• Tất cả các muối của Na + , K + , NH 4+ ( amoni ), NO3− ( nitrat ) đều tan.
• Đa số các muối Cl − ( clorua ) đều tan trừ AgCl ( bạc clorua ), PbCl2 ( chì clorua ). • Đa số các muối SO42− ( sunfat ) đều tan trừ BaSO4 ( bari sunfat ), PbSO4 (chì sunfat ). • Đa số các muối S 2− ( sunfua ) đều không tan trừ các muối của Na + , K + , Ca2+ , Ba2+ . • Đa số các muối CO32− ( cacbonat ), PO43− ( photphat ), SO32− đều không tan trừ các muối của Na + , K + , Ca2+ , Ba2+ . • Đa số các bazo đều không tan trừ các bazo của Na + , K + , Ca2+ , Ba2+ . Điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra : - Chất sản phẩm phải là một trong các chất kết tủa, bay hơi hay chất điện ly yếu ( thường là H2O ). Nhớ : Khi viết phương trình phải đảm bảo bên vế trái nếu có chất kết tủa ( không tan ) thì thường cho tác dụng với axit; nếu bên vế trái là 2 chất tan thì sản phẩm phải đảm bảo điều kiện phản ứng xảy ra. ➢ Dãy hoạt động hóa học lớp 9 K > Na > Ca > Mg > Al > Zn > Fe > Ni > Sn > Pb > H > Cu > Hg > Ag > Pt > Au ➢ Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học - Mức độ hoạt động của các kim loại giảm dần từ trái sang phải. - Các kim loại đứng trước Mg có thể tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường để tạo ra dung dịch bazo tan và giải phóng khí H2. - Các kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động tác dụng với một số axit như HCl, H2SO4 tạo ra muối và giải phóng khí H2. - Các kim loại đứng trước ( trừ Na, K, Ca, Ba,..) đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối của nó.