Professional Documents
Culture Documents
Ysc3f350 Ky Yeu Khoa Hoc Tre Lan 3 2021
Ysc3f350 Ky Yeu Khoa Hoc Tre Lan 3 2021
net/publication/359061424
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA LAPTOP CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THE FACTORS
AFFECTING ON PURCHASE INTENTION OF CONSUMERSCHOOSING L...
CITATIONS READS
0 63
5 authors, including:
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Nguyen Duy Trinh on 07 March 2022.
ID: YSC3F.350
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA LAPTOP
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN KHÁNH1, LÊ ĐỖ NGỌC HUYỀN1, NGUYỄN THẢO LY1, NGUYỄN DUY TRINH1
1
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
18047711.khanh@student.iuh.edu.vn,18098711.ly@student.iuh.edu.vn,18092151.huyen@student.iuh.edu.
vn, Nguyenduytrinh.qn@iuh.edu.vn
Tóm tắt. Hiện nay, laptop đóng vai trò quan trọng, được xem là một trong những thiết bị không thể thiếu
trong cuộc sống công nghệ số ngày nay trong công việc, học tập và giải trí, soạn thảo văn bản, thiết kế hình
ảnh. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh
viên Đại học Công nghiệp TP.HCM. Mẫu nghiên cứu gồm 200 sinh viên Đại học Công nghiệp TP.HCM
đại diện cho người tiêu dùng tại TP.HCM bao gồm người từ 18 tuổi tới trên 22 tuổi, những người được
khảo sát thông qua bảng câu hỏi trực tiếp tại Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Dựa vào kết quả phân
tích hồi quy có thể thấy mô hình nghiên cứu có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop của sinh
viên Công Nghiệp TP.HCM bao gồm: đặc điểm kỹ thuật, tính năng tăng cường, thiết kế, dịch vụ hậu mãi,
thương hiệu và giá cả và điều kiện thanh toán. Trong đó yếu tố Giá cả và điều kiện thanh toán tác động
mạnh nhất đến quyết định mua laptop và yếu tố Tính năng tăng cường tác động yếu nhất, mô hình nghiên
cứu giải thích được 52,4% sự tác động về quyết đinh mua laptop của sinh viên Công Nghiệp TP.HCM.
Phân tích nhân khẩu học có sự khác biệt về quyết định mua laptop giữa giới tính. Qua đó, nghiên cứu đề
xuất một số hàm ý quản trị để các doanh nghiệp tại TP.HCM nói chung và gần khu vực Trường Đại học
Công nghiệp TP.HCM sản xuất và cung cấp laptop một cách hiệu quả.
Từ khóa. Quyết định mua, laptop.
Abstract. Currently, Laptop plays an important role, considered as one of the indispensable devices in
today's digital life in work, study and entertainment, text drafting, image design. This study aims to examine
the factors influential in the decision to buy laptops of students of the Industrial University of Ho Chi Minh
City. The study sample consisted of 200 students of The Industrial University of Ho Chi Minh City
representing consumers in Ho Chi Minh City. This includes people from 18 to over 22 years old who are
surveyed through a live questionnaire at the Industrial University of Ho Chi Minh City. Based on the results
of the analysis, it can be seen that the research model has 6 factors affecting the decision to buy laptops of
Industrial students in Ho Chi Minh City including: specifications, enhancement features, design, after-sales
service, brand and price and payment conditions. In which the price and payment conditions factor most
strongly impacted the decision to buy a laptop and the factor The weakest impact enhancement feature, the
research model explained 52.4% of the impact on the decision to buy laptops of Industrial students in Ho
Chi Minh City, campus 1. Demographic analysis has differences in the decision to buy a laptop between
genders. Thereby, the study proposes a number of management implications for businesses in Ho Chi Minh
City in general and near the area of The Industrial University of Ho Chi Minh City to produce and provide
laptops effectively.
Keywords. Buying decision, laptop.
1 GIỚI THIỆU
Khách hàng ngày nay có thể dễ dàng truy cập thông tin hơn bao giờ hết giúp họ có thể tìm hiểu, đánh giá
các lựa chọn thay thế và chọn lựa sản phẩm họ thấy tốt nhất trong giới hạn về chi phí, kiến thức, tính di
566 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
động và thu nhập nhằm mục đích tối đa hóa giá trị. Người tiêu dùng đánh giá quyết định nào sẽ mang lại
giá trị tốt nhất và sẽ quyết định chọn. Kết quả của nó sẽ có tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng và
khả năng của họ sẽ có thể mua sản phẩm một lần nữa (Kotler & Keller, 2006).
Hiện nay, laptop đóng vai trò quan trọng, được xem là một trong những thiết bị không thể thiếu trong cuộc
sống công nghệ số ngày nay trong công việc, học tập và giải trí, soạn thảo văn bản, thiết kế hình ảnh.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn ở Việt Nam, theo số liệu thống kê TP.HCM hiện có 97 trường
đại học, học viên, cao đẳng (2019). Từ đó có thể thấy số lượng sinh viên tại TP.HCM là rất lớn, đây là một
thị trường đầy tiềm năng mà Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những
trường có lượng sinh viên lớn khoảng trên 40.000 sinh viên. Mặt khác laptop là vật dụng cần thiết trong
việc học tập và nghiên cứu của sinh viên. Theo khảo sát của Q&Me với 538 người có 68% người hiện đang
sử dụng máy tính hoặc laptop. Trong đó có 2 thương hiệu được sử dụng phổ biên nhất là Dell và Hp, đồng
thời giá thành và đặc điểm kỹ thuật là 2 yếu tố chủ yếu trong việc lựa chọn laptop sử dụng. Đặc biệt đối
tượng sử dụng laptop quan tâm nhiều đến thiết kế kiểu dáng của laptop.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh đến quyết định mua laptop
của sinh viên Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp
nguồn thông tin cho các nhà sản xuất và cửa hàng phân phối laptop có chiến lược cùng hướng đi phù hợp
để có thể thành công, nâng cao năng lực cạnh tranh và góp phần làm tăng lợi nhuận.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Laptop (Máy tính xách tay)
Máy tính xách tay (laptop) là một chiếc máy tính cá nhân nhỏ gọn có thể mang xách được. Laptop thường
có một màn hình LCD hoặc LED mỏng gắn bên trong nắp trên vỏ máy và bàn phím chữ kết hợp số ở bên
trong nắp dưới vỏ máy (Jonathan Strickland, 2009).
Laptop không giống như máy tính để bàn phù hợp nhất cho việc sử dụng di động vì chúng dễ dàng mang
theo. Laptop ngày nay được sử dụng trong nhiều môi trường như tại nơi làm việc, trong các trường đại học
và cho mục đích giải trí.
Các yếu tố thiết kế, yếu tố hình dáng và cấu trúc cũng có thể thay đổi đáng kể giữa các mô hình tùy thuộc
vào mục đích sử dụng. Ví dụ về các mô hình laptop chuyên dụng bao gồm laptop chắc chắn để sử dụng
trong các ứng dụng trong ngành xây dựng. Các laptop đời cũ sau này được phát triển thành các laptop hiện
đại, ban đầu được coi là một thị trường nhỏ, chủ yếu cho các ứng dụng chuyên ngành, chẳng hạn như cho
quản trị viên, kế toán viên, nhân viên bán hàng. Trong quá trình phát triển thành laptop hiện đại ngày nay,
chúng trở nên phổ biến rộng rãi và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
2.1.2 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
2.1.2.1 Khái niệm hành vi tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi quyết định mua sắm, sử dụng và vứt
bỏ sản phẩm hay sử dụng. Hành vi người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong
quá trình trao đổi sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là trước, trong và sau khi mua. Nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng hiện nay còn đi xa hơn các khía cạnh nói trên. Đó là người tiêu dùng được các nhà
kinh doanh tìm hiểu xem họ có nhận thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và
cảm nhận, đánh giá như thế nào khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động đến những lần mua
hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu
dùng khác (Theo Kotler & Levy, 1969).
2.1.2.2 Mô hình hành vi người tiêu dùng
Nhận thức nhu cầu: Giai đoạn đầu tiên của quá trình mua hàng, khi người tiêu dùng nhận thức được vấn
đề, nhu cầu đối với một loại bột giặt.
Tìm kiếm thông tin: Người tiêu dùng có thể biết về sản phẩm qua những nguồn thông tin (Nguồn thông tin
cá nhân, nguồn thông tin phổ thông, nguồn thông tin thương mại hay từ kinh nghiệm bản thân).
Đánh giá các phương án: Người tiêu dùng sẽ dùng những thông tin có được để đánh giá các phương án
phục vụ cho việc lựa chọn cuối cùng.
© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 567
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Quyết định mua: Sau khi đánh giá các phương án người tiêu dùng sẽ chọn những sản phẩm mà họ cho là
tốt nhất. Họ sẽ mua ở đâu? Số lượng bao nhiêu? Chủng loại như thế nào?
Hành vi sau mua: Hành vi của người tiêu dùng đối với việc có sử dụng hay không sử dụng sản phẩm trong
tương lai.
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn
trong quy trình các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp (Philip Kotler, 2001).
2.1.2.3 Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Người mua thường tìm kiếm bộ nhớ của mình trước khi xem các nguồn bên ngoài thông tin liên quan đến
một nhu cầu tiêu dùng liên quan. Kinh nghiệm trước đây là coi là một nguồn nội bộ của người tiêu dùng
khi đưa ra quyết định. Quá trình quyết định của người mua bao gồm năm giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm
kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua hàng và hành vi sau khi mua. Không còn nghi ngờ
gì nữa, quá trình mua bắt đầu sớm hơn so với khi mua thực tế được thực hiện và thậm chí tiếp tục sau đó
các nhà tiếp thị cần xem xét toàn bộ quá trình mua hàng thay vì chỉ trên quyết định mua hàng. Trong mỗi
lần mua, người tiêu dùng đều trải qua tất cả năm giai đoạn. Tuy nhiên, trong khi mua hàng thường xuyên
hơn, người mua thường bỏ qua hoặc đảo ngược một số các giai đoạn này (Armstrong & Kotler, 2003).
Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây:
- Nhận biết nhu cầu.
- Tìm kiếm thông tin.
- Đánh giá các lựa chọn.
- Quyết định mua hàng.
- Hành vi sau mua.
2.1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Trong một hành vi mua hàng của khách hàng nào đó tưởng chừng như đơn giản, nhưng kỳ thật nó lại chịu
sự tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng. Có
4 nhóm chính ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng: những nhân tố văn hoá, nhân tố mang tính
chất xã hội, những nhân tố mang tính cách cá nhân và những nhân tố tâm lý (Trần Minh Đạo, 2013).
2.2 Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của laptop
Đặc điểm kỹ thuật thể hiện cảm nhận của người tiêu dùng về mức độ họ nghĩ và hiểu biết về đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm. Điều này có thể xuất phát từ quá trình tiêu dùng sản phẩm (Nugroho và Richard Heeks,
Christopher Foster, 2014).
H1: Đặc điẻm kỹ thuật có quan hệ dương với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Tính năng tăng cường
Tính năng tăng cường phản ánh mức độ của cá nhân hiểu biết về những tính năng đặc biệt hỗ trợ thêm của
laptop ngoài những tính năng cơ bản, nơi để mua sản phẩm và thích chia sẻ thông tin với những người tiêu
dùng khác và đáp ứng những nhu cầu của họ về thông tin tính năng tăng cường trên thị trường (Byun và
Sternquist, 2010).
H2: Tính năng tăng cường có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Khả năng kết nối và di động
Khả năng kết nối và di động phản ánh mức độ của cá nhân hiểu biết về các khả năng kết nối của laptop với
các thiết bị như mạng internet, wifi,...và sự tiện lợi khi di động laptop để làm việc hay học tập, thích chia
sẻ thông tin với những người tiêu dùng khác và đáp ứng những nhu cầu của họ về thông tin khả năng kết
nối và di động trên thị trường (Byun và Sternquist, 2010).
H3: Khả năng kết nối và di động có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
568 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
2.2.4 Thiết kế
Việc một chiếc laptop được thiết kế như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến quyết định chọn mua của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng thường sẽ rất quan tâm đến thiết kế của laptop, cùng với đó là kích cỡ, trọng lượng
của laptop (Don Kumaragamage, Y, 2011).
H4: Thiết kế có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.5 Dịch vụ hậu mãi
Dịch vụ hậu mãi là một loại hình cung cấp dịch vụ và là một khâu không thể thiếu trong quy trình Marketing
của nhà sản xuất hay cung ứng dịch vụ. Mỗi khi mua một sản phẩm, khách hàng thường rất quan tâm. Dịch
vụ hậu mãi thường bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, kiểm tra miễn phí sản phẩm, bảo dưỡng định kỳ, sửa
chữa (Kotker and Keller, 2006).
H5: Dịch vụ hậu mãi có quan hệ thuận chiều với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.6 Thương hiệu
Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác giúp phân biệt một tổ chức
hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người tiêu dùng (Fahy và Jobber, 2015).
H6: Thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.7 Giá cả và điều kiện thanh toán
Giá cả yếu tố giá cả luôn được đặt lên hàng đầu, trước khi quyết định mua bất kỳ một sản phẩm nào thì
trước tiên luôn xem xét yếu tố giá có phù hợp để chi trả hay không (Kotler, 2001).
Điều kiện thanh toán là các yếu tố bao gồm phương thức thanh toán, các ưu đãi chiết khấu khi mua laptop
( Gary Emery & Nandkumar Nayar, 1998).
H7: Giá cả và điều kiện thanh toán có quan hệ dương với quyết định mua laptop của sinh viên Trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3 Mô hình nghiên cứu
© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 569
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
570 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Theo bảng số liệu 2 ta thấy, giới tính có mức độ tương đối đều, đa số có độ tuổi từ 21 – 22 tuổi, đa phần
sinh viên có mức thu nhập hàng tháng từ 1 – dưới 2 triệu và dự kiến ngân sách mua lap top từ 8-10 triệu
chiếm 42,5%. Hãng laptop được các sinh viên sử dụng nhiều nhất là Dell chiếm 27%, thấp nhất là Apple
Mac chiếm 7%.
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Trong quá trình phân tích độ tin cậy của thang đo, kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Đặc điểm kỹ
thuật nhỏ hơn 0,6, KT4 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên sẽ loại bỏ KT4. Cronbach’s Alpha của
TC4 có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên sẽ tiến hành loại biến TC4. Các biến còn lại đều có hệ số
© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 571
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan biến tổng > 0,3 nên sẽ được giữ lại và tiến hành chạy Cronbach’s
Alpha lần 2. Sau khi tiến hành chạy Cronbach’s Alpha lần 2, kết quả ở bảng 3 cho thấy, các thang đo đều
có hệ số tin cậy Cronbach Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0,3. Vì vậy, tất cả 21 biến quan sát thuộc thang đo các thành phần và 3 biến quan sát thuộc thang đo
Quyết định mua laptop đều đạt độ tin cậy.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập (Bảng 3) cho thấy, có 7 nhân tố được trích, tất cả
21 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn tiêu chuẩn cho phép (Factor Loading > 0,5). Đồng thời
kiểm định Bartlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (mức ý nghĩa sig =
0,000 < 0,05) với hệ số KMO = 0,667 (0,5 < KMO < 1). Tổng phương sai trích là 75,097 có nghĩa là 7 nhân
tố giải thích được 75,097% sự biến thiên của dữ liệu.
Biến độc lập: Hệ số KMO trong phân tích bằng 0,667 > 0,50 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố đảm
bảo độ tin cậy. Kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig = 0,000 < 0,05, thể hiện rằng kết quả phân tích yếu
tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. Giá trị Eigenvalues (Đại diện cho sự biến thiên được giải thích bởi
mẫu số) = 1,290 > 1 biến quan sát được nhóm lại thành 7 nhân tố. Tổng phương sai trích là 75,097% biến
thiên của các biến dữ liệu.
572 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Biến phụ thuộc: Hệ số KMO phân tích là 0,554 > 0,5 cho thấy rằng kết quả phân tích yếu tố là đảm bảo độ
tin cậy. Kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity có hệ số sig = 0,000 < 0,05, thể hiện rằng kết quả phân tích
yếu tố đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê. Phân tích phương sai bằng 56,415% thể hiện sự biến thiên của
các yếu tố được phân tích có thể giải thích được 56,415% sự biến thiên khảo sát ban đầu. Hệ số Eigenvalues
của yếu tố thứ 1 bằng 1,692 > 1 thể hiện sự hội tụ của phép nhân tích dừng ở yếu tố thứ 1 hay kết quả phân
tích cho thấy 1 yếu tố được trích ra từ dữ liệu khảo sát.
4.3 Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
Từ bảng 5, chúng ta thấy, R2 có giá trị Sig rất nhỏ (Sig. = 0,000) chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợp. Cả
7 biến số góp phần giải thích 53,9% sự biến động của quyết định mua laptop của sinh viên. Các hệ số
Tolerance là khá cao đều từ 0,930-0,976; và các hệ số VIF đều dưới 10; Điều này chứng tỏ sự cộng tuyến
giữa các biến độc lập là rất thấp, phù hợp với giả định trong nghiên cứu này là các biến số là độc lập với
nhau. Kết quả ở bảng 5 cho thấy, tất cả các biến độc lập đều tác động cùng chiều đến quyết định mua laptop
của sinh viên Đại học Công Nghiệp Tp.HCM có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% theo mức độ giảm
dần là: Giá cả và điều kiện thanh toán (β = 0,380); Thương hiệu (β = 0,188); Đặc điểm kỹ thuật (β = 0,184);
Thiết kế (β = 0,183);); Dịch vụ hậu mãi (β = 0,150); Tính năng tăng cường (β = 0,110).
Hệ số Hệ số kiểm định
Hệ số chưa chuẩn hóa Mức ý nghĩa
Mô hình chuẩn hóa đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
1 (Constant) - 0,722 0,367 ,050
Đặc điểm kỹ thuật 0,184 0,035 0,270 0,000 0,930 1,075
Tính năng tăng cường 0,110 0,051 0,107 0,032 0,969 1,032
© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 573
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
574 © 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Hội nghị Khoa học trẻ lần 3 năm 2021 (YSC2021) – IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
Thứ năm, so với một chiếc máy tính đơn điệu về màu sắc, hình dạng không có điểm nổi bật và đặc biệt nó
có khối lượng lớn thì việc chọn lựa một chiếc laptop nhỏ gọn dễ mang đi và hình dáng bên ngoài có điểm
nhấn sẽ là lựa chọn hợp lý hơn của khách hàng. Môi trường công việc hiện nay đòi hỏi họ phải luôn luôn
mang theo chiếc laptop bên người để tiện cho công việc cũng như giải trí, học tập… Với nhu cầu đó, khách
hàng mong muốn chiếc laptop của mình nhẹ nhàng thuận tiện cho việc mang theo. Ngoài ra, một chiếc
laptop đẹp, có điểm nhấn bao giờ cũng thu hút hơn so với một chiếc laptop bình thường, đơn điệu. Vì vậy,
các hãng laptop cần nghiên cứu ra những phương án giúp cho chiếc laptop của hãng mình gọn gàng, nhẹ
nhàng. Bên cạnh đó việc có nhiều ý tưởng cho thiết kế, hình dạng của laptop cũng cần được chú ý nhiều
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Alfred John Mgondah, 2017. Exploring factors that influence consumer purchasing decision for electronic brands
a case of computers, laptops, tablets and mobile phones.
[2] Byun và Sternquist, 2010. Reconceptualization of price mavenism: do Chinese consumers get a glow when they
know?
[3] Đặng Thị Nga, 2014. Phân tích cách nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn smartphone của người tiêu dùng
trên địa bàn thành phố Huế.
[4] Don Kumaragamage, Y, 2011. Design Manual Vol 1.
[5] Dr. V. Ashhan Nasir, 2006. Factors influencing consumers’ laptop. 6th Global Conference on Business &
Economics.
[6] Fahy và Jobber, 2015. Foundations of Marketing.
[7] Gary Emery & Nandkumar Nayar, 1998. Review of Quantitative Finance and Accounting.
[8] Hair and ctg, 1998. Mutivariate Data Analysis. Prentice Hall International.
[9] Hiruy Meseret, 2018. Factors affecting laptop computer buyer. Addis Ababa University.
[10] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss. NXB Hồng Đức.
[11] Jonathan Strickland, 2009. What's the difference between notebooks, netbooks and ultra-mobile PCs?
[12] Kotker and Keller, 2006. Marketing Managament. American Journal of Industrial and Business Management,
Vol.6 No.5.
[13] Kotler, 2001. Marketing Management. Pearson Education Canada.
[14] Kotler and Armstrong, 2003. Princuples of Marketing 10th ed. New Delhi: Prentice Hall of India.
[15] Kotler and Keller, 2006. Marketing Management. Upper Saddle River: Prentice Hall.
[16] Kotler and Levy, 1969. Journal of Marketing Vol.33 No.1, pp 10-15.
[17] Lưu Thị Thùy Vân, 2016. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua laptop mới của sinh viên tại thị
trường Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
[18] Nguyễn Du Tiến, 2017. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn laptop của sinh viên tại thành
phố Cần Thơ. Trường Đại học Cần Thơ.
[19] Nugroho và Richard Heeks, Christopher Foster, 2014. New models of inclusive innovation for development.
[20] Shamsunnahar Tania, 2012. Factors Influencing Teachers’ Laptop. Ulab journal of science and engineering, vol.
3, no 1.
[21] Trần Minh Đạo, 2013. Giáo trình marketing căn bản. NXB Đại học Kinh Tế Quốc dân.
© 2021 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 575