngăn cách không cho nước thấm theo chiều dọc như cáp đứt hoặc để ngoài
trời . Hợp chất điều đầy phải có các thành phần không gây hại cho các phần tử
khác của cáp , có hệ số dản nở thấp và không làm phình vỏ PE . Một lớp keo
dính nóng chảy bọc quanh lõi cáp vừa làm lớp chắn , vừa dính lõi cáp với vỏ
cáp.
Nếu không yêu cầu chống nước thấm dọc vỏ cáp , chẳng hạn cáp trong
nhà thì không cần điều đầy lõi . Để bảo vệ các phần tử bện trong lõi cáp, chỉ
cần quấn một vài lớp mỏng bằng các băng plastic. Việc nhận dạng nhờ các sợi
chỉ đặt song song với trục cáp và phía ngoài phần tử bện. Chẳng hạn cáp
Siemens có màu xanh lá cây – trắng - đỏ – trắng và cáp của Siecor là đỏ - đỏ
- xanh lá cây -- đen. Nếu khách hành yêu cầu thì đặt một băng giấy giữa vỏ
và lõi cáp rộng khoãng 6mm có đánh dấu chiều dài theo mét liên tục.
2.2.1.Cấu trúc cáp chôn
Các yêu cầu và đặc tính của cáp chôn trực tiếp đơn giản hơn cáp cống
và
đặc tính cần bổ sung một lớp vỏ kim loại để tránh rủi ro khi đào bới. Lớp bảo
vệ có thể là lớp thép có gợn sóng hoặc lớp dây thép ngoài cùng là vỏ bảo vệ
Plastic
Có cáp tự treo và cáp có dây treo bên ngoài . Cáp có dây treo bên ngoài
không đòi hỏi chịu lực căng lớn , nhưng phải có đặc tính cơ và nhiệt tốt . Đặc
biệt khi treo ở vùng có băng giá hoặc có gió mạnh ( hình 1.a)
Cáp treo chịu ứng suất cơ và nhiệt cao. Loại cáp này phải đảm bảo
cường độ căng cao cho sợi an toàn. Chính vì vậy sợi dây treo được cấu tạo từ
nhiều sợi thép bện với nhau gôm 7 sợi. Trung tâm của các ống đệm lỏng một
sợi có phần từ gia cường bằng thép một lớp lá nhôm mạ kẽm bao bọc bên
ngoài các ống đệm chống ẩm ngoài cùng là lớp bảo vệ PE (hình số
Vá PE
D©y thÐp treo
B¨ ng nh«m
Sî i quang
Lâi cã r· nh
Vá nhùa
Sî i t¬ gia c- êng
(1.a) (1.b)
Vá PE
12mm
Lâi cã
r∙ nh
Vá PE
c¸ ch ®iÖn Sî i
Sî i PhÇn tö
Trung t©m
èng
kim lo¹ i DÇu chèng
thÊm n- í c
PhÇn tö gia c- êng
ChÊt ®iÒn ®Çy
B¨ ng kim lo¹ i
Vá Plastic
25mm
Việc thi công cáp quang hiện tại, không thể thiếu máy hàn cáp quang, tuy
nhiên để hiểu rõ hơn về máy hàn cáp quang, chọn loại máy hàn như thế nào,
có bao nhiêu nhà sản xuất máy hàn, chất lượng từng loại ra sao, máy hàn nào
là phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình thì đó lại là câu hỏi không dễ
gì trả lời.
Về phương pháp chia các loại máy hàn thì có nhiều quan điểm khác nhau, tuy
nhiên có thể chia ra các máy hàn cáp quang hiện nay như sau:
Chia theo công nghệ:
Máy hàn cáp quang dạng gắn lõi (tạm dịch): tiêu biểu cho loại máy hàn này
là: Fujikura FSM-60S, FSM-50S, Innoinstrument IFS-7, Sumitomo Type 39,
Type 37, Furukawa S177A
o Máy hàn cáp quang dạng gắn vỏ (tạm dịch): tiêu biêu cho loại
máy hàn này là: Fujikura FSM-18S, Fitel S122A, Sumitomo
Type 25s...
Corning - Mỹ, Corning là hãng đầu tiên sản xuất sợi quang thành công
của thế giới và là hãng đầu ngành về sợi quang, cáp quang, dụng cụ thi
công và máy hàn cáp quang.
Inoinstrument - Hàn Quốc, là hãng đầu ngành về sản xuất máy hàn cáp
quang, sản phẩm chất lượng hàng đầu trong thị trường máy hàn sợi
quangi.
tự động điều chỉnh khoảng cách giữa 2 đầu sợi quang. Máy sẽ phóng ra tia
lửa điện để đốt nong 2 đầu sợi quang nhằm thực hiện sự hàn nối .
Bước 4: bảo vệ : ta dưa sợi co nhiệt ra mối hàn vừ hàn xong , dặt đúng tại vị
trí vừ hàn . chuyển sang khâu đốt nóng dây co nhiệt (heat shrinkable tube)
nhằm đảm bảo cho sợi quang không bị dứt và gia cố thêm cho sợi quang .
Cách thực hiện 1 mối nối cơ: Tương tự cách thực hiện 1 mối hàn
nhưng bước 3 hơi khác một chút.
Bước 1: Chuẩn bị sợi
Bước 2: Cắt sợi
Bước 3: Ghép nối sợi bằng lực cơ học(không nung nóng)
Bước 4: Bảo vệ sợi
Bước 1: tương tự thực hiện mối hàn
Bước 2: tiến hành cắt sợi theo cách giống như đối với mối hàn nhưng độ
chính xác không yêu cầu cao. Dao cắt cũng không cần tốt như đối với mối
hàn(Giá 1 con dao sử dụng cho mối nối cơ 200$-1000$).
Bước 3: Ghép các sợi lại với nhau bằng cách đặt chúng gần nhau và giữ
chúng lại bằng vùng nối cơ mà không cần nung nói sợi.
Bước 4: Bản thân mối nối cơ đã tự bảo vệ cho chính chúng.
một mức độ nào đó nhằm cho phép người sử dụng có thể quan sát được quy
trình ghép nối cũng như dễ phát hiện tình trạng của dao cắt hay các sợi bị dơ.
Hàn nối sợi quang là một nghề hái ra tiền, nhưng không phải ai cũng làm
được vì đòi hỏi kỹ năng khéo léo, phải có thiết bị chuyên dùng(giá tiền chẳng
kém gì mua router) và một số kiến thức nhất định.
KẾT LUẬN
Sau khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông. Tuy
rằng không dài nhưng đây là khoảng thời gian vô cùng ý nghĩa, thiết thực đối
với em. Nó đã giúp em rất nhiều trong học tập làm việc cũng như trong cuộc
sống hiện nay. Sau mỗi ngày làm việc tại đây là em nhận thêm được những
kiến thức bổ ích và học được nhiều kinh nghiệm và cách giao tiếp ứng xử từ
các anh chị đi trước. Điều này làm em nhận thức được tầm quan trọng của
công việc. Qua quá trình thực tập này em đã củng cố lại được kiến thức đã
học ở nhà trường từ các thầy cô giáo. Rèn luyện cho bản thân tác phong làm
việc trong môi trường năng động, chuyên nghiệp và cần những điều sáng tạo,
sự cẩn thận nhẫn nại của bản thân trong khi làm việc, với tinh thần nghiêm
túc làm việc và học hỏi để hoàn thành tốt công việc được giao.
Trên đây là toàn bộ nội dung công việc mà em thực hiện trong khoảng thời
gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Điện tử
viễn thông Trường ĐH Thành Đô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong ba năm học qua và Thầy giáo Nguyễn Đình Việt đã hướng dẫn giúp
đỡ em trong khoảng thời gian thực tập để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Em xin chân thành cảm ơn!