Professional Documents
Culture Documents
Đồ án điều khiển logic hệ thống trộn bê tông tự động PLC S7-1200
Đồ án điều khiển logic hệ thống trộn bê tông tự động PLC S7-1200
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Đề tài: Ứng dụng PLC S7 – 1200 điều khiển hệ thống trộn bê tông tự động
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Ninh
Khoá: 41
Khoa: Kỹ thuật và Công nghệ
Ngành: Kỹ thuật điện
I. Đề tài thiết kế:
Ứng dụng PLC S7-1200 điều khiển hệ thống trộn bê tông tự động
II. Các số liệu ban đầu
Hệ thống thực tế
III. Nội dung thiết kế
- Tổng quan về hệ thống trộn bê tông tự động
- Bộ điều khiển PLC S7 (1200, 1500)
- Lập trình điều khiển hệ thống trộn bê tông tự động
- Điều khiển và giám sát hệ thống trộn bê tông tự động bằng WinCC.
Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu và làm mô hình với đề tài là “Ứng dụng
PLC S7-1200 điều khiển hệ thống trộn bê tông tự động” nhờ sự hướng dẫn giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Bùi Văn Vũ cùng với sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên trong
lớp, đến nay em đã hoàn thành đồ án này.
Do hiểu biết của bản thân còn có nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong được quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung, sửa chữa
để đồ án này được hoàn chỉnh hơn.
Điều cuối cùng mà em nhận được sau khi hoàn thành đồ án này đó là những kiến
thức cần thiết mà các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt trong suốt thời gian ngồi trên
giảng đường đại học để làm hành trang sau này em bắt tay vào công việc thực tiễn.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Bùi Văn Vũ cùng các bạn trong
lớp những người đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này một cách hoàn thiện và
sớm nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỞ ĐẦU
a. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Vì thế tự động đóng vai trò quan trọng, tự động hóa giúp tăng năng
suất, tăng độ chính xác và do đó tăng hiệu quả của quá trình sản xuất. Để có thể thực
hiện tự động hóa sản xuất, bên cạnh các thiết bị máy móc, cơ khí hay điện, các dây
chuyền sản xuất,… cũng cần có các bộ điều khiển để điều khiển chúng. Trong các
thiết bị hiện đại được đưa vào dây chuyền sản xuất tự động đó không thể không kể
đến PLC.
PLC là một thiết bị điều khiển đa năng được ứng dụng rộng rãi trong công
nghiệp để điều khiển hệ thống theo chương trình được viết bởi người sử dụng. Nhờ
hoạt động theo chương trình PLC có thể ứng dụng điều khiển nhiều thiết bị khác
nhau. Nếu muốn thay đổi quy luật hoạt động của máy móc, thiết bị hay hệ thống sản
xuất tự động, rất đơn giản ta chỉ cần thay đổi chương trình điều khiển. Các đối
tượng mà PLC có thể điều hành được rất đa dạng từ máy bơm, máy cắt, máy khoan,
lò nhiệt,…đến các hệ thống phức tạp như: băng tải, hệ thống chuyển mạch tự động
(ATS), thang máy, dây chuyền sản xuất,…
Trong nền sản xuất công nghiệp, đặc biệt là nhu cầu xây dựng là rất lớn. Trong
thực tế có rất nhiều thiết bị và phương pháp để trộn bê tông, nhưng để có một hệ
thống điều khiển quá trình trộn bê tông với giá cả thích hợp, đáp ứng nhu cầu lớn,
không tốn nhiều nhân công là rất cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu đặt
ra.
Để tăng năng suất quá trình trộn bê tông thì vấn đề áp dụng điều khiển tự động
là không thể thiếu. Thế nhưng vấn đề được lựa chọn thiết bị cũng như phương pháp
điều khiển sao cho đáp ứng nhu cầu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu đặt ra là một vấn
đề khó khăn đòi hỏi người thiết kế phải am hiểu về cơ khí cũng như kiến thức điều
khiển tự động.
Với nhu cầu trên, em đã chọn đề tài “ Ứng dụng PLC S7-1200 điều khiển hệ
thống trộn bê tông tự động ”.
trong bộ môn. Em xin cảm ơn thầy Bùi Văn Vũ bằng kinh nghiệm và vốn kiến thức
dày dặn đã giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
tay của thợ ngay tại công trình thông qua máy trộn bê tông hoặc dụng cụ trộn như
xẻng, cuốc. Đây là một phương pháp truyền thống để tiến hành trộn xi măng, cát sỏi,
nước, theo một tỷ lệ nào đó rồi tiến hành thi công công trình.
Để trộn bê tông bằng tay thì yêu cầu phải có mặt bằng trộn sạch sẽ và bằng phẳng.
Sử dụng các dụng cụ thủ công để chia tỷ lệ nguyên vật liệu rồi trộn cho đều.
Dùng máy trộn còn có thể tiết kiệm được nhân công một cách vượt trội. Thay vì
phải dùng 10 người tham gia vào quá trình trộn, giờ đây bạn chỉ cần có từ 3 – 5 người
là đã có được sản phẩm bê tông trộn chất lượng với khối lượng vượt trội hơn hẳn. Đây
là lý do nhiều nhà thầu chọn phương pháp này để có thể giảm bớt chi phí trong quá
trình thi công.
Hơn thế nữa nếu dùng máy trộn, chất lượng bê tông được trộn sẽ tốt hơn. Rõ ràng
rằng lực trộn đều đặn của máy móc sẽ vượt trội hơn hẳn so với các động tác dùng tay
chân đảo trộn không đều của con người. Cộng thêm chất lượng các cốt liệu tốt, độ bền
của sản phẩm sẽ cao.
không thể thiếu trên thị trường. Tuy các ngành công nghiệp khác nhau có yêu cầu
khác nhau đối với vật liệu bê tông đặc biệt là yêu cầu độ mịn khác nhau cho bê tông.
Với sự phát triển của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, máy trộn bê tông tổng năng
suất cao được đưa vào sử dụng trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu của các ngành khác
nhau của vật liệu bê tông, có thể nói rằng thiết bị trộn bê tông giúp ngành xây dựng rất
nhiều. Hỗn hợp vữa bê tông tươi được trộn bằng hệ thống trộn luôn mang lại chất
lượng rất tốt giúp cho công nhân có nhiều thời gian sử dụng bê tông trước khi bị đông
cứng. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng cần sử dụng đến hệ thống trộn
trộn bê tông bởi vì hệ thống trộn này cho ra lượng bê tông thương phẩm rất lớn cho
những công trình lớn như làm nhà chung cư cao tầng, làm cầu, những dự án lớn…
Hệ thống chỉ sẵn sàng làm việc khi chúng ta đã chọn chế độ trộn, Mác trộn, cài đặt
số mẻ trộn, cài đặt thời gian trộn khô và thời gian trộn ướt.
- Chế độ Auto:
Nhấn nút Start hệ thống trộn bắt đầu hoạt động các van 1 của các bồn chứa sỏi,
cát, nước, phụ gia và động cơ xilo xi măng bắt đầu mở xả và vận chuyển các cốt liệu
vào các phễu cân bắt đầu cân khối lượng.
Khi cân đủ khối lượng, van 1 và xi lo của các bồn chứa đóng lại ngừng quá trình
xả và vận chuyển cốt liệu.
Đồng thời van 2 của cân sỏi, cân cát xả vào băng tải để băng tải vận chuyển sỏi,
cát vào bồn trộn. Cùng lúc này van 2 của cân xi măng xả xi măng vào bồn trộn.
Khi có 1 trong các loại cốt liệu được xả vào bồn trộn thì cảm biến cạn sẽ tác động
báo có cốt liệu trong bồn trộn.
Khi các phễu cân xả hết cát, sỏi, xi măng thì van 2 của các phễu đóng lại và bắt
đầu quá trình trộn khô.
Hệ thống bắt đầu trộn khô sỏi, cát và xi măng theo thời gian cài đặt trước. Khi hết
thời gian trộn khô cài đặt , van 2 của cân nước và cân phụ gia bắt đầu mở ra xả nước
và phụ gia vào bồn trộn.
Khi xả hết nước và phụ gia các van này sẽ đóng lại đồng thời bắt đầu quá trình
trộn ướt với thời gian trộn ướt cài đặt trước.
Khi hết thời gian trộn ướt, van của bồn trộn sẽ mở ra xả bê tông thành phẩm vào
xe vận chuyển, sau khi xả hết thời gian cài đặt trước tầm 20s thì cảm biến cạn bồn trộn
sẽ tác động đóng van xả bồn trộn lại.
Tiếp tục lặp lại chu trình trộn cho đến khi đủ số mẻ cài đặt trước thì hệ thống sẽ tự
động dừng hoặc khi tác động nút stop thì hệ thống trộn sẽ dừng ngay lập tức.
- Chế độ Manual:
Tương tự như ở chế độ Auto, hệ thống chỉ làm việc khi chúng ta nhập các thông số
mẻ trộn, thời gian trộn ướt và thời gian trộn khô.
Nhấn nút Start để khởi động hệ thống, hệ thống bắt đầu khi chúng ta tác động vào
các Switch của các thiết bị thì các thiết bị mới tiến hành quá trình xả cát, sỏi, nước,
phụ gia, vận chuyển xi măng và trộn bê tông.
Ở chế độ này có thể dừng bất cứ lúc nào khi chúng ta muốn thì chỉ cần tác động
vào các Switch. Chế độ này thường dùng để bảo dưỡng các thiết bị nên ít sử dụng.
Hệ thống dừng ngay lập tức nếu ta nhấn nút dừng hoặc hết số mẻ trộn đã cài đặt.
1.2.3. Nguyên lý của hệ thống được thể hiện lại dưới dạng sơ đồ khối:
b. Vi điều khiển
- Ưu điểm:
Vi điều khiển hoạt động như một máy vi tính không có bất kỳ bộ phận
kỹ thuật số nào.
Tích hợp cao hơn bên trong vi điều khiển làm giảm chi phí và kích
thước của hệ thống.
Việc sử dụng vi điều khiển rất đơn giản, dễ khắc phục sự cố và bảo trì
hệ thống.
Hầu hết các chân được lập trình bởi người dùng để thực hiện các chức
năng khác nhau.
Dễ dàng kết nối thêm các cổng RAM, ROM, I/O.
Cần ít thời gian để thực hiện các hoạt động.
- Nhược điểm:
Vi điều khiển có kiến trúc phức tạp hơn so với vi xử lý.
Chỉ thực hiện đồng thời một số lệnh thực thi giới hạn. Chủ yếu được sử
dụng trong các thiết bị vi mô. Không thể trực tiếp giao tiếp các thiết bị
công suất cao.
c. Rơle:
- Ưu điểm:
Rơle có ưu điểm có thể tác động ngay lập tức, không thông qua bất kỳ
cơ cấu cơ khí nào, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của người sử
dụng.
Rơle có cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ, dễ dàng thay thế.
Rơle có độ tin cậy, độ nhạy và độ chính xác cao.
- Nhược điểm:
Tuổi thọ thấp, phụ thuộc vào số lần đóng cắt, các cặp tiếp điểm dễ bị ô
xi hóa theo thời gian trong môi trường công nghiệp.
Tiếp điểm của rơle chịu được điện áp còn nhỏ, sẽ bị hao mòn dần do
phóng điện hồ quang.
Một vài loại rơ le bị nhiễu điện từ khi vận hành gây ảnh hưởng đến quá
trình vận hành.
Kết luận: Qua các công nghệ nói trên, em đã chọn được công nghệ PLC để điều
khiển cho hệ thống trộn bê tông tự động của mình.
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41APage 11
[ĐỒ ÁN MÔN GVHD: ThS. Bùi Văn
HỌC] Vũ
Trong đó:
: công suất định mức động cơ dẫn động máy trộn (W).
Trong đó:
- Chọn MCCB loại khối 3 pha có dòng định mức 100 (A) của hãng LS, mã hiệu:
ABS103c.
- Chọn khởi động từ có dòng định mức 100 (A) của hãng LS, mã hiệu: MC-100a.
Trong đó:
Trong đó:
: dòng điện định mức của động cơ kéo băng tải (A).
- Chọn MCCB 3 pha bảo vệ cho động cơ kéo băng tải có: Iđm = 20 (A) của hãng
LS, mã hiệu ABN53c.
- Chọn khởi động từ: Iđm = 22 (A) của hãng LS, mã hiệu MC-22b.
Trong đó:
Trong đó:
- Chọn MCCB khối 3 pha bảo vệ cho động cơ bơm nước có: Iđm = 30 (A) của
hãng LS có mã hiệu: ABN53c.
- Chọn khởi động từ cuả hãng LS có: Iđm = 32 (A) mã hiệu MC-32a.
Trong đó:
: dòng điện định mức của động cơ máy nén khí (A).
Trong đó:
: dòng điện định mức của động cơ máy nén khí (A).
: hệ số khởi động, = 2 ÷ 8. Chọn = 4. Do công suất động cơ lớn nên sẽ áp
dụng bộ khởi động mềm để khởi động động cơ, dòng điện khởi động sẽ giảm 3 đến 4
lần so với khởi động trực tiếp.
- Chọn MCCB khối 3 pha bảo vệ cho động cơ máy nén khí có: Iđm = 20 (A) của
hãng LS, mã hiệu: ABN53c.
- Chọn khởi động từ của hãng LS có: Iđm = 22 (A) mã hiệu: MC-22b.
Trong đó:
Trong đó:
pháp khởi động đổi nối sao tam giác nên dòng khởi động giảm lần.
- Chọn MCCB khối 3 pha bảo vệ cho động cơ xi lo xi măng có: Iđm = 30 (A), mã
hiệu ABN53c.
- Chọn khởi động từ có: Iđm = 32 (A), mã hiệu MC-32a.
1.3.3. Tính toán áp tô mát (MCCB) tổng
a. Aptomat 1 pha (MCB) bảo vệ mạch điều khiển
Aptomat 1 pha là một từ có nguồn gốc từ tiếng Nga, trong từ tiếng Anh nó được
gọi là Circuit Breaker (viết tắt là CB). Là một thiết bị điện dùng để tự động cắt các
mạch điện bảo vệ hệ thống hay các thiết bị điện tránh khỏi trường hợp bị ngắn mạch ,
sụt áp,…. Aptomat còn được sử dụng để đóng cắt không thường xuyên các mạch điều
khiển làm việc ở chế độ bình thường, giúp bảo vệ các thiết bị điện.
Cấu tạo của Aptomat có các bộ phận chính sau:
- Bộ tiếp điểm
- Bộ dập hồ quang
- Cơ cấu truyền động cắt Aptomat
- Móc bảo vệ
Vì mạch điều khiển có dòng, áp thấp nên ta sử dụng điện áp 220VAC/50Hz nên ta
chọn aptomat 1 pha 2 cực.
- Aptomat MCB LS số cực 2P
- Dòng cắt thường từ 4.5KA, 6KA, 10KA, 15KA
- Dòng định mức từ 5-10A
Dòng điện định mức áp tô mát tổng tính theo công suất định mức:
- Chọn áp tô mát (MCCB khối 3 pha) tổng có dòng định mức: I dmtong= 200 (A),
mã hiệu: ABN203c.
1.3.4. Tính chọn bộ khởi động mềm
Các động cơ làm việc trong hệ thống trộn bê tông xi măng đều có công suất lớn, vì
thế dòng điện khởi động rất cao. Nếu không có phương pháp khởi động phù hợp sẽ
gây ảnh hưởng tới hệ thống điện. Sau khi tìm hiểu và tham khảo trên thực tế, các động
cơ có công suất lớn hơn 7,5 kW sẽ được trang bị bộ khởi động mềm, các động cơ có
công suất nhỏ hơn 7,5 kW sẽ thực hiện phương pháp khởi động đổi nối sao tam giác
nhằm giảm dòng khởi động động cơ xuống các giá trị an toàn. Việc tính toán, lựa chọn
bộ khởi động mềm căn cứ vào hai thông số đó là điện áp định mức và công suất định
mức của động cơ cần khởi động.
- Động cơ máy nén khí: 1SFA897101R7000 - PSE18-600 -70.
- Còn động cơ bơm nước và động cơ Xilo xi măng sẽ khởi động theo phương pháp
đổi nối sao tam giác.
Bảng 1.2. Tính chọn khởi động mềm hãng ABB
đặc biệt là động cơ điện khi quá dòng, quá tải trong quá trình hoạt động. Lưu ý: Rơ le
nhiệt chỉ tác động thay đổi trạng thái tiếp điểm chứ không tự ngắt được nguồn điện do
đó bắt buộc phải kết hợp với 1 thiết bị đóng cắt khác.
Rơ le nhiệt dùng để bảo vệ quá tải cho động cơ, do đó khi chọn rơ le nhiệt cần
phải chọn loại phù hợp với động cơ thì mới có tác dụng bảo vệ.
Chọn rơ le nhiệt có ngưỡng điều chỉnh tương ứng với dải hoạt động của động cơ
hoặc cao hơn một chút. Ngưỡng điều chỉnh thấp nhất của rơ le nhiệt nên thấp hơn
khoảng giữa trong dải hoạt động của động cơ. Ngưỡng điều chỉnh cao nhất của rơ le
nhiệt phải cao hơn ngưỡng trên của dải hoạt động của động cơ.
1.3.9. Nút nhấn
Nút nhấn công nghiệp LA38-11BN sản phẩm nút nhấn công nghiệp, Dùng trong
các bảng điều khiển công nghiệp. Sản phẩm gồm 2 cặp tiếp điểm thường đóng và
thường hở, tháo lắp dễ dàng, có thể dùng cho nhiều mức điện áp khác nhau AC và DC.
Đường kính lỗ: 22mm
Sản phẩm có 2 màu xanh và đỏ.
1212C, CPU 1214C, CPU 1215C, CPU 1217C và đồng thời người dùng có nhiều sự
lựa chọn với các nguồn điện áp AC/DC, tín hiệu đầu vào/ra relay/DC…
Tuy nhiên, tùy ứng dụng và chương trình mà người dùng lựa chọn CPU cho phù
hợp với cấu hình hệ thống và giá thành để làm cho hệ thống hoạt động tốt nhưng kinh
tế nhất.
Kết luận: qua các dòng CPU nói trên, em chọn CPU 1212C AC/DC/Rly để điều
khiển hệ thống trộn bê tông của mình, CPU 1212C AC/DC/Rly có 8 đầu vào (DI) và 6
đầu ra relay (DO).
Để tìm hiểu kỹ hơn về PLC S7-1200 chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết hơn về
những module phần cứng mà PLC S7-1200 hỗ trợ đến người dùng. Để từ đó,
người dùng có những lựa chọn về sản phẩm phù hợp với ứng dụng theo yêu cầu
của mình.
2.2.1. Mô-đun CPU xử lý trung tâm
Module xử lý trung tâm CPU chứa vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ định
thời, bộ đếm, cổng truyền thông Profinet … module lưu trữ chương trình người dùng
trong bộ nhớ của nó. Ngoài ra, module CPU có thể tích hợp một vài cổng vào/ra số,
analog tùy thuộc vào mã hàng (order number).
CPU S7-1200 hỗ trợ các protocol như TCP/IP, ISO-on-TCP, S7 communication.
Đồng thời, CPU tích hợp những tập lệnh hỗ trợ cho truyền thông như: USS, Modbus
RTU, S7 communication T-Send/T-Receive hay Freeport…
- Module AI: module đọc analog với các loại tín hiệu khác nhau như dòng 4 -
20 mA (theo cách đấu 2 dây và 4 dây), đọc tín hiệu điện áp 0 – 10 VDC,
đọc tín hiệu RTD, TC …
- Module AI/AO: module đọc/xuất analog.
- Module AO: module xuất tín hiệu analog.
- Module DI: module đọc tín hiệu digital.
- Module DI/DO: module đọc/xuất tín hiệu digital.
- Module DO: module ghi tín hiệu số đến ngoại vi.
Module truyền thông được gắn bên trái CPU và được ký hiệu là CM 124x hoặc CP
124x. Tối đa chỉ có thể gắn được 3 module mở rộng về truyền thông.
Module truyền thông CM 124x hỗ trợ các protocol theo các tiêu chuẩn như:
- Truyền thông ASCII: được xử dụng để giao tiếp với những hệ thống của
bên thứ 3 (third – party systems) để truyền những giao thức protocol đơn
giản như kiểm tra các ký tự đầu và cuối hoặc kiểm tra các thông số của khối
dữ liệu.
- Truyền thông Modbus: được sử dụng truyền thông theo tiêu chuẩn Modbus
RTU. Modbus Master: có thể giao thức với PLC S7 là master. Modbus
Slave: có thể giao thức với PLC S7 là slave, không cho phép trao đổi dữ
liệu giữa slave với slave trong truyền thông.
- Truyền thông USS Driver: lệnh cho phép kết nối USS với Driver. Các
Driver có thể trao đổi dữ liệu theo chuẩn RS485, trong truyền thông cho
phép điều khiển Driver cũng như đọc và ghi các thông số cần thiết.
- Truyền thông Point – to – point: kết nối nối đa điểm được sử dụng theo
truyền thông trao đổi dữ liệu nối tiếp. Truyền thông đa điểm được ứng dụng
trong hệ thống tự động hóa Simatic S7 và những hệ thống tự động hóa khác
để liên kết với máy in, điều khiển robot, máy scan, đọc mã vạch.
- Truyền thông Profibus: được sử dụng với tiêu chuẩn profibus DP hỗ trợ
DPV1, có thể sử dụng làm master hoặc slave tùy thuộc vào ứng dụng mà
module sử dụng.
Module hỗ trợ AS – I Master.
Module xử lý truyền thông CP 124x hỗ trợ những chuẩn truyền thông về
GPRS/GSM, Messages/Email, DNP3, SNMP, Teleservice…
Module CP 1242 – 7: Hỗ trợ kết nối PLC S7 – 1200 với GPRS/GSM.
Module CP 1243 – 1: Hỗ trợ kết nối PLC S7 – 1200 với Messages/Email, DNP3,
SNMP, Redundancy …
d. Module CM CANopen
Để mở rộng tính năng kết nối, giao tiếp truyền thông với các thiết bị của nhiều
hãng, Siemens phát triển module CM CANopen cho PLC S7 – 1200, cho phép cấu
hình với cả hai chế độ Master và slave.
e. Sing Board
Sing Board được cắm phía trên than CPU để có thể mở rộng them DI/DO, AI/AO,
Pin backup (Battery board) dữ liệu về thời gian thực, mở rộng truyền thông với RS485
(Communications boards).
mô phỏng trên WinCC thì ta tạo Screen cho chương trình bằng cách vào PC_System
sau đó ta chọn Screen và bắt đầu tạo chương trình mô phỏng trên WinCC.
b. Project
Hình 2.15 là chế độ online dùng để mô phỏng, tải chương trình xuống cho thiết bị,
khởi động hoặc dừng mô phỏng.
f. Help
INPUT
INPUT
I_CB_Low_Can_Bon
22 %I2.5 Cảm biến báo cạn bồn trộn
_Tron
OUTPUT
Hình 3.40. Sơ đồ đấu nối thiết bị vào ra với CPU 1212C AC/DC/RLY.
3.4. Sơ đồ khối và lưu đồ thuật toán của hệ thống trộn bê tông
a. Chế độ tự động
Xem ở hình 3.3.
Net work 2 và 3: Khi đèn báo của chế độ tự động hoặc bằng tay chuyển từ mức
logic 0 lên mức logic 1 (sáng) thì tiếp điểm thường mở của Q0.0 ở net work 2 hoặc
tiếp điểm thường mở Q0.1 đóng lại thì sẽ gọi chương trình con của chế độ tự động ở
network 1 ra hoặc chế độ bằng tay ở net work 2.
Net work 4: Khi chúng ta không mô phỏng thì tiếp điểm thường đóng trung gian
M15.0 đóng lại gọi chương trình FC1 ra đọc giá trị về từ cảm biến cân loadcell còn khi
mô phỏng thì lúc này tiếp điểm thường đóng M15.0 mở ra thì lúc này không đọc giá trị
về từ cân loadcell.
Net work 6: Khi tiếp điểm thường mở M15.0 đóng lại ( tức là khi ta bật switch ở
chế độ mô phỏng ) thì nó sẽ lấy giá trị của chương trình con FC_SIMULATION còn
khi tiếp điểm thường mở M15.0 mở ra (không bật switch ở chế độ mô phỏng) thì nó sẽ
lấy giá trị thực tế của các thiết bị có sẵn giá trị ở tại thời điểm đó trả về.
Net work 7: Xung 100ms có chức năng dùng để mô phỏng tăng giảm trọng lượng
của cân loadcell theo mức độ đóng mở của các van trong hệ thống ( đúng 100ms sẽ
phát 1 xung sườn lên tác động vào các van của cân loadcell của hệ thống ). Khi tiếp
điểm trung gian M1.3 và M17.1 ở trạng thái đóng thì timer TON bắt đầu đếm thời gian
đếm đủ 100ms thì phát 1 xung sườn lên ( bit M17.1 lên mức 1 ) mở các van cấp và xả.
Net work 8: Khi nhấn nút stop thì bit M20.0, M15.0, M40.0 lên mức 1 (sẽ reset
các bit Q_TĐ_Soi bắt đầu từ bit 100 trở về sau, TG_Simulation bắt đầu từ bit 50 trở về
sau, P1 bắt đầu từ bit 50 trở về sau); đồng thời hàm move ( xuất ra ) giá trị 0 vào các
bit giá trị thực tế của mẻ trộn (Act_timer_me_tron), thời gian trộn khô (Act_timer_
tron_kho) và thời gian trộn ướt (Act_timer_tron_uot).
3.5.2. Hàm startup
Net work 1: Khi ta nhập số mẻ trộn, thời gian trộn khô và thời gian trộn ướt từ bên
ngoài thì hàm sẽ có chức năng move giá trị mình vừa nhập đó ra màn hình điều khiển.
3.5.3. Chế độ tự động (FC_TU_DONG)
Net work 1: Hệ thống chỉ hoạt động khi các thông số đầu vào lớn hơn 0 ( tức là
các bit đều được set lên mức 1 ), khi các thông số đầu vào được nhập giá trị lớn hơn 0
thì bit M15.6 ở net work 1 lên mức 1.
Net work 2: Tiếp điểm M15.6 thường mở sẽ đóng lại (vì bit M15.6 ở net work 1
set lên mức 1), khi chúng ta nhấn nút Start hoặc có tín hiệu 1 bit lặp lại (M15.7
TG_LAP_LAI tức là tiếp điểm M15.7 ở net work 2 đóng lại) thì set các bit
Q_TĐ_V1_Soi, bit Q_TĐ_V1_Cat, bit Q_TĐ_V1_Nuoc, bit Q_TĐ_V1_PG, bit
Q_TĐ_Xilo_XM lên mức logic 1 (mở các van V1 Sỏi, Cát, Nước, Phụ Gia, Xilo Xi
măng ) và reset bit M15.7 về mức logic 0.
Net work 3: Khi bit M15.1 ở net work 2 được set lên mức 1 thì tiếp điểm thường
mở M15.1 ở net work 3 đóng lại bắt đầu quá trình cân cốt liệu, tiếp điểm M20.0,
M20.2, M21.0 đóng lại khi mà các giá trị cân đạt đủ khối lượng cài đặt trước thì set
các bit M20.1, M21.2, M20.3, M21.2, M21.1 lên mức 1 ( mở van 2 ) và reset các bit
M20.0, M20.2, M21.0 về mức 0 ( van 2 mở ra, van 1 đóng lại ). Khi giá trị thực cát,
sỏi, xi măng nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì set bit M16.0, M16.1, M16.3 lên mức 1 và reset
các bit M20.1, M20.3, M21.1 xuống mức 0. Khi bit M16.1 và M16.3 lên mức 1 thì tiếp
điểm thường mở M16.0 và M16.1 đóng lại, Timer TON DB3 bắt đầu đếm 5s nữa mới
dừng hẳn để đưa hết sỏi và cát vào bồn trộn, đồng thời reset các bit M21.2, M16.0,
M16.1 về mức logic 0 và set bit M16.5 lên mức 1.Tiếp điểm thường mở M16.3, M16.5
đóng lại set bit M15.2 lên mức 1 và reset các bit M15.1, M16.3, M16.5 về mức 0. Tiếp
điểm M20.4 và M20.6 đóng lại cân bắt đầu cân và bit so sánh bắt đầu so sánh. Nếu giá
trị cân lớn hơn hoặc bằng giá trị cài đặt thì set bit M16.6, M16.7 lên mức 1 và reset
các bit M20.4 và M20.6 về mức logic 0.
Net work 4: Khi tiếp điểm thường mở M15.2 đóng lại ( bit M15.2 ở net work 3 set
lên mức logic 1 ), hàm P_TRIG dùng để phát hiện xung sườn lên P ( có xung phát từ
mức logic 0 lên mức logic 1 ) khi phát hiện có xung sườn lên P1 thì set bit M17.0 lên
mức logic 1 và set bit M21.3 lên mức logic 1. Tiếp điểm thường mở M17.0 đóng lại và
tiếp điểm xung nhịp Clock đóng lại, có xung sườn lên P2 thì bắt đầu thực hiện hàm
ADD (hàm cộng dồn nó tăng giá trị của bản thân của nó lên 1 đơn vị thông qua 1 xung
Clock 1s tác động 1 lần và 1 xung của hàm P_TRIG ).
Khi mà giá trị thực tế của thời gian trộn lớn hơn hoặc bằng giá trị cài đặt và tiếp
điểm thường mở M16.6, M16.7 đóng lại thì bắt đầu set bit M20.5 và bit M20.7 lên
mức logic 1 ( van xả 2 nước và phụ gia bắt đầu xả nước và phụ gia vào bồn trộn ),
đồng thời reset lại các bit M16.6, M16.7 và bit M17.0 về mức logic 0. Sau khi xả xong
nước và phụ gia thì bắt đầu tính thời gian trộn ướt bằng cách nhảy qua step 3 ( Trộn
ướt ) và reset step 2 ( Trộn khô ).
Net work 5: Tiếp điểm thường mở M15.3 đóng lại ( Bit M15.3 ở net work 4 set lên
mức 1 ), tiếp điểm xung Clock_1Hz M0.5 đóng lại, có xung sườn lên P3 thì bắt đầu
thực hiện hàm ADD (hàm cộng dồn nó tăng giá trị của bản thân của nó lên 1 đơn vị
thông qua 1 xung Clock 1s tác động 1 lần và 1 xung của hàm P_TRIG ).
Khi thời gian thực tế trộn ướt lớn hơn hoặc bằng giá trị thời gian cài đặt thì reset
bit M21.3 và M15.5 tức là 2 bit Q_TĐ_Tron và TG_Step 3 ( Trộn ướt ) về mức logic 0
đồng thời set bit M15.4 lên mức logic 1 ( nhảy qua Step 4 - Xả bê tông thành phẩm ra
xe bồn ) đồng thời move giá trị thực tế ra màn hình.
Net work 6: Tiếp điểm M15.4 đóng lại, có xung sườn lên P4 thì set bit M21.4 lên
mức logic 1. Tiếp điểm M21.4 đóng lại, cảm biến cạn bồn trộn đóng lại, khi có xung
sườn xuống P4 tức là khi van xả làm việc đồng thời cảm biến cạn bồn trộn từ mức
logic 1 về 0 ( hết bê tông thành phẩm trong bồn trộn ) thì set bit M15.5 lên mức 1 và
reset bit M21.4, bit 15.4 ( Trộn ướt ).
Net work 7: Tiếp điểm thường mở M15.5 đóng lại ( vì bit M15.5 set lên mức 1 ở
Net work 6 ) và có tín hiệu xung sườn lên P5 thì tiến hành cộng giá trị nó lên 1 đơn vị
nếu mà số mẻ trộn thực tế đã trộn nhỏ hơn số lượng mẻ trộn cài đặt thì tiến hành lập lại
chu trình trộn ( set bit M15.7 lên mức logic 1 ), còn nếu số mẻ trộn đã lớn hơn hoặc
bằng thì kết thúc quá trình trộn ( set bit trung gian M17.2 lên mức logic 1 và reset bit
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41APage 59
[ĐỒ ÁN MÔN GVHD: ThS. Bùi Văn
HỌC] Vũ
3.5.6. FC_Output
Khi tiếp điểm đèn báo chế độ tự động hoặc bằng tay đóng lại và tiếp điểm trung
gian Q_TĐ hoặc Q_BT ở các net work đóng lại thì đưa đầu ra thiết bị lên mức 1 ( cấp
điện cho thiết bị ). Nếu cả 2 chế độ ở mức logic 0 thì đầu ra thiết bị ở mức 0. Tương tự
các net work khác giải thích như trên.
kiểm tra xem có lỗi hay không, sau đó nhấn Start Runtime On The PC trên thanh công
cụ để tiến hành mô phỏng.
Thiết lập kết nối chương trình bằng cách vào PLC_1[CPU 1212 AC/DC/RLY],
kích đúp chọn Device configuration sau đó kích chọn Net work view để thiết lập CPU
1212 AC với PC_System_1 (Simatic PC Station).
Hình 3.46. Thiết lập kết nối mô phỏng Win CC Run time.
Extended dowload to device. Ta nhấn nút Start search để tìm địa chỉ id của CPU
PLC. Khi tìm được (id: 192.168.0.2) thì sẽ cho phép kết nối download chương trình từ
máy tính xuống PLC giống như hình 3.9.
hình 3.11 sau đó ta chọn vào biểu tượng máy tính (Start simulation), một bảng load
review sẽ hiện ra để mình kiểm ra như hình 3.10. Nếu dấu tích xanh hết thì chương
trình đã đúng, ta chỉ việc kích chọn ô Load trong bảng load review. Sau khi ta kích
chọn ô load thì một bảng Load results sẽ hiện ra. Tại mục Start modules ta chọn Start
module và nhấn finish là xong. Kết quả như hình 3.11.
3.6.4. Kết quả mô phỏng
a. Giao diện hệ thống trộn bê tông tự động
Hình 3.50. Giao diện hệ thống trộn bê tông tự động trên WinCC.
Hình 3.12 là giao diện của hệ thống trộn bê tông tự động, gồm các bảng cài đặt
thời gian, bảng điều khiển, bảng cài đặt thông số mác trộn.
Hình 3.52. Giao diện hệ thống trộn bê tông bằng tay trên WinCC.
Sau khi ta chọn Mác trộn như hình 3.13, Thì ta sẽ chọn chế độ vận hành. Ta chọn
chế độ tự động (Auto) thì switch chọn chế độ vận hành sẽ sáng màu xanh như hình
3.15. Còn ta chọn chế độ vận hành bằng tay (Manual) thì switch chọn chế độ vận hành
sẽ sáng màu đỏ như hình 3.14. Hệ thống chỉ mô phỏng được khi ta đã kích chọn switch
chế độ mô phỏng lên ON, switch sẽ sáng màu xanh như hình 3.15. Nếu switch chưa
bật (OFF) thì Switch sẽ sáng màu đỏ như hình 3.14. Đồng thời đèn báo chế độ Auto sẽ
sáng màu xanh nước đậm khi chúng ta đã chọn chế độ mô phỏng là auto như hình
3.15, còn khi ta chọn chế độ bằng tay thì đèn báo chế độ vận hành manual sẽ sáng màu
xanh xanh lục nhạt như hình 3.14. Khi ta chọn chế độ vận hành là Manu như hình 3.14
thì trên giao diện WinCC sẽ hiện ra mỗi thiết bị được gắn 1 switch để điều khiển đóng
mở các thiết bị như mình mong muốn.
chuyển hết sỏi và cát còn lại trên băng tải vào bồn trộn như hình 3.17. Khi có 1 cốt liệu
được xả hoặc vận chuyển vào bồn trộn thì cảm biến cạn bồn trộn sẽ sáng lên màu đỏ
để báo là có cốt liệu trong bồn trộn như hình 3.17.
f. Trộn khô
g. Trộn ướt
trộn bắt đầu trộn ướt. Quá trình này diễn ra cho đến khi hết thời gian cài đặt trộn ướt
thì sẽ chuyển sang quá trình xả bê tông thành phẩm ra xe bồn như hình 3.21.
Hình 3.21 bên dưới là quá trình xả bê tông thành phẩm ra xe bồn. Quá trình này
được giải thích như sau: sau khi hết thời gian trộn ướt, tín hiệu sẽ gửi đến van xả bồn
trộn lúc này van xả bồn trộn sẽ mở ra để xả bê tông thành phẩm vừa trộn xong vào xe
bồn đợi sẵn. Quá trình xả diễn ra trong tầm 20s sẽ xả xong 1 mẻ trộn. Thời gian này là
thời gian mình lập trình trước nên có thể thay đổi tùy ý cho phù hợp.
Khi xả hết cảm biến cạn bồn trộn sẽ báo hết, lúc này cảm biến sẽ tắt đồng thời nó
sẽ gửi tín hiệu đi đóng van xả bồn trộn lại.
Chu trình trộn cứ lặp đi lặp lại liên tục cho đến khi đủ số mẻ trộn đã được cài đặt
trước thì hệ thống sẽ tự động dừng lại. Hoặc khi ta nhấn nút Stop ở hình 3.21 thì hệ
thống dừng ngay lập tức.
Thời gian trộn khô, thời gian trộn ướt, số mẻ trộn thực tế cũng được thể hiện trên
hình 3.21. Số mẻ trộn thực tế sẽ tăng lên 1 đơn vị sau khi xả xong một mẻ trộn cho đến
khi đủ số mẻ trộn thiết lập trước.
Kết luận đồ án: Trong đồ án này, em đã thiết lập được một chương trình mô
phỏng hệ thống trộn bê tông tự động của mình trên phần mềm Tia Portal V16 và mô
phỏng được quá trình hoạt động của hệ thống trộn bê tông tự động của mình trên
WinCC. Ngoài ra em đã biết thêm được một số hệ thống và phương pháp trộn bê tông
tự động trong thực tế và cũng đã chọn được một mô hình trộn bê tông tự động cho
riêng mình. Biết được nguyên lý hoạt động của hệ thống, tính chọn các thiết bị và công
nghệ cho đồ án của mình. Thiết lập được cấu hình vào ra, vẽ được sơ đồ nối dây, lập
lưu đồ thuật toán cho hệ thống điều khiển hệ thống trộn bê tông của mình.
Kiến nghị: Đồ án này đã cho em thấy được mình cần phải học hỏi nhiều hơn nữa
về cách viết chương trình xử lý cho PLC, các phần mềm cũng như tìm tòi về các thiết
bị trong thực tế. Và mong muốn rằng mô hình của mình sau này sẽ được phát triển hơn
nữa. Sau đây là một số gợi ý để phát triển đồ án này của em: Đề tài của em chỉ mới
dừng ở mức mô phỏng trên máy tính, cần phải làm một mô hình thực nghiệm để thể
hiện rõ hơn quá trình hoạt động ngoài thực tế của hệ thống. Xây dựng một cơ sở dữ
liệu hoàn chỉnh đầy đủ các thông số để có thể quản lý trực tiếp dễ dàng trên máy tính.
Thực hiện xây dựng chương trình kết nối với máy in để có thể in hóa đơn hoặc thông
tin mẻ trộn ngay sau khi hoàn thành mẻ trộn.
[1] Slide bài giảng Điều Khiển Logic (ThS. Bùi Văn Vũ).
[2] Slide bài giảng Điều Khiển Logic (ThS. Nguyễn An Toàn).
[3] Bài giảng Khí cụ điện (TS. Đoàn Thanh Bảo).
[4] Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500kV” – Ngô Hồng Quang –
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] Sổ tay chuyên ngành điện – Tăng Văn Mùi, Trần Duy Nam – Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
[6] Giáo trình “Điện dân dụng và công nghiệp” – Vụ Trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề - Nhà xuất bản giáo dục.
[7] S7 – 1200 System Manual_SIEMENS.
SVTH: Nguyễn Văn Ninh – KTĐ K41APage 85
[ĐỒ ÁN MÔN GVHD: ThS. Bùi Văn
HỌC] Vũ