Professional Documents
Culture Documents
Phân tích đầu tư chứng khoán
Phân tích đầu tư chứng khoán
Nội dung:
Chương 1: Nhập môn
Chương 2: Lợi suất và rủi ro
Chương 3: Mô hình CAPM, APT
Chương 4: Phân tích và định giá cổ phiếu, trái phiếu
Thị trường tài chính: nơi giao dịch các công cụ tài chính. Bao gồm: TT tiền tệ & TT vốn
+ TT tiền tệ: nơi giao dịch các công cụ tiền tệ (thời gian đáo hạn < 1 năm)
+ TT vốn: nơi giao dịch các công cụ vốn (thời gian đáo hạn >1 năm)
ASK YLD: tỷ suất sinh lợi tính cho ngày đáo hạn
ASK YLD trong bảng tính trên tỷ lệ 1 năm
+ VD1: Giả sử bạn mua một tín phiếu kho bạc Mỹ, mệnh giá 100 USD, có thời gian
đáo hạn 91 ngày với giá 98 USD và bạn có thể bán cho nhà buôn với giá 97,95
USD. Yết giá lên bảng giá tín phiếu như thế nào?
* Ask price: the price you would have to pay to buy a T-bill from a securities
dealer
* Bid price: the slightly lower price your would receive if you wanted to sell a bill
to a dealer
* bid - ask spread ~ the dealer’s source of profit
* Trên bảng: bid yield > ask yield (bid price < ask price)
Eg: Ngày 27/10/2016, asked yield = 0.34 % → a dealer was willing to sell the
bill at a discounted from face value of 0.34% * 171/ 360 = 0.1615%
→ A bill with 10000 face value could be purchased for 10000 (1-0.1615%) =
9983.85
Similarly, bid yield = 0.35% → a dealer would be willing to purchase the bill
for 10000 ( 1 - 0.35% * 171/ 360) = 9983.375
* An investor who buys the bill for the ask price and holds it until maturity will
see her investment grow over 171 days by a multiple = 10000/ 9983.85 =
1.001618, for a gain of 0.1618 %. Annualizing this gain using a 365-day year
results in a yield of 0.16185 * 365/ 171 = 0.345% ~ ASKED YIELD ~ T- bill’s
bond equivalent yield
- Nhà đầu tư mua tín phiếu kho bạc Mỹ
+ Mua qua ngân hàng, nhà môi giới hoặc mua trực tuyến từ trang web
TreasuryDirect
+ Tín phiếu được phát hành thông qua đấu thầu lãi suất
+ Có 2 hình thức đấu thầu: đấu thầu cạnh tranh (competitive bid) và đấu thầu không
cạnh tranh (non-competitive bid) (Đấu thầu đưa ra lãi suất càng thấp được ưu tiên
mua trước; Giá càng cao, lãi suất càng thấp; Đấu thầu không cạnh tranh: chấp
nhận mức lãi suất của đợt đấu thầu cạnh tranh (giá là bình quân mức giá tham gia
đấu thầu cạnh tranh))
+ Nhà đầu tư mua được tối đa 5 triệu USD tín phiếu thông qua đấu thầu không cạnh
tranh và tối đa 35% tổng số tín phiếu dự kiến phát hành thông qua đấu thầu cạnh
tranh
- Đấu thầu tín phiếu kiểu Mỹ
+ Tổng lượng phát hành: 10 triệu tín phiếu, mệnh giá 100 USD
+ Lãi suất khởi điểm: 5%
+ Bước nhảy lãi suất 10 điểm cơ bản
+ Khối lượng đặt tối thiểu: 1 triệu tín phiếu
+ Số lượng tín phiếu phát hành thông qua hình thức đấu thầu không cạnh tranh là 3
triệu tín phiếu
+ Giá sử ngân sách mỗi nhà đầu tư có tối đa 200 triệu USD
+ Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất
- Tín phiếu kho bạc Việt Nam
+ Theo Thông tư liên tịch số 92/2016/ TTLT - BTC-NHNN ngày 27/6/2016 định
nghĩa tín phiếu: là “ loại trái phiếu chính phủ có kỳ hạn không vượt quá 52 tuần và
đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam”
- Nhà đầu tư mua tín phiếu kho bạc VN:
+ Theo Thông tư liên tịch số 106/ 2012/ TTLT-BTC-NHNN ngày 28/06/2012 hướng
dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước
+ Nghị định 95/2018/ NĐ-CP ngày 30/06/2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu
ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của chính phủ trên thị trường chứng khoán
+ Tham gia đấu thầu thông qua các nhà tạo lập thị trường ở thị trường sơ cấp tại các
đợt đấu thầu hoặc mua trên thị trường niêm yết
+ Mua trên thị trường thứ cấp - Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
+ Quy đinh mua tín phiếu kho bạc trên thị trường VN
+ Tín phiếu được phát hành thông qua đấu thầu lãi suất
+ Có 2 hình thức đấu thầu: đấu thầu cạnh tranh và đấu thầu ko cạnh tranh
+ Nhà đầu tư được mua thông qua đấu thầu không cạnh tranh với mức tối đa 30%
tổng số tín phiếu dự kiến phát hành thông qua đấu thầu cạnh tranh
Mệnh giá 100.000 đồng hoặc bội số của 100.000 đồng hoặc bội số của
100.000 đồng 100.000 đồng
Hình thức tín Phát hành dưới hình thức bút Phát hành dưới hình thức ghi sổ
phiếu toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử
tùy thuộc vào phương thức phát
hành
Phương thức - Phát hành trực tiếp: tổ chức đấu - Phương thức đấu thầu: Thực hiện
phát hành thầu phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định của NHNN về đấu
hoặc tổ chức đấu thầu thông qua thầu qua nghiệp vụ thị trường mở
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà - Phương thức bắt buộc: Căn cứ
nước theo quy định của Bộ Tài mục tiêu chính sách tiền tệ trong
chính từng thời kỳ và tình hình thực tế,
- Phát hành trực tiếp cho NHNN NHNN quyết định phát hành tín
phiếu NHNN theo phương thức bắt
buộc đối với tổ chức tín dụng
Lãi suất phát - Đ/v tín phiếu kho bạc phát hành Do NHNN quyết định tùy theo diễn
hành theo phương thức đấu thầu, lãi biến thị trường tiền tệ và mục tiêu
suất phát hành do Kho bạc Nhà điều hành chính sách tiền tệ trong
nước quyết định trong khung lãi từng thời kỳ
suất do BTC quy định
- Đ/v tín phiếu kho bạc phát hành
trực tiếp cho NHNN, lãi suất phát
hành là lãi suất thỏa thuận giữa
BTC và NHNN trên cơ sở lãi
suất đấu thầu phát hành tín phiếu
kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu
NHNN hoặc lãi suất giao dịch
trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
còn lại tương đương tại thười
điểm gần nhất.
Phương thức Tín phiếu được thanh toán một Phát hành với giá bán thấp hơn
thanh toán lần cả gốc và lãi vào ngày đáo mệnh giá và được thanh toán một
hạn lần bằng mệnh giá vào ngày tín
phiếu NHNN đến hạn thanh toán
Lưu ký tín - Tín phiếu kho bạc phát hành Tín phiếu NHNN được lư ký tại
phiếu theo phương thức đấu thầu được NHNN theo quy định của NHNN
đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có
dịch theo quy định về đăng ký, giá tại NHNN
lưu ký, niêm yết, giao dịch Trái
phiếu Chính phủ
- Tín phiếu Kho bạc phát hành
trực tiếp cho NHNN được đăng
ký, lưu ký tập trung tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán VN
(VSD) và được niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán theo đề
nghị của NHNN và Kho bạc Nhà
nước
2. Hợp đồng mua lại (Repos - Repurchase Agreements - Sale and Repurchase
Agreement)
- Hợp đồng repo chứng khoán là hợp đồng bán chứng khoán với cam kết sẽ mua lại số
chứng khoán đó vào một ngày nhất định trong tương lai. Giá mua lại sẽ cao hơn giá bán
tạo ra khoảng chênh lệch chính là khoản lãi repo
- Repo cổ phiếu là nghiệp vụ mua bán cổ phiếu có kỳ hạn trong đó, khách hàng bán cổ
phiếu cho công ty chứng khoán và cam kết mua lại với mức giá và vào thời điểm nhất
định trong tương lai theo thỏa thuận với công ty chứng khoán.
- Giá mua lại = Giá bán lần 1 * (1+ lãi suất repo/ 365 * số ngày bán chứng khoán)
- Đặc trưng cơ bản của hợp đồng repo cổ phiếu
+ Trong hợp đồng repo, luôn có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người bán
sang người mua
+ Trong thời hạn hợp đồng repo, người mua được sử dụng chứng khoán để kinh
doanh kiếm lời
+ Mặc dù đã chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang cho người mua, những người
bán vẫn tiếp tục được hưởng cổ tức và một số quyền lợi khác phát sinh (trước đó)
từ số cổ phiếu mà họ đã chuyển nhượng cho bên mua (như quyền tham dự đại hội
đồng cổ đông, quyền bỏ phiếu)
4. Commercial paper
- CP is backed by a bank line of credit, which gives the borrower access to cash that can
be used (if needed) to pay off the paper at maturity
- Maturities range up to 270 days, but most often, less than 1 or 2 months
- Issued in multiples of 100000 → small investors can invest in CP only indirectly, via
money market mutual funds
- Considered to be a fairly safe asset, because a firm’s condition presumably can be
monitored and predicted over a term as short as 1 month
5. Bankers’ Acceptances
6. Euro dollars
- dollar-denominated deposits at foreign banks or foreign branches of American banks
- Most eurodollar deposits are for large sums, and most are time deposits of less than 6
month’s maturity
- Considered less liquid and riskier than domestic CDs, but higher yield
- Eurodollar bonds: dollar -denominated bonds outside the US, although bonds are not a
money market investment because of their long maturities
Năm Tình trạng CPUD tích lũy CPUD không CPUD tham Cổ phần phổ
KD tích lũy dự thông
2008 Khó khăn
2009 LN ít 5 6 4 0
2010 LN khá 25 12 8 5
2011 LN nhiều 10 12 13 15
(Năm 2008 công ty làm ăn thua lỗ không trả cổ tức;
Năm 2009 trả 50% so với quy định;
Năm 2010, CPUD tích lũy, chi trả cổ tức cho 2 năm trước chưa trả nên tổng là 25;
Năm 2011, CPUD tham dự nhận thêm lợi nhuận khi cty làm ăn có lại → nhận thêm 5%
so với lợi nhuận cty làm ra)
+ Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi (Convertible preferred stock) là loại cổ phiếu có lãi
suất cố định trong đó nhà đầu tư có thể lựa chọn chuyển đổi chúng thành một lượng cổ
phiếu thường của cty phát hành sau một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận
trước từ khi mua, hoặc là vào một ngày nào đó trong tương lai
Được xem gần giống công cụ nợ và loại bỏ khi tính toán các chỉ tiêu tài chính
- Theo luật DN VN, có 3 loại cổ phiếu ưu đãi được quy định rõ là cổ phiếu ưu đãi cổ tức
(dividend preferred stock), cổ phiếu ưu đãi biểu quyết (voting preferred stock) và cổ
phiếu ưu đãi hoàn lại (callable preferred stock)
- VD: Bạn đang sở hữu 100 cổ phiếu ưu đãi hoàn lại của Công ty XYZ với giá mua ban
đầu bằng mệnh giá. Sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận từ trước, Công ty quyết định
mua lại cổ phiếu với giá 105% mệnh giá. Bạn bắt buộc phải bán cho Công ty và hưởng
chênh lệch 5% so với mệnh giá. Thông thường thì giá thị trường của cổ phiếu trong thời
gian Công ty XYZ thực hiện mua lại cổ phiếu sẽ gần bằng 105% mệnh giá do thông
tin đã được phản ánh vào trong giá
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại giống với trái phiếu
- T/s CPUD thường bị tước một số quyền cơ bản so với cổ phiếu phổ thông như quyền
biểu quyết quyền bầu cử, quyền tham dự đại hội đồng cổ đông
→ CP ưu đãi đã có những ưu đãi nhất định, nếu thêm vào các quyền biểu quyết bầu cử…
có thể dẫn tới mâu thuẫn lợi ích chi phối lên hoạt động cty → ko đảm bảo tính công bằng
Nhà đầu tư liên hệ công ty ck mở tk và bỏ tiền vào; đưa lệnh cho cty chứng khoán, cty ck
đưa về trung tâm xử lý lệnh;
Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ: ghi nhận cổ phiếu được niêm yết, all giao dịch
của nhà đầu tư được ghi nhận thông qua hệ thống này
1.4.3 Đơn vị giao dịch: đơn vị giao dịch chứng khoán trên sàn HSX quy định như sau:
+ Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lỗ chẵn không
được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu chứng chỉ quỹ đóng, chứng
chỉ quỹ ETF, chứng quyền
+ Đơn vị giao dịch lô lớn đ/v giao dịch thỏa thuận là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng
chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng
20000 cổ phiếu chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền
+ Sở GDCK TP.HCM không quy định đơn vị giao dịch đối với trái phiếu
1.4.4 Đơn vị yết giá: Giao dịch theo phương thức khớp lệnh
+ Đ/ v cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng:
Mức giá Đơn vị yết giá
<= 10000 đồng 10 đồng
+ VD2: Thay đổi nhà đầu tư số 5 thay vì bán 19.000 cp nay bán 25.000 cp với giá
52.000 và bổ sung thông tin giá đóng cửa ngày hôm qua là 53.500
+ VD3: Thay đổi giá đóng cửa ngày hôm qua thay vì 53500 thành 52500
Tại mức giá 53000 và 52000 đều đạt khối lượng giao dịch lớn nhất; cả hai đều gần với
GTC; chọn mức giá cao hơn → khớp lệnh cho toàn bộ TT với mức giá 53000
⇒ Khớp lệnh:
Bên mua: (3) khớp 12000; (4) khớp 13000
Bên bán:(5) khớp 25000
⇒ Còn lại:
Bên mua:(1) 15000
Bên bán: (2) 17000 & (6) 13500
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
+ Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa, cho nên không cần ghi cụ thể mà chỉ
cần ghi ATO
+ Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh
+ Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu không được thực hiện hoặc không thực hiện hết
- Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
+ Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá đóng cửa
+ Lệnh ATC ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh
+ Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu không được thực hiện hoặc không thực hiện hết
- VD: TH có lệnh ATO
Mua Tích lũy mua Giá Tích lũy bán Bán
+ Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục: Trong khớp lệnh liên tục, giao dịch được
thực hiện liên tục ngay khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống
VD1 : Vào đợt khớp lệnh liên tục, cổ phiếu BBB chỉ có các lệnh LO đặt mua, đặt bán với
thời gian đưa vào hệ thống theo thứ tự A, B, C như sau:
VD2: Vào đợt khớp lệnh liên tục, cổ phiếu BBB chỉ có các lệnh LO đặt mua, đặt bán với
thời gian đưa vào hệ thống theo thứ tự A, B, C như sau:
A 300 41200
B 100 41400
VD3: Vào đợt khớp lệnh liên tục, cổ phiếu BBB chỉ có các lệnh LO đặt mua/ bán với thời
gian lệnh đưa vào hệ thống theo thứ tự A, B, C, D, E, F như sau:
A 300 41200
B 600 41400 700 C
+ Giả sử sau khi mua: giá cổ phiếu tăng lên 120 USD
Tài sản Nguồn vốn
+ Giả sử sau khi mua, giá cổ phiếu ABC hạ xuống còn 80USD
Tài sản Nguồn vốn
100 * 80 = 8000 USD Vay: 4000
Tự có : 4000
→ Tỷ lệ ký quỹ: 4000/ 8000 =50%
Công thức tính tỷ lệ ký quỹ:
+ Hạn chế của mua ký quỹ: là đòn bẩy gia tăng tổn thất của nhà đầu tư
VD: Nếu giá ABC rớt xuống 70000, mua bằng tiền của mình thì lỗ 30%; mua ký
quỹ thì lợi suất là -50 %
- VN 30
+ Giá trị vốn hóa của cấu phần chỉ số VN30 được tính dựa trên khối lượng cổ phiếu
thực sự tự do lưu hành trên thị trường (free float), không những loại trừ các cổ
phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định mà còn loại trừ cả những đối tượng
ít có khả năng giao dịch như cổ đông thuộc HĐQT, BTGĐ, BKS và tổ chức có
liên quan của công ty, cổ đông nhà nước nắm giữ, cổ đông chiến lược…
+ Hạn chế sự ảnh hưởng quá mức của những cấu phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ
số VN30 bằng cách tính đến giới hạn tỷ trọng vốn hóa không vượt quá 10%
+ Ngoài ra, do tiêu chuẩn chọn vào rổ VN30 là những cổ phiếu có tính thanh khoản
cao nhất nên giá cả của các cổ phiếu trong rổ VN30 sẽ phản ánh tốt nhất mối quan
hệ giữa cung và cầu cổ phiếu, từ đó hạn chế được sự làm giá vốn thường xảy ra
đối với những cổ phiếu có thanh khoản kém
2. Trái phiếu
- Là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (chính phủ hay DN) và
người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm
trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
Although bonds are typically traded in denominations of $1000 par value, prices are
quoted as a percentage of par
→ the bid price = 99.8125% * 1000 = $988.125 for the $1000 par value bond
→ the ask price = $998.281 for the $1000 par value bond (the price at which the bond
could be sold to a dealer)
CHG = -0.0859: the closing price on this day fell by 0.0859% of par value from the
previous day’s close
The YTM based on the ask price = 0.993
- Nhà đầu tư cá nhân mua TP chính phủ VN và giao dịch ở đâu?
2.2.2 TP công ty
- Gồm
+ Tp tín chấp (debentures): unsecured bonds which have no collateral
+ TP có thế chấp (mortgage bonds)
+ TP có thể chuyển đổi (convertible bonds): give the bondholder the option to
convert each bond into a stipulated number of shares of stock (Chap 14)
+ TP thu nhập (income bonds)
+ TP hoàn lại (callable bonds): give the firm the option to repurchase the bond from
the holder at a stipulated call price (Chap 14)
- TP chuyển đổi (convertible bonds)
+ Là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của cùng một tổ chức phát
hành theo những điều kiện đã được xác định trước về tỷ lệ chuyển đổi, giá cả
chuyển đổi và số lượng chuyển đổi.
+ Người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết
định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi
có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm
ăn không tốt.
+ Giá cả chuyển đổi (conversion price) là giá của cổ phiếu phổ thông mà trái phiếu
chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi. Các nhà phát hành thường dựa
vào giá hiện hành và triển vọng giá thị trường để xác định giá chuyển đổi phù hợp.
+ Hệ số chuyển đổi hoặc tỷ lệ chuyển đổi (conversion ratio): Là số cổ phiếu thường
được chuyển đổi ra từ một trái phiếu. Thông thường công thức tính tỷ lệ chuyển
đổi như sau:
+ Giá trị chuyển đổi (conversion value) bằng số cổ phần nhận được tại thời điểm
chuyển đổi nhân cho giá thị trường của cổ phiếu.
+ Giá trị của quyền chuyển đổi là cái giá trả cho quyền lựa chọn thời điểm chuyển
đổi trái phiếu sang cổ phần thường. Trong một thị trường cổ phiếu đang có xu
hướng lên thì giá trị quyền chuyển đổi càng gia tăng đẩy giá trị chuyển đổi vượt
lên trên giá trị trái phiếu thông thường.
+ VD: Sam phát hành TP chuyển đổi mệnh giá 1 tr đ; lãi suất 6%; còn 4 năm nữa sẽ
đáo hạn; giá cả chuyển đổi là 25000/ cp. Xác định các đặc điểm của TP chuyển đổi
khi giá cổ phiếu tăng lên 35000 đ, biết hiện trái phiếu được quyền chuyển đổi và
lãi suất bình quân thị trường là 5%
→ Đáp án:
Tỷ lệ chuyển đổi = 1000000/ 25000 = 40 cổ phiếu
60 1 1000
PV = 0. 05 (1− )+ = 1035,46 (1000 đồng)
1.0 5 4 1.0 5 4
Giá trị chuyển đổi tại mức giá 35000 đ là: 35000 * 40 = 1400000
Giá trị chuyển đổi > giá trị trái phiếu → chuyển đổi
Bất lợi
- Tại thời điểm chuyển đổi
- Phân biệt chứng chỉ quỹ và cổ phiếu. Tại sao nhà đầu tư lại đi mua chứng chỉ quỹ thay
vì cổ phiếu?
Bản chất chứng chỉ quỹ
CCQ phương tiện thành lập quỹ của quỹ đầu tư trên thị trường
Người sở hữu cổ phiếu có quyền đóng góp quyết định cho tổ chức; chứng chỉ quỹ thì ko
- Khi đầu tư vào chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư cần phải lưu ý một chỉ tiêu luôn gắn liền với
hoạt động của các quỹ đầu tư, đó là giá trị tài sản ròng của quỹ - NAV (net asset value).
Nó cho phép nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ nói chung và là cơ sở cho
việc xác định giá mua, bán chứng chỉ quỹ trên thị trường. NAV của quỹ được xác định
bằng hiệu số giữa tổng giá trị tài sản của quỹ với giá trị các khoản nợ phải trả của quỹ.
NAV của mỗi đơn vị chứng chỉ quỹ được xác định bằng cách chia NAV của quỹ
cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của quỹ đầu tư chứng khoán.
NAV = Market value of assets - Liabilities
NAV (unit) = NAV / Shares outstanding
- VD1: Consider a mutual fund that manages a portfolio of securities worth $120 mil.
SUppose the fund owes $4 mil to its investment advisers and another $1 mil for rent,
wages due, and miscellaneous expenses. The fund has 5 mil shares outstanding
120−4−1
→ NAV (unit)= =¿ $ 23 per share
5
- VD2: Quỹ đầu tư A có tổng số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành là 1000000 chứng
chỉ quỹ; Tiền mặt: 2 tỷ; Cổ tức chưa thu về: 400 triệu; Quỹ mua cổ phiếu nhưng chưa
thanh toán tiền cho cty B là 1 tỷ: Cổ phiếu:
Thu được LN từ việc đầu tư khác là 3 tỷ; Phải trả lương nhân viên và chi phí kiểm toán là
300 triệu. Tính NAV hay giá trị sổ sách của CCQ?
→ Đáp án
Danh mục đầu tư = Số lượng * Giá thị trường = 30000 * 56000 + 10000 * 15000 +
100000 * 130000 + 40000 * 24000 = 15,79 (tỷ)
TS = tiền mặt + Cổ tức chưa thu về + thu LN từ việc đầu tư khác + danh mục đầu tư
TS = 2+ 0,4 + 15,79+ 3 = 21,19 tỷ
Tổng nợ = Quỹ mua cổ phiếu nhưng chưa thanh toán + Phải trả lương nhân viên và chi
phí kiểm toán + Danh mục = 1+ 0,3 = 1,3 tỷ
→ NAV = 21,19 - 1.3 = 19,89 tỷ
- Mutual Funds: Money Market Funds; Equity Funds; Sector Funds; Bond Funds,
International Funds; Balanced Funds
- Exchange - Traded Funds - ETF: là một hình thức quỹ đầu tư thụ động mô phỏng theo
một chỉ số cụ thể Danh mục của ETF gồm một rổ CK có cơ cấu như cơ cấu của chỉ số mà
nó mô phỏng
+ Quỹ ETF được phát hành theo lô lớn cho nhà đầu tư sơ cấp,
+ Nhà đầu tư sơ cấp không mua lô đơn vị quỹ bằng tiền, mà thay vào đó mua các lô
đơn vị quỹ ETF bằng danh mục chứng khoán cơ cấu – mô phỏng theo danh mục
của chỉ số tham chiếu đã được chấp thuận.
+ Sau khi mua các lô đơn vị quỹ, nhà đầu tư sơ cấp thường chia nhỏ ra và bán các
chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp.
+ Nhà đầu tư thứ cấp muốn bán chứng chỉ quỹ sẽ có hai sự lựa chọn: bán chứng chỉ
quỹ riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp, hoặc bán các lô đơn
vị quỹ ngược lại cho quỹ ETF. Theo quy định, quỹ ETF sẽ mua lại các lô đơn vị
quỹ bằng danh mục chứng khoán cơ cấu, thay vì tiền mặt
+ Lợi ích mua CCQ ETF
+ Giá ETF với NAV: Cơ chế kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) thường giữ thị
giá CCQ ETF gần với NAV của nó; cụ thể:
● Nếu giá ETF cao hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage
có thể mua các chứng khoán cơ cấu để đổi lấy đơn vị quỹ ETF và bán nó
trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận.
● Nếu giá ETF thấp hơn giá trị NAV, thì người tham gia kinh doanh arbitrage
có thể mua các đơn vị quỹ ETF trên thị trường chứng khoán để đổi lấy
chứng khoán cơ cấu, và sau đó bán những cổ phiếu riêng lẻ trên thị trường
để kiếm lợi nhuận
+ ETF vs conventional mutual funds
● A mutual fund’s net asset value is quoted - and therefore, investors can buy
or sell their shares in the fund - only once a day while ETFs trade
continuously. ETFs can be sold short or purchased on margins
● ETFs offer a potential tax advantage. When large numbers of mutual funds
investors redeem their shares, the fund must sell securities to meet the
redemptions. This can trigger capital gain taxes, which are passed through
to and must be paid by the remaining shareholders. In contrast, when small
investors wish to redeem their position in an ETF, they simply sell their
shares to other traders, with no need for the fund to sell any of the
underlying portfolio. Large investors can exchange their ETF shares for
shares in the underlying portfolio; this form of redemption also avoid a tax
event
● ETFs are often cheaper than mutual funds. Investors who buy ETFs do
so through brokers rather than buying directly from the fund → the
fund saves the cost of marketing itself directly to small investors → lower
management fees
+ Disadvantages of ETFs
● While mutual funds can be bought at no expense from no-load funds, ETFs
must be purchased from brokers for a fee
● ETFs trade as securities, their price can depart from NAV, at least for short
periods, and these price discrepancies can easily swamp the cost advantage
that ETFs offer
APR: lãi suất công bố, tính lãi 1 năm 2 lần EAR: lãi suất thực hàng năm nhận được
r(T) lãi suất sau một thời kỳ
T là số năm
EAR=¿
(T )∗1 =¿
APR=r =¿¿
T
- r cc : lãi công bố định kỳ hàng năm, hình thức ghép lãi liên tục
r cc =ln(1+ EAR )
EAR=exp (r cc )−1
- Lợi suất kỳ vọng (expected return): cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư về kết quả đầu tư
trong tương lai
+ Dựa vào phân tích kịch bản xảy ra trong tương lai
VD1: 1 cổ phiếu có lợi suất tương ứng với các kịch bản (tình huống) của nền kinh
tế như sau:
E(r) = 0,25 * 44% + 0,5 * 14% + 0.25 * (-0,16%) = 17.96 %
VD2:
Lợi suất kỳ vọng được xác định trên cơ sở giả định rằng lịch sử lại lặp lại như quá
khứ, xác suất xảy ra các tình huống trong quá khứ là như nhau ( =1/n)
VD: Đo lường lợi suất kỳ vọng
→ E(r) = (15+15+20+23)/4 = 18.25%
2. Rủi ro
- RR trong đầu tư chứng khoán được định nghĩa là khả năng xảy ra nhiều kết quả ngoài
dự kiến, hay nói cách khác, lợi suất thực tế nhận được trong tương lai có thể khác so với
dự tính ban đầu
- So sánh risk và uncertainty:
+ RR có thể không chỉ thấp hơn so với dự tính, có thể tốt hơn so với dự tính cũng là
rủi ro
+ RR biết trước kết quả, ko chắc chắn thì không
+ RR có thể đo lường, không chắc chắn chưa đo lường
- Excess Return and Risk Premium
+ Difference = expected HPR - risk-free rate (the rate you would earn in risk-free
assets such as T-bills, money market funds, or the bank) . We call this difference
the risk premium on common stocks.
+ The difference in any particular period between the actual rate of return on a risky
assets and the actual risk-free rate is called the excess return
+ The risk premium is the expected value of the excess return, and the standard
deviation of the excess return is a measure of its risk
+ The degree to which investors are willing to commit funds to stocks depends on
their risk aversion. Investors are risk averse in the sense that, if the risk premium
were zero, they would not invest any money in stocks. In theory, there must
always be a positive risk premium on stocks in order to induce risk-averse
investors to hold the existing supply of stocks instead of placing all their money in
risk-free assets
- Đo lường RR
+ Độ lệch chuẩn (Standard deviation): 2 pp đo lường : Phân tích kịch bản & Phân
tích chuỗi thời gian ứng dụng trong quá khứ
● Phân tích kịch bản
VD:
→ Xem xét tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu/ tỷ suất sinh lợi khi đầu tư vào trái phiếu phi rủi
ro
Chỉ số Sharpe càng cao càng tốt
So sánh với hệ số biến thiên: tương tự nhau
So sánh lợi suất của cổ phiếu đang xem xét với lãi suất cổ phiếu phần bù rủi ro
U: Utility value
A: an index of the investor’s risk aversion (mức ngại rủi ro)
E(r) expected rate of return (chuyển dạng % về .)
Variance of return:
VD1:
→ Tỷ suất lợi nhuận thấp, hàm hữu dụng càng thấp với cùng rủi ro
- VD2:
-> Với cùng mức tỷ suất Ln ước tính và mức ngại RR, độ lệch chuẩn cao hơn hữu dụng
Cổ phiếu có rr càng cao thì hữu dụng càng thấp
- VD3:
→ Cùng mức ngại rr, nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá khác nhau về tỷ suất nhưng
bù đắp rủi ro cổ phiếu đó mang lại
RR càng cao tỷ suất sinh lợi càng cao để đảm bảo sự ưa thích của những cổ phiếu này là
như nhau
- VD4:
→ Nhà đầu tư có mức ngại rủi ro càng thấp thì mức hữu dụng càng cao với cùng mới
sinh lợi và rủi ro như nhau
- Neutral vs Lover vs Aversion
(Nhà đầu tư trung lập: bàng quan với RR, chỉ tập trung tỷ suất sinh lời)
+ In contrast to risk-averse investors, risk-neutral investors (with A = 0) judge risky
prospects solely by their expected rates of return. The level of risk is irrelevant to
the risk-neutral investor, meaning that there is no penalty for risk. For this
investor, a portfolio’s certainty equivalent rate is simply its expected rate of return
+ A risk-lover (A<0) is happy to engage in fair games and gambles; this investor
adjusts the expected return upward to take into account the “fun” of confronting
the prospect’s risk. Risk lovers will always take a fair game because their upward
adjustment of utility for risks gives the fair game a certainty equivalent that
exceeds the alternative of the risk-free investment
Danh mục P có expected return E(rp) và standard deviation được ưa thích bởi những nhà
đầu tư không thích rủi ro bởi vì tỷ suất kỳ vọng của nó >= đối với bất kỳ danh mục nào ở
khu IV và rủi ro (standard deviation) <= rr của những danh mục ở khu IV
Ngược lại, bất cứ danh mục đầu tư nào ở khu I vượt trội danh mục P vì tỷ suất kỳ vọng
>= của P và std <= của P
→ Mean-variance (M-V) criterion: portfolio A dominates B if
Any portfolio that lies northwest of P is superior to it
+ Đ/v các danh mục ở vùng II và III: their desirability, compared with P, depends on the
degree of the investor’s risk aversion
Starting from P, increase std lower utility; it must be compensated for by an increase
in expected return → Q in figure 6.2 is equally desirable to this investor as P.
INvestors will be equally attracted to portfolios with high risk and high expected
returns as to portfolios with lower risk but lower returns.
These equally preferred portfolios will lie in the mean-standard deviation plane on a
curve called the indifference curve, which connects all portfolio with the same utility
- VD:
→ ĐỘ lệch chuẩn/ Lợi suất: phân rủi ro tính trên 1 đơn vị cổ phiếu A
Cổ phiếu mang lại rr đơn vị cao --> hữu dụng
Độ lệch chuẩn/ Lợi suất A > B --> chọn B
- Xác định lợi suất đầu tư cổ phiếu niêm yết với dữ liệu giá sẵn có như thế nào?
- là RR không phân tán được - Do các yếu tố nội tại của DN gây ra
- RR từ bên ngoài của một ngành công - Có thể kiểm soát được, có thể đa dạng
nghiệp hay của một doanh nghiệp, chẳng hóa được
hạn như chiến tranh, lạm phát, sự kiện - Chỉ tác động đến một ngành hay tới một
kinh tế và chính trị cty, một hoặc một số chứng khoán
- Bao gồm: RR thị trường, RR lãi suất, RR - Bao gồm: RR kinh doanh & RR tài chính
sức mua
VD: Một nhà đầu tư theo chỉ số nghĩa là trong danh mục đầu tư của anh ta bao gồm all
các cổ phiếu có mặt trên thị trường. Điều làm anh ta quan tâm hiện giờ là
+ Khả năng quản trị của Trưởng bộ phận kinh doanh của công ty HAG → RR phi hệ
thống
+ Chỉ số CPI sẽ tăng trong tháng 7 → RR hệ thống
+ Lương của cán bộ công nhân viên công ty TTP tăng quá nhanh → RR phi hệ
thống
+ Lãi suất sắp tới có khuynh hướng giảm tiếp 2% → RR hệ thống
When all risk is firm-specific, diversification can reduce risk to arbitrary low levels.
Because with all risk sources independent, the exposure to any particular source of risk is
reduced to a negligible level. Risk reduction by spreading exposure across many
independent risk sources is sometimes called the insurance principle because of the
notion that an insurance company depends on such diversification when its writes many
policies insuring against many independent sources of risk, each policy being a small part
of the company’s overall portfolio
When common sources of risk affect all firms, however, even extensive diversification
cannot eliminate risk. In figure 7.1.B, portfolio std dev falls as the number of securities
increases, but it cannot be reduced to 0. The risk that remains even after extensive
diversification is called market risk, risk is attributable to marketwide risk sources
(systemic risk/ non-diversification risk). In contrast, the risk that can be eliminated by
diversification is called unique risk/ firm-specific/ non-systemic/ diversifiable risk
→ portfolio risk does fall with diversification, but the power of diversification to
reduce risk is limited by systemic or common sources of risk
VD1:
→ đáp án:
E(Ri) = 0.5 * 0.17 + 0.3 * 0.08 + 0.2 (-0.06) = 9.7%
E(Rj) = 0.5 * 0.25 + 0.3 * 0.1 + 0.2 (-0.05) = 14.5%
E(port) = 0.3 * 0.097 + 0.7 * 0.145 = 13.06%
Tỷ trọng D/E là w D /w E
→ rate of return on this portfolio:
→ expected return on the portfolio:
Variance is reduced if the covariance term is negative. But even if the covariance
term is positive, the portfolio standard deviation is still lesson than the weighted
average of the individual security standard deviation, unless the 2 securities are
perfectly positively correlated
→
⇒ SD of the portfolio with perfect positive correlation is just the weighted
average of the component SD. In all other cases, the correlation coefficient is
less than 1, making the portfolio SD less the the weighted avg of the
component SD
+ A hedge asset has negative correlation with the other assets in the portfolio →
such assets will be particularly effective in reducing total risk
+ Expected return is unaffected by correlation between returns → prefer add to
portfolio assets with low or even better, negative correlation with our existing
position
+ Portfolios if less than perfectly correlated assets always offer some degree of
diversification benefit. The lower the correlation between the assets, the greater
the gain in efficiency
+ How low can portfolio SD be? The lowest possible value of the correlation
coefficient is -1, representing perfect negative correlation
→
→ the portfolio SD:
When ρ=−1, a perfectly hedged position can be obtained by choosing the
portfolio proportions to solve:
→
→ SD(port) = 0
- When w D > 1∧w E < 0: portfolio strategy would call for selling the equity fund and
investing the proceeds of the short sale in the debt fund. This will decrease the expected
return of the portfolio. Eg: The portfolio return goes from 13% (the stock fund’s expected
return) to 8% (the expected return on bonds). When w D =2∧w E=−1 , expected return
portfolio falls to E(rp) = 2 x 8 + (-1) x 13 = 3%. At this point, the value of the bond fund
in the portfolio is twice the net worth of the account. This extreme position is financed in
part by short-selling stocks equal in value to the portfolio’s net worth.
The reverse happen when w D < 0∧w E >1, this strategy calls for selling the bond fund short
and using the proceeds to finance additional purchases of the equity fund.
As the portfolio weight in the equity fund increases from 0 to 1, portfolio SD first falls
with the initial diversification from bonds into stocks, but then rises again as the portfolio
becomes heavily concentrated in stocks, and again is undiversified
For a pair of assets with a large positive correlation of return, the portfolio SD will
increase monotonically from the low-risk asset to the high-risk asset. Even in this case,
however, there is a positive (if small) benefit from diversification
Portfolio SD for different portfolio weights calculated from Equation, using the assumed
value of the correlation coefficient 0.3 as well as the other values of ρ
What is the minimum level to which portfolio SD can be held. The minimum-variance
portfolio has a SD smaller than that of either of the individual component assets. This
illustrates the effect of diversification.
Danh mục đầu tư có phương sai nhỏ nhất
TB khoảng cách của tỉ suất sinh lợi từng chứng khoán ở các thời điểm so với giá trị TB
của nó
Xem dấu --> xác định hướng đi
Âm âm: lớn hơn giá trị trung bình
Hiệp phương sai thể hiện mối quan hệ nhưng chỉ thể hiện dấu
- Hệ số tương quan:
+ −1 ≤ ρ DE ≤1
ρ DE = 1: cặp chứng khoán tương quan dương hoàn hảo
ρ DE = -1 : cặp chứng khoán tương quan âm hoàn hảo\
Ma trận hệ số tương quan
A và B: 0.96 hệ số tương quan của A bằng hệ số tương quan của B với A
Hệ số tương quan cao hội tụ bằng hình ảnh tốt
Hệ số tương quan thấp phân tán
- Tác động của sự thay đổi hiệp phương sai hay hệ số tương quan tới RR danh mục
Xét danh mục đầu tư 2 TS giống nhau tỷ trọng đầu tư, lợi suất và độ lệch chuẩn
Lợi suất của danh mục đầu tư = Lợi suất của all chứng khoán ở trong danh mục đó
2 chứng khoán cùng tỷ suất sinh lợi, cùng tỷ trọng đầu tư, cùng rủi ro
Hệ số tương quan giữa các TS càng giảm, hệ số tương quan càng giảm
Danh mục đạt tối ưu khi bằng -1 (có liên quan, nhưng ngược chiều: tương quan âm hoàn
hảo
+ Kết hợp những cổ phiếu với lợi suất và RR khác nhau
Hệ số tương quan càng bé, tiến về trừ -1 tác động rr từng danh mục càng lớn
- Tác động của sự thay đổi trọng số đến danh mục đầu tư
- Tác động của sự thay đổi cả hệ số tương quan và trọng số đến danh mục đầu tư
Hệ số tương quan bằng 0: đường cong kjih --> danh mục đàu tư j có rr thấp nhất
- Giảm RR của danh mục đầu tư thông qua đa dạng hóa nhờ vào hệ số tương quan giữa
các cặp CK
→ Đa dạng hóa là thêm chứng khoán đầu tư khác vào trong danh mục
Hệ số tương quan càng nhỏ, khả năng có thể giảm được rủi ro của danh mục càng lớn
? Có thể xây dựng danh mục đầu tư, rủi ro thấp hơn so với rủi ro của từng chứng khoán ở
trong danh mục đó không? --> Có
Hệ số tương quan bằng 0, rủi ro của danh mục thấp, tuy nhiên danh mục mới làm giảm tỷ
suất sinh lợi
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN - CAPITAL ASSET PRICING
MODEL
Nội dung chính
- Đường biên hiệu quả Markowitz
- Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
- Đường thị trường vốn và đường biên hiệu quả Markowitz
- Mô hình CAPM (Capital Asset Pricing Model)
I. Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro (~ 7.3 Asset Allocation with Stocks,
Bonds and Bills)
- Chứng khoán rủi ro có thể là một chứng khoán riêng lẻ hoặc một danh mục chứng
khoán
- Ý tưởng: kết hợp danh mục đầu tư tối ưu (nằm trên đường biên hiệu quả)
Wf: tỷ trọng đầu tư chứng khoán phi rủi ro
+ Consider CAL uses portfolio B instead of A. Portfolio B invest 70% in bonds and
30% in stocks. Its expected return is 9.5% ( a risk premium 4.5%) and its SD = 11.7%
→ the Sharpe ratio of portfolio B:
The CAL with the highest feasible Sharpe ratio ~ the point of tangency with the
investment opportunity set:
→ portfolio P: the optimal risky portfolio to mix with T-bills
In the case of 2 risky assets, the solution for the weights of the optimal risky portfolio, P:
Note that the solution employs excess returns (denoted R) rather than total returns
(denoted r)
VD: Table 7.1
VD: Concept Check 7.3 (See file excel)
VD2:
Debt (D) Equity (E)
E(r) 8% 13%
σ 12% 20%
Cov(r D , r E ) 72
ρ DE 0,3
Xây dựng danh mục đầu tư đạt mức sinh lợi 10%
→ đáp án
w(D) = 72,73%
w(E) = 27,275
⇒ Đường CAL:
2. Đường biên hiệu quả Markowitz (7.4 The Markowitz Portfolio Optimization Model)
- Generalize the portfolio construction problem to the case of many risky securities and
risk-free asset: 3 parts:
+ Determine the risk-return opportunities available to the investor: the minimum-
variance frontier of risky assets: the lowest possible variance that can be attained
for a given portfolio expected return. Figure 10: the plot of expected return -
standard deviation pairs.
Đường biên hiệu quả mô tả tập hợp những danh mục đầu tư có tỷ suất sinh lợi lớn
nhất cho mỗi mức độ rủi ro, hoặc thấp nhất cho mỗi mức tỷ suất sinh lợi
All the individual assets lie to the right inside the frontier, at least when we
allow short sales in the construction of risky portfolios → risky portfolios
comprising only a single asset are inefficient. Diversifications allows us to
construct portfolios with higher expected returns and lower standard
deviations
All the portfolios that lie on the minimum- variance frontier from the global
minimum-variance portfolio and upward provide the best risk-return combinations
and thus are candidates for the optimal portfolio. The part of the frontier that lies
above the global minimum-variance portfolio, is called the efficient frontier of
risky assets.
Any portfolio on the lower portion of the minimum-variance frontier, there is
a portfolio with the same SD and a greater expected return positioned directly
above it → the bottom part of the minimum-variance frontier is inefficient
The minimum - variance portfolio: danh mục đầu tư đem lại rủi ro thấp nhất
+ The risk - free asset: search for the CAL with the highest Sharpe ratio
Đường CAL tiếp xúc với đường biên hiệu quả, P, danh mục tối ưu
+ Choose the appropriate mix between the optimal risky portfolio P and T-bills,
exactly
2. Danh mục gồm n chứng khoán
- The expected return and variance of any risky portfolio with weights in each security, w i
:
→ Danh mục đầu tư gồm n chứng khoán: mỗi dấu chấm là kết hợp của nhiều chứng
khoán → tạo ra các danh mục đầu tư nằm trên hoặc dưới đường biên
- The identification of the efficient set of portfolios: the efficient frontier of risky asset
3. Đường phân bổ vốn và Định lý phân cách (Capital Allocation and the Separation
Property)
- Introduce the risk-free asset:
→ The solution strategy is to find the portfolio producing the highest slope of the
CAL (the Sharpe ratio) regardless of expected return or SD.
A portfolio manager will offer the same risky portfolio, P, to all clients regardless of their
degree of risk aversion. The client’s risk aversion comes into play only in capital
allocation, the selection of the desired point along the CAL.
Nếu các nhà đt hiểu biết đc, xây dựng được danh mục đầu tư như nhau, tính toán được
các danh mục đầu tư hiệu quả --> all đtư vào P --> danh mục đầu tư thị trường
→ The only difference between client’s choices is that the more risk-averse client will
invest more in the risk-free asset and less in the optimal risky portfolio than will a less
risk-averse client. However, both will use portfolio P as their optimal risky
investment vehicle.
- This results is called separation property: the portfolio choice problem may be separated
into 2 independent tasks
+ Determination of the optimal risky portfolio
+ Capital allocation, depends on personal preference -- decision maker
- Optimal risky portfolios for different clients also may vary because of portfolio
constraints such as dividend-yield requirements, tax considerations, or other client
preferences,
→
→ the average variance and average covariance of the securities:
→
→ portfolio variance:
- Case: economywide risk factors impart positive correlation among stock returns. As the
portfolio becomes more highly diversified (n increases), portfolio variance remains
positive. Although firm-specific risk approaches 0 as diversification increases ( n gets
ever larger), the second term simply approaches Cov ngang
→ the irreducible risk of a diversified portfolio depends on the covariance of the
returns of the component securities, which in turn is a function of the importance of
systematic factors in the economy.
- Suppose all securities have a common SD σ and all security paris have a common
correlation coefficient ρ → the covariance between any pair of securities is ρ σ 2
→ variance:
→ Portfolio risk diminishes far less rapidly as n increases in the positive correlation
case. The correlation among security returns limits the power of diversification.
⇒ When we hold diversified portfolios, the contribution to portfolio risk of a
particular security will depend on the covariance of that security’s return with those of
other securities, and not on the security’s variance
Investors would
calculate identical
efficient frontiers or
risky assets. Facing
the same risk-free
rate, they would draw
an identical tangent
CAL at the same risky portfolio, P. All investors therefore would choose the same set of
weights for each risky asset.
Because the market portfolio is the aggregation of all of these identical risky portfolios, it
too will have the same weights. Therefore, if all investors choose the same risky
portfolio, it must be the market portfolio, that is the value -weighted portfolio of all assets
in the investable universe
→ The CAL based on each investor’s optimal risky portfolio will in fact also be the
capital market line (CML)
→ Danh mục đầu tư thị trường bao gồm những ck rủi ro mà nhà dt có thể tham gia vào
thị trường, đạt được mức đa dạng hóa gần như tốt nhất
đường CAL --> đường thị trường vốn: định lý phân bổ
Danh mục đầu tư P trở thành danh mục dt thị trường: đạt được mức đa dạng hóa và tối ưu
nhất
2. The risk premium of the Market Portfolio
Each individual investor choose a proportion y, allocated to the optimal portfolio M, such
that:
3. Expected Returns on Individual Securities (Lợi suất và rủi ro đối với từng chứng
khoán riêng lẻ)
Vấn đề: biết đc danh mục đầu tư cuối cùng mà chúng ta mong muốn đạt được--> vd: từng
chứng khoán riêng lẻ trong danh mục M, làm sao để đo lường được rr & lợi suất đt kỳ
vọng của từng ck riêng lẻ
=> Lưu ý: rr phi hệ thống của từng chứng khoán riêng lẻ đã được triệt tiêu, RR của 1 ck
đc đo lường bằng độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn có 1 phần là rr hệ thống và 1 phần RR phi hệ thống
--> tiếp tục sử dụng độ lệch chuẩn của ck: overestimate --> định giá ck sai, vì ck ko còn
rr hệ thống
--> xác định rr hệ thống của từng ck riêng lẻ --> xác định lợi suất yêu cầu tương ứng với
từng ck riêng lẻ
--> định nghĩa lại rr của từng ck riêng lẻ
→ đóng góp của GE vào danh mục thị trường phụ thuộc tỷ trọng đầu tư và mối quan hệ
của GE với Rm
GE’s contribution to the risk premium of the market portfolio:
⇒
→ The risk premium for GE:
⇒
Công thức cũng đúng với danh mục đầu tư thị trường
Công thức cũng đúng với danh mục đầu tư tổng thể vì
4. The Security Market Line (SML)
The expected return -beta relationship can be portrayed graphically as the security market
line (SML) in Figure 9.1. Because
the market’s beta is 1, the slope is
the risk premium of the market
portfolio
The CML graphs the risk premiums
of efficient portfolios as a function
of portfolio standard deviation.
The SML, in contrast, graphs
individual asset risk premiums as a
function of asset risk. The relevant
measure of risk for individual assets
held as parts of well-diversified
portfolios is not the asset’s SD or
variance; it is, instead, the
contribution of the asset to the
portfolio variance, which we
measure by the asset’s beta. The
SML is valid for both efficient
portfolios and individual assets.
The SML provides the required rate
of return necessary to compensate
investors for risk as well as the time
value of money.
All securities must lie on the SML
in market equilibrium.
The difference between
the fair and actually
expected rate of return
on a stock is called the
stock’s alpha, denoted by
∝.
Eg: Market expected return is 14%,
a stock has a beta of 1.2, and the t-
bills rate is 6%, the SML would
predict an expected return on the
stock of 6+1.2 * 8 = 15.6%. If one
believed the stock would provide an
expected return of 17%, the implied
alpha would be 1.4% (17% - 15.6% = 1.4%)
→ Thông thường sử dụng VN INdex xác định danh mục thị trường: lợi suất của VN
index là lợi suất của danh mục thị trường; độ lệch chuẩn của lợi suất
VN index tập hợp cổ phiếu được niêm yết trên sàn ck tphcm
? cách lấy như vậy đúng hay sai? hợp lý hay không hợp lý
-> Bản chất khi xác định danh mục thị trường, danh mục dt P chuyển thành danh mục thị
trường M. Lưu ý để trở thành dan mục M thì danh mục M bao gồm all những ck rr tồn tại
trên thị trường tài chính nào đó; để đảm bảo các nhà đt có đầu tư các danh mục khác
nhau, danh mục thị trường cũng bao gồm all những danh mục
Liệu chỉ số Vn Index đã đảm bảo đk đó chưa?
Đáp án: không, vì còn có HN Indexx
Ko thể có chỉ số nào so sánh all những chỉ số giá trên toàn cầu
Việc xác định lợi suất yêu cầu mang tính tương đối -->suất chiết khấu mang tính tương
đối --> giá cũng mang tính tương đối; ko thể chính xác 100% do hạn chế của việc tiếp
cận thông tin --> sai lệch trong việc định giá ck
B 40 42 1,25 8,1%
C 33 40 1 24,2%
D 64 65 2,4 5,3%
E 50 55 0 10%
Chứng khoán beta Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Chênh lệch
yêu cầu ước đoán
A 0,7 12,2 12 -0,2
B 1 14 8,1 -5,9
C 1,15 14,9 24,2 9,3
? Phân tích vĩ mô để làm gì? (Đứng trên khía cạnh nhà đầu tư cá nhân)
+ Phân tích những yếu tố tác động nền kinh tế toàn cầu: mâu thuẫn Mỹ - Trung,
COVID, nổi loạn ở Taliban…
+ Khi đt trên thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch về vốn, các yếu tố đang xem xét
tác động tới sự di chuyển vốn trên toàn cầu
+ Chọn môi trường tương tự để đầu tư VD rời TQ sang khu vực Đông Nam Á
? Những vấn đề có ảnh hưởng sự luân chuyển vốn?
Nếu đổ vào trong nước, có nhiều người nghĩ sẽ luồng vốn sẽ đổ mạnh vào trong nước
không (kỳ vọng)
VD: Nhà nước ký Hiệp định thương mại mang tầm chiến lược --> kỳ vọng nhà đầu tư lớn
--> mang tính đồng bộ; thị trường đi lên trước khi nguồn vốn đổ vào VN
- Xuất phát từ chính sách tiền tệ hoặc - Kích thích nhà sản xuất
chính sách tài chính Thông thường tác động chính sách thuế:
- VD: chính sách thuế và chi tiêu công thuế TNDN, thuế phát triển...
→ kích thích NTD
→ Suy thoái: ko đầu tư hoặc thoát ra khỏi đầu tư; Đáy hoặc giai đoạn phục hồi: mua vào
→ đoán được xu thế của thị trường sẽ đi trước
+ Dấu hiệu của giai đoạn suy thoái
● Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu bền trong
các DN tăng lên ngoài dự kiến
● Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động
giảm xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp
tăng cao
● Lạm phát sẽ chậm lại
● LN của các Dn giảm mạnh và giá Ck thường giảm
- Các chỉ báo kinh tế
+ Chỉ tiêu dự báo: phản ánh những gì sẽ xảy ra trong nền kinh tế
+ Chỉ tiêu trùng khớp: phản ánh những gì đang xảy ra trong nền kinh tế
+ Chỉ tiêu độ trễ: đã xảy ra trong nền kinh tế
+ Sử dụng trong phán đoán chu kỳ kinh tế, phục vụ cho việc đầu tư
? Dùng chỉ tiêu trùng khớp và độ trễ trong việc đầu tư như thế nào?
-> Dự báo: chưa chắc đã đúng, có sai số, giai đoạn xảy ra có thể khác
--> trùng khớp: xác lập chu kỳ kinh tế đang rơi vào đâu
Xác lập nền kinh tế đã thực sự xảy ra : dựa vào chỉ tiêu độ trễ
Lưu ý: All những gì phân tích phải gắn với việc đầu tư kiếm lợi trên thị trường chứng
khoán
→ Đầu tư vào những ngành nào khi ở giai đoạn mở rộng, khuếch trương
--> Mũi tên màu đen: năng lượng, công nghiệp, nguyên vật liệu đầu vào
Nền kte thu hẹp: dịch vụ, tài chính, chăm sóc sức khỏe: ngành liên quan gia dụng, cần
thiết cho con người
Cuối gd thu hẹp: cần có vốn (cơ sở tạo dựng nền kinh tế) tài chính giúp việc trao đổi hàng
hóa
CL xoay liên quanh ngành mở rộng/ thu hẹp liên quan nền kinh tế
→ Nếu dự đoán nền kte xuống đáy, đt 4,8 (Financials - Chứng khoán, Transportation -
Vận tải); Gd phục hồi: số 5; Bắt đầu lên tới đỉnh 9,11
- Nhóm các ngành : tùy từng nhóm ngành có chiến lược đầu tư thích hợp
+ Slow Growers: tập trung cty lớn, hoạt động lâu năm. Dòng tiền rất ổn định và chi
trả cổ tức phong phú --> khi đầu tư phải chấp nhận tỷ suất sinh lời rất thấp. Khi
nền kte suy thoái, tỷ suất sinh lời của những cty này cao khi độ nhạy cảm doanh
thu với TT thấp; khi nền kte phát triển bình thường, những cty này mang lại tỷ
suất sinh lời thấp
+ Stalwarts: cty khá nổi tiếng, quy mô lớn, tăng trưởng nhanh hơn Slow growers ;
những ngành nằm trong tính ko ảnh hưởng nhiều bởi chu kỳ VD VNM
+ Fast Growers: tăng trưởng mạnh,
+ Cyclincals: phụ thuộc cky nền kinh tế
+ Turnarounds: những ngành gần phá sản, đầu tư vào chạy cty đó, khi vực dậy, tỷ
suất sinh lời rất cao; rr cao
+ Asset plays: TS giá trị lớn nhưng ko thể hiện trong giá chứng khoán VD tại VN,
cty bất động sản; khi lên sàn tăng trưởng vượt bậc
5. Đánh giá cấu trúc ngành
1. Sự tăng trưởng
? Nên đầu tư vào cty có tốc độ tăng trưởng cao?
→ tập trung vào tăng trưởng doanh thu
- Nguồn gốc của sự tăng trưởng
+ Bán nhiều hàng hóa và dịch vụ (quan trọng nhất, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững
của DN)
+ Tăng giá bán
+ Bán hàng hóa, dịch vụ mới
+ Mua cty khác
- Chất lượng của sự tăng trưởng
+ Nhà phân tích tập trung vào tăng trưởng doanh thu hơn là lợi nhuận
+ Phân tích thành phần tăng trưởng doanh thu
+ Mức độ tăng trưởng và độ bền của sự tăng trưởng
? Có khi nào DT tăng chậm hoặc không tăng mà thu nhập vẫn tăng
→ liên quan yếu tố chi phí giảm
Lưu ý: cắt giảm chi phsi quá mức ảnh hưởng khả năng tăng trưởng trong tương lai
- Dòng tiền tự do
+ Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ phân loại nguồn tiền và sử dụng tiền
+ Dự báo xu hướng
+ Một số câu hỏi gợi ý
● Thay thế TS bằng nguồn nội lực hay ngoại lực
● Nguồn tài trợ cho việc mở rộng hoạt động?
● Nhu cầu và các cơ hội đầu tư của cty
● Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức với lưu lượng tiền mặt nắm giữ
+
Việc loại tài sản vô hình là một khuyết điểm của BV: tổn thất trong việc xác định giá cổ
phiếu
+ Tổng TS là nguồn lực của cty, giá trị TS ròng tính trên 1 đơn vị cổ phiếu
+ Cổ phần: phổ thông & ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có 1 số đặc tính giống debt, trả dòng
tiền cố định định kỳ; chỉ khác ko hoàn trả vốn gốc loại cổ phần ưu đãi khỏi vốn
chủ sở hữu
+ Trừ TS vô hình: vì TS vô hình khó định giá
- VD: Thư giá của VNM
30/6/2011 31/12/2012
TS vô hình 258.142.170.377 173.395.289.975
→ khi định giá kỳ vọng, nhà đầu tư cổ phiếu kỳ vọng thu được tiền trong tương lai → kỳ
vọng dòng tiền trong tương lai mà DN mang lại
DDM: chiết khấu dòng cổ tức (Discounted Dividend Model): dòng tiền thu được chỉ là
dòng cổ tức
FCFE, FCFF chiết khấu các dòng tiền
? T/s chỉ chiết khấu cổ tức?
2 dòng tiền kỳ vọng có được: cổ tức & capital gain (lợi vốn chênh lệch giá bán và giá
mua hiện tại) ; Khoản lợi vốn phần thưởng thứ 2 khi mua cổ phiếu
Nguyên tắc định giá sử dụng chiết khấu: chiết khấu những dòng tiền trong tương lai
mang về hiện tại hay nói cách khác xác định giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương
lai; cùng là 1 khoản tiền ở các giá trị khác nhau là khác nhau
- Giả sử k>g:
- Áp dụng khi định giá cổ phiếu ưu đãi; cổ phiếu của công ty có chính sách chia cổ tức cố
định
- VD: Công ty ABC hiện đang trả lãi cho cổ đông 2.000đ/cp trong những năm vừa qua và
dự định sẽ chia ở mức này trong những năm tới. Nếu tỷ lệ lãi yêu cầu của nhà đầu tư là
11% thì giá cổ phiếu sẽ là:
→ đáp án: D0 = 2000; k = 11%; g = 0% → V0 = D0/k = 2000/ 11% = 18182 đ/ cp
- Giá trị của cơ hội tăng trưởng:
PVNGO (present value of no growth opportunities): giá trị hiện tại của cơ hội không tăng
trưởng
PVSGO (present value of stable growth opportunities): giá trị của cơ hội tăng trưởng đều
Giá trị cơ hội tăng trưởng: chênh lệch tăng trưởng đều và không tăng trưởng
? Vấn đề: mô hình định giá đúng, giá trị thị trường phản ánh đúng. Giá trên thị trường, tại
sao có mức giá như vậy?
-> nhờ vào kỳ vọng vào cơ hội tăng trưởng
Giá trị của cổ phiếu ko tăng trưởng = giá cổ phiếu hiện tại – giá trị ko tăng trưởng
Chênh lệch đó là giá trị của cơ hội tăng trưởng
GĐ: giá hiện nay trên thị trường theo tăng trưởng đều
- Phù hợp cho công ty: giai đoạn đầu tăng trưởng cao, sau đó các yếu tố gia nhập nhập
ngành thế mạnh giảm, rồi vào giai đoạn ổn định.
- Nếu định giá theo mô hình 3 giai đoạn có kết hợp H: cao, giảm dần, ổn định
Thấp:Beta cao quá cho giai đoạn tăng trưởng đều; Tỷ lệ chi trả cổ tức quá thấp cho giai
đoạn tăng trưởng đều
Cao: Tốc độ tăng trưởng đều quá cao so một công ty ổn định; Thời kỳ tăng trưởng cao và
giảm dần dài quá.
- Nhược điểm của mô hình: Tuy ưu điểm hơn nhưng cũng gây ra khó khăn trong dự đoán
vì có nhiều biến phải dự báo hơn như: payout ratios, growth rate, betas cho các giai đoạn
cụ thể. Sẽ là không phù hợp nến công ty có tốc độ biến động lớn.
1.4 Ước lượng các yếu tố đầu vào cho mô hình DDM
- Terminal value
E(payout ratio) = 1 – gn/ROEn. Trong đó ROEn = r giai đoạn tăng trưởng cao hoặc bằng
trung bình ngành.
? Phương pháp DDM không phù hợp cho các công ty không trả cổ tức hoặc trả cổ tức
thấp?
→ Sai, vì payout ratio sẽ điều chỉnh ở các giai đoạn sau. Chỉ có điều càng xa thời điểm
hiện tại thì càng tạo ra sai số trong dự báo
? Khi thị trường tăng giá, giá trị định giá sử dụng DDM thường rất thấp so với thị trường?
→ Nếu việc tăng giá không tương thích với các yếu tố cơ bản thì thị trường wrong. Phải
xem trong dài hạn.
1.5 So sánh mô hình DDM và mô hình khác
- DDM là mô hình đại diện, cơ bản cho mô hình chiết khấu dòng tiền
- Mô hình khác: cao cấp hơn khi định giá khoản tiền trong tương lai; dòng tiền đó là dòng
tiền vừa được hưởng dòng tiền cổ tức, vừa là dòng tiền cổ đông có thể tự do tái đầu tư
Khác với DDM, các mô hình này ngoài dòng cổ tức, phần còn lại để lại cho DN tái đầu tư
; VD phần nhận được khi thanh lý tài sản của cty ; khoản tiền của chủ sở hữu được tích tụ
nhiều năm thay vì trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức
Khoản ko trả cho cổ đông: là cơ sở của khoản tiền nhận được trong tương lai
- DDM sai lệch về thời điểm chiết khấu cổ tức so với FCFE, FCFF, ko có sự gắn kết với
dòng cổ tức để lại cho cty phát triển
Trong đó
+ CFO: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo
+ Vay nợ ròng = Vay nợ trong kỳ - Trả nợ trong kỳ
+ NI (net income): Thu nhập ròng
+ NCC (Non cash charges) CP không bằng tiền
+ WCInv (Working Capital investment): đầu tư vốn lưu động
+ FCInv (Fixed Capital Investment) Đầu tư vốn cố định
- Công thức định giá tổng quát
? Tại sao có Int (1-t) trong FCFF? (cho all đối tượng của DN: chủ sở hữu và chủ nợ)
--> FCFF có chủ nợ bên cạnh cổ đông; chủ nợ nhận được lãi trừ đi phần lá chắn thuế
III. Mô hình định giá hỗn hợp RIM (Residual Income Model)
- Định giá phối hợp theo giá trị sổ sách và mô hình chiết khấu
- Thu nhập thặng dư là LN ròng trừ đi chi phí vốn chủ sở hữu phát sinh ra lợi nhuận đó
- VD: Công ty ABC có tổng nguồn vốn 2.000.000 USD và cơ cấu vốn 1:1. Chi phí sử
dụng nợ (trước thuế ) là 7% và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 12%. Thuế thu nhập
doanh nghiệp là 30%. Hãy xác định thu nhập ròng và thu nhập thặng dư của Công ty biết
EBIT bằng 200.000 USD
→ đáp án:
TN ròng = (200000 - 1000000* 7%)*70% = 91000
ROE = 91000/ 1000000 = 9.1%
→ RI = (9,1% - 12%) * (Bt-1) =
- Công thức xác định RI:
VD: Công ty ABC dự kiến EPS trong ba năm tới lần lượt là 4 USD, 5 USD, 8 USD.
Công ty sẽ trả cổ tức trong ba năm đó tương ứng 2 USD, 2,5USD, 20,5 USD. BV của
công ty hiện tại là 8 USD/cp. Với lợi suất yêu cầu là 10%, Anh/Chị hãy định giá cổ phiếu
công ty bằng:
a. Mô hình DDM
b. Mô hình RIM
→ đáp án:
(Beginning BV năm sau= Ending BV năm trước)
RI = Income - Equity Charge
- VD: Công ty sản xuất chế biến thực phẩm ABC có EPS dự kiến là 5.000 đ/cp. Giá cổ
phiếu đang giao dịch là 55.000 đ/cp. Khuyến nghị đầu tư cổ phiếu ABC khi biết P/E của
toàn ngành là 10.
→ đáp án: V0 = P/E x EPS = 50,000
? Dựa vào P/E hợp lý hay P/E nội tại của cty?
V0 = EPS x P/E h/y
- Sự thay đổi giá TP khi thời gian còn lại giảm dần?
VD: TP mệnh giá 1000 USD, lãi cuống phiếu 10%, thời hạn 10 năm. Xác định hiện giá
Tp và giá trị TP sau 1 năm nếu ls thị trường là
a. 7%
b. 10%
c. 13%
⇒ Nhận xét
Thời gian đáo hạn càng gần thì giá TP càng gần hiện giá
3. Lợi suất TP
3.1 Lợi suất cuống phiếu (coupon rate/ norminal yield)
- Lãi suất coupon được ghi trên trái phiếu, là lãi suất mà nhà phát hành cam kết trả cho
nhà đầu tư trên cơ sở mệnh giá.
- Còn được gọi là lãi suất danh nghĩa (nominal yield NY)
- Công thức tính: NY = C/F
- C: lãi cuống phiếu, F: mệnh giá
- VD: TP A mệnh giá $1000, lãi suất coupon 8%, trả lãi 1 năm 1 lần, có nghĩa là cty phát
hành sẽ trả cho trái chủ $80 một năm, tương ứng với mỗi cuống phiếu
- LS đáo hạn chính là LS thị trường trong điều kiện cân bằng của thị trường, chính là tỷ lệ
hoàn vốn nội bộ IRR đ/v khoản đầu tư vào TP
- LS đáo hạn chính là cơ sở để so sánh, lựa chọn nên đầu tư vào TP nào
- VD: TP mệnh giá $1000, thời hạn thanh toán còn lại là 7 năm, lãi cuống phiếu 8.5%,
hiện giá $965. YTM =?
3.4 Mối quan hệ YTM, CY, NY trong trường hợp giá TP thấp hơn, bằng và cao hơn so
với mệnh giá
? TP có thời gian đáo hạn dài có RR lãi suất ntn so với TP có thời gian đáo hạn ngắn?
⇒ Rủi ro lãi suất của trái phiếu dài hạn cao hơn so với trái phiếu ngắn hạn. Nói cách khác
rủi ro lãi suất tăng theo thời gian đáo hạn nhưng với tốc độ giảm dần
3. RR tái đầu tư
? Rủi ro lãi suất của trái phiếu có YTM cao như thế nào so với trái phiếu YTM thấp?
⇒ Rủi ro lãi suất của trái phiếu có YTM cao thấp hơn so với trái phiếu YTM thấp
? Trái phiếu có coupon cao có rủi ro tái đầu tư như thế nào so với trái phiếu có coupon
thấp?
VD: TP A mệnh giá $1000, lãi cuống phiếu 8%, thời hạn 10 năm. TP B mệnh giá $1000,
lãi cuống phiếu 5%, thời hạn 10 năm. Xác định tổng số tiền nhà đầu tư nhận được từ 2 TP
nếu ls tại thời điểm nhận lãi cuống phiếu là
a. 8%
b. 5%
⇒ Trái phiếu có coupon cao có rủi ro tái đầu tư cao hơn so với trái phiếu có coupon thấp
? Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài có rủi ro tái đầu tư như thế nào so với trái phiếu có
thời gian đáo hạn ngắn?
VD: TP A mệnh giá $1000, lãi cuống phiếu 8%, thời hạn 10 năm. TP B mệnh giá $1000,
lãi cuống phiếu 8%, thời hạn 1 năm. Xác định tổng số tiền nhà đầu tư nhận được từ 2 TP
nếu ls tại thời điểm nhận lãi cuống phiếu là
c. 8%
d. 5%
⇒ Trái phiếu có thời gian đáo hạn dài có rủi ro tái đầu tư thấp hơn so với trái phiếu có
thời gian đáo hạn ngắn
? Doanh nghiệp mua lại trái phiếu hoàn lại khi lãi suất như thế nào?
→ Doanh nghiệp xem xét mua lại trái phiếu hoàn lại khi lãi suất giảm đến mức nhỏ hơn
lãi coupon
? Trái phiếu hoàn lại có lãi coupon như thế nào so với trái phiếu thông thường?
→ Trái phiếu hoàn lại có lãi coupon cao hơn so với trái phiếu thông thường
? Trái phiếu chuyển đổi có lãi coupon như thế nào so với trái phiếu thông thường?
→ Trái phiếu chuyển đổi có lãi coupon thấp hơn so với trái phiếu thông thường
II. Định giá TP tại thời điểm không trùng với ngày trả lãi (đọc thêm)
1. RR lãi suất
2. RR tái đầu tư
3. RR thanh toán
- Xếp hạng tín dụng
Các tổ chức xếp hạn tín nhiệm tại VN
+ TRung tâm Thông tin Tín nhiệm Tín dụng (Ngân hàng Nhà nước VN (CIC)
(2006)
+ Trung tâm khoa học Thẩm định Tín nhiệm DN (CRC) (2007)
+ Công ty Thông tin Tín nhiệm và Xếp hạng DN VN (VietnamCredit)
+ Cty Cổ phần Xếp hạng Tín nhiệm DN VN (CRV)
- Chỉ tiêu tài chính
+ Khả năng thanh toán
+ Hệ số đòn bẩy
+ Khả năng sinh lời
+ Hệ số nguy cơ phá sản (z-score)
NOTE đề cuối kỳ
Trắc nghiệm
1. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán?
Nguyên tắc trung gian, đấu giá và công khai → D
2. Nhà đầu tư Elon Musk muốn hạn chế rủi ro ở mức tối đa cho danh mục đầu tư gồm trái
phiếu của mình, Elon nên đầu tư vào: Tp chính phủ (A)
3. Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của 1 công ty là 105 và duy trì trong tương lai. Tỷ lệ chiết
khấu dòng thu nhập là 15%. P/E là 5.5%. Dự báo khả năng trả cổ tức:
P/E = D0(1+g)/[E(k-g)] → D0/E = 0.25% B
4. Một công ty có tỷ lệ nợ so với tổng TS là 0.4; tổng nợ là 200 tr, lãi ròng sau thuế là 30
triệu. ROE = ?
Equity = 200/0,4 - 200 = 300
ROE = 30/300 = 10% → C
5. Cty NEU có doanh thu là 830000 và chi phí bán hàng là 525000. Khoản phải thu là
80000 và giá trị hàng tồn kho là 100000. Vào cuối năm, giá trị Khoản phải thu là 86000
và giá trị HTK là 110000. Hệ số quay vòng HTK?
Hệ số quay vòng HTK = Giá vốn hàng bán/ HTK
GVHB = (830000 - 525000) = 305000
Hệ số vòng quay HTK = 305/ 105 = 2.905
6. PP phân tích từ trên xuống có ưu điểm nào so với phương pháp phân tích từ dưới lên
trong thực hiện báo cáo đầu tư chứng khoán?