Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

6.1.

Khái lược về hoạt động tài chính

6.1.1. Khái niệm và phạm vi hoạt động tài chính


 Theo nghĩa hẹp: tài chính là vốn dưới dạng tiền.
 Theo cách nói thông thường, thuật ngữ tài chính để chỉ số tiền từ bất kỳ một
nguồn nào được sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào.
Hoạt động tài chính gắn với các dòng luân chuyển tiền tệ trong quá trình sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp.

6.1.2. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: cấp vốn, bao cấp, trợ cấp, trợ
giá, nộp thuế.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính tiền tệ:
o Quan hệ tín dụng.
o Quan hệ tài chính ở thị trường thị trường tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu.

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác:
o Tiền ứng trước;
o Tiền trả chậm;
o Liên doanh, liên kết.

 Quan hệ tài chính nội bộ:


o Chính sách vốn nội bộ;
o Chính sách phân phối;
o Chính sách khấu hao và đầu tư;
o Chính sách chi tiêu và tích lũy.

6.1.3. Quản trị tài chính doanh nghiệp


 Khái niệm: Quản trị tài chính là quản trị các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức liên quan;
đảm bảo doanh nghiệp luôn đủ lượng vốn cần thiết, cơ cấu phù hợp với yêu cầu
của quá trình kinh doanh, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho
doanh nghiệp và lợi ích cho người cung ứng vốn.
 Chức năng cơ bản của quản trị tài chính: Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
 Vai trò:
o Giúp doanh nghiệp tăng khả năng tiềm lực tài chính mạnh;
o Giúp doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiện có với hiệu quả cao nhất;
o Tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp;
o Đảm bảo các quyết định đầu tư đúng lúc, đúng chỗ và có hiệu quả.

 Nhiệm vụ:
o Phân tích tài chính và hoạch định tài chính. Thường xuyên tiến hành phân
tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu thích hợp. Trên cơ sở đó và các
phân tích cũng như dự báo cần thiết khác tiến hành lập các dự án đầu tư, các
kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
o Xác định các thời điểm cần vốn. Thông qua phân tích tình hình tài chính và
các số liệu cần thiết do các bộ phận khác cung cấp mà xác định các thời điểm
doanh nghiệp có cầu về vốn. Để thực hiện nhiệm vụ này phải trả lời chính
xác các câu hỏi cụ thể:
 Vào lúc nào?
 Cần bao nhiêu vốn cho các hoạt động gì?
o Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp: Nghiên cứu và các lựa chọn các
nguồn cung ứng vốn thích hợp, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể.
 Nội dụng:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là các hoạt động liên quan đến và gắn liền với
sự vận động của các dòng tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp:
o Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp;
o Hoạch định và kiểm soát các dự án đầu tư;
o Quản trị các hoạt động tài chính ngắn hạn;
o Quản trị các nguồn cung ứng tài chính;
o Chính sách phân phối;
o Phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Yêu cầu:
o Tạo sự cân đối thường xuyên giữa cầu về vốn và khả năng tài chính doanh nghiệp;
o Hiểu rõ đặc điểm từng nguồn vốn để quyết định cạnh tranh thu hút vốn;
o Khai thác, sử dụng các nguồn vốn với hiệu quả kinh tế cao nhất.

6.2 ĐA DẠNG HOÁ CÁC NGUỒN CUNG ỨNG VỐN


6.2.1. Tự cung ứng
Khấu hao tài sản cố định
Tích luỹ tái đầu tư
Điều chỉnh cơ cấu tài sản
6.2.2. Các phương thức cung ứng từ bên ngoài
- Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nước
Với hình thức này DN nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách Nhà nước cấp.
Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với DN được
cấp vốn như các hình thức huy động vốn khác.
Đặc điểm cơ bản là DN có vốn kinh doanh nhưng không tăng nợ. Do hình thức cấp
vốn này có chế độ trả lãi “lỏng” nên không khuyến kích và bắt buộc DN nhận vốn phải
sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà
nước càng bị thu hẹp cả về qui mô và phạm vi được cấp vốn. Hiện nay, đối tượng được
cung ứng vốn theo hình thức này thường phải là các DNNN được Nhà nước xác định
duy trì để đóng vai trò chủ đạo; các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hoá
công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu
tư; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà nước trực tiếp đầu tư.
- Vốn liên doanh, liên kết
Với phương thức này DN liên doanh, liên kết với một (một số) DN khác nhằm tạo
vốn cho một (một số) hoạt động (dự án) liên doanh nào đó. Các bên liên doanh ký hợp
đồng liên doanh với các thoả thuận cụ thể về phương thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa
vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó. Khi hết hạn, hợp đồng liên
doanh hết hiệu lực.
Với phương thức này, DN sẽ có được lượng vốn lớn cần thiết cho một (một số) hoạt
động nào đó mà không làm tăng nợ. Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng
chia sẻ rủi ro cũng như các kinh nghiệm QT và các vấn đề khác.
Hạn chế của hùn vốn theo phương thức này là các bên liên doanh cùng tham gia
QTKD và cùng chia sẻ lợi nhuận thu được.
- Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức DN được cung ứng vốn trực tiếp từ
thị trường chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn
mà không làm tăng nợ bởi những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của DN. Vì
lẽ này nhiều người coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, DN tính toán và phát hành cổ phiếu,
bán trên thị trường chứng khoán dưới các hình thức:
 Cổ phiếu thường có đặc trưng là người sở hữu có quyền kiểm soát và hưởng cổ tức
không cố định. Loại này chiếm tỉ trọng chủ yếu.
 Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm cơ bản là người sở hữu bị hạn chế quyền biểu quyết
nếu hưởng cổ tức cố định và ưu tiên thanh toán cổ tức trước hoặc có quyền bỏ phiếu
nếu hưởng cổ tức không cố định. Loại này chiếm tỉ trọng nhỏ, thường được phát
hành khi tăng thêm vốn để không phải chia sẻ quyền kiểm soát.
Để được phát hành cổ phiếu phải có điều kiện. Đó là các điều kiện có tính luật pháp:
CTCP, DNNN lớn. Các điều kiện cụ thể khác do Nhà nước qui định như vốn điều lệ
phải trên mức tối thiểu qui định, số năm hoạt động có lãi liên tục ít nhất phải bằng mức
qui định, DN phải có phương án khả thi về sử dụng vốn sẽ huy động. Ngoài ra, điều
kiện không thể thiếu là sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Hình thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu có ưu điểm lớn là tập hợp được
lượng vốn lớn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình KD, quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn rõ ràng nên bộ máy QTDN được chủ động sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này.
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu cũng có hạn chế là khi
thừa vốn DN không thể hoàn trả lại được nên DN phải rất thận trọng tính toán, cân nhắc.
Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức giảm cho nên DN phải có qui
mô lớn, hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán được cố phiếu phát hành trên thị trường. Một
số coi nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính khi phát hành cổ phiếu cũng là hạn
chế.
- Vay vốn bằng phát hành trái phiếu
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ
công chúng: DN phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu với kỳ hạn xác
định và bán cho công chúng.
Khác với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn từ phát hành trái
phiếu mang đặc trưng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của DN.
Chỉ CTCP, CTTNHH, DNNN được phép mới được phép phát hành trái phiếu.
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu hút
được một lượng vốn lớn cần thiết, CPKD sử dụng vốn không cao hơn vay ngân hàng,
không bị người cung ứng kiểm soát và DN có thể lựa chọn loại trái phiếu thích hợp với
yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi DN phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính để tránh áp
lực nợ đến hạn mà vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy thoái, lạm phát cao. CPKD
phát hành trái phiếu khá cao vì DN cần có sự trợ giúp của một (một số) ngân hàng
thương mại. DN phải tính toán thoả mãn điều kiện: giá trị tài sản cố định phải nhỏ hơn
tổng số vốn và nợ dài hạn.
- Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hình thức DN vay vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn,
trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa
một bên đi vay và một bên cho vay.
- Tín dụng thương mại
Trong hoạt động KD do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không
thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại xuất hiện và tồn tại
như một tất yếu khách quan.
Thực chất, luôn diễn ra đồng thời quá trình DN nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu số tiền DN chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền DN
bị chiếm dụng thì số tiền dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức
tín dụng thương mại chủ yếu sau:
Thứ nhất, vốn khách hàng ứng trước
Thứ hai, chiếm dụng khi mua hàng của khách.
- Mua vật tư, thiết bị theo phương thức trả chậm
Theo hình thức mua trả chậm hợp đồng mua bán ghi rõ về giá cả, số lần trả và số tiền
trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, DN có thể sử dụng máy móc
thiết bị ngay nhưng tiền lại chưa phải trả ngay, số tiền chưa phải trả là số tiền DN chiếm
dụng được của người cung ứng.
- Tín dụng thuê mua (leasing)
Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa
một DN có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một DN thực hiện chức năng thuê mua
diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn ra phổ biến vì nó đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản của bên có cầu (DN muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (DN
thực hiện chức năng thuê mua).
- Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng
Phương thức cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng rất
có ý nghĩa đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế,
có thể có nhiều hình thức kết hợp khác nhau với cách thức tiến hành cụ thể khác nhau.
Đó là các hình thức:
 Xây dựng - sở hữu - chuyển giao (BOT)
 Xây dựng - sở hữu - điều hành - chuyển giao (BOOT)
 Xây dựng - chuyển giao - điều hành (BTO)
 Xây dựng - sở hữu - điều hành (BOO) và
 Xây dựng - sở hữu - bán (BOS).
- Nguồn vốn ODA
Đối tác mà DN có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình hợp
tác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với
điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu được vay từ nguồn vốn ODA
có thể DN phải chịu các mức lãi suất thường trong khoảng 1%1,5%/năm, phí ngân
hàng thường là 0,20,3%/năm trong thời hạn có thể từ 1020 năm và có thể được gia
hạn thêm.
Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có CPKD sử dụng vốn thấp. Tuy nhiên,
để nhận được nguồn vốn này DN phải chấp nhận các điều kiện thủ tục chặt chẽ. Đồng
thời, DN phải có trình độ quản trị dự án đầu tư cũng như trình độ phối hợp làm việc với
các cơ quan Chính phủ và chuyên gia nước ngoài.
- Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp (FDI)
Các DN nước ngoài được tiếp cận nguồn vốn này.
Với nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp tạo ra thị trường cạnh tranh sôi động, cho
phép và đòi hỏi các DN trong nước có thể tiếp cận nhanh chóng kỹ thuật - công nghệ
cũng như phương thức QT tiên tiến.
Phương châm và các giải pháp huy động vốn
Để đảm bảo luôn luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho hoạt động KD với hiệu quả cao,
rủi ro thấp nhất DN phải chủ động sử dụng mọi nguồn vốn bên trong; tìm kiếm, phân
tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí kinh doanh sử dụng vốn từ các
nguồn vốn bên ngoài để lựa chọn các nguồn vốn huy động theo phương châm đa dạng
hoá các nguồn cung ứng vốn.
6.3. HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
6.3.1. Một số chỉ tiêu cơ sở
6.3.1.1. Giá trị tiền theo thời gian
Về nguyên tắc, giá trị của tiền không phải là phạm trù bất biến; trong nền kinh tế thị
trường tiền luôn đẻ ra tiền. Vì vậy, nếu coi giá trị của tiền là phạm trù bất biến sẽ dẫn
đến kết quả đánh giá về hiệu quả đầu tư không chính xác.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả của các phương án đầu tư cần sử dụng phạm trù
giá trị tương lai của tiền. Có thể hiểu giá trị tương lai của tiền là lượng tiền danh nghĩa
tương ứng với một khối lượng tiền xác định mà DN bỏ ra đầu tư ở thời điểm hiện tại.
Theo phương pháp lãi kép, có công thức xác định giá trị tương lai của tiền như sau:
Tn = Ttt(1 + i)n
với Tn - lượng tiền danh nghĩa ở năm thứ n (FV - future value)
Ttt - lượng tiền danh nghĩa hiện có (PV - present value)
i - lãi suất ngân hàng ở thời kỳ xác định
n - số năm tính từ thời điểm hiện tại tới khi xác định giá trị tương
lai của tiền. Như thế, n phải thoả mãn điều kiện là nguyên, dương.
Cần chú ý rằng từ công thức xác định giá trị tương lai của tiền như trên có thể suy ra
giá trị hiện tại của tiền dựa trên cơ sở giá trị tương lai đã biết:
Ttt = Tn/(1 + i)n
Tuy nhiên, trong sản xuất KD các DN không xác định giá trị tương lai của các khoản
tiền có tính chất cá biệt mà hay xác định giá trị tương lai cho cả dòng tiền. Khi đó, để
áp dụng công thức thích hợp cần chú ý đến thời điểm tính toán (cuối năm hay đầu năm)
và tính chất của dòng tiền (đều đặn hay không đều đặn).
6.3.1.2. Giá trị thu nhập thuần hiện tại (NPV - net present value)
Chỉ tiêu hay được sử dụng trong hoạch định đầu tư là chỉ tiêu giá trị thu nhập thuần
hiện tại. Ngược với chỉ tiêu giá trị tương lai của tiền, sẽ xác định được giá trị thu nhập
thuần hiện tại trên cơ sở lợi nhuận đã biết:
m
NPV =  j/(1+i)j
j=0
với 0 - lợi nhuận năm hiện tại
j/(1+i)j - hiện tại hoá các lợi nhuận tương lai
nếu NPV  0 thì dự án đầu tư bị lỗ vốn
NPV = 0 thì dự án đầu tư hoà vốn
NPV  0 thì dự án đầu tư có lãi.
Một số tác giả lại quan niệm chỉ tiêu này tính trên cơ sở dòng tiền của DN. Theo đó
trong công thức trên sẽ thay lợi nhuận bằng dòng tiền.
6.3.1.3. Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư ROI (return on investment)
Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư là đại lượng phản ánh khả năng sinh lời, cho biết mỗi năm
sẽ thu hồi được bao nhiêu phần trăm lượng vốn đã đầu tư. Tỉ suất thu hồi vốn đầu tư là
đại lượng thống kê, có mối quan hệ với cả đại lượng doanh thu, vốn đầu tư và lợi nhuận.
Công thức xác định như sau:

 DT
ROI (%) =  100
DT VĐT
Trong công thức trên bộ phận đầu tiên (/DT) biểu thị khả năng sinh lời của doanh
thu bán hàng, còn bộ phận thứ hai là khả năng tạo doanh thu của một đồng vốn đầu tư
(DT/VĐT). Từ ROI cho biết mỗi năm sẽ thu hồi được bao nhiêu phần trăm vốn đầu tư
sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư là:
TTH (năm) = 100/ROI với TTH là thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính bằng năm.
6.3.1.4. Thời gian thu hồi vốn đầu tư
Thời gian thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc vào thu nhập hàng năm của DN. Thu nhập
hàng năm cao sẽ dẫn đến nhanh và ngược lại.
Thông thường người ta xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư theo năm và số lẻ là
tháng. Dựa vào thu nhập hàng năm hoàn toàn tính được chỉ tiêu này.
Có hai phương pháp tính thời hạn thu hồi vốn đầu tư là giản đơn và theo phương pháp
có chiết khấu. Khi tính toán theo phương pháp giản đơn người ta không hiện tại hóa số
tiền thu được trong tương lai và ngược lại, theo phương pháp có chiết khấu người ta
hiện tại hóa số tiền này. Ví dụ ở mục 3.1.3 cũng cho một bức tranh về tính thời gian thu
hồi vốn đầu tư.
6.4. Hoạch định dự án đầu tư
6.4.1. Đầu tư
Có thể hiểu đầu tư là quá trình tập trung và sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một
hoạt động nhằm tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
Với khái niệm như thế khi tiến hành đầu tư chủ đầu tư sẽ phải trả chi phí đầu tư, chi
phí đầu tư bỏ ra chỉ có thể được thu hồi trong tương lai dài cho nên hoạt động đầu tư
luôn chứa đựng rủi ro và được thưởng bằng lợi nhuận. Hoạt động đầu tư phải đảm bảo
các nguyên tắc nhất định. Đó là:
Thứ nhất, phân tán rủi ro
Thứ hai, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn
Thứ ba, đầu tư ban đầu đủ để hoạt động diễn ra bình thường
Thứ tư, chỉ triển khai hoạt động đầu tư khi làm chủ được tài chính
6.4.2. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là bản nghiên cứu và đề xuất tổng hợp một hệ thống các luận chứng khả
thi về các giải pháp sử dụng tài nguyên vào một hoạt động sản xuất - KD phù hợp với
các điều kiện nhất định nhằm thu được các lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài.
Các loại dự án đầu tư
Nếu phân loại dự án đầu tư theo tính chất đầu tư sẽ có dự án đầu tư mới, dự án đầu
tư mở rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
Nếu căn cứ vào phạm vi đầu tư sẽ có dự án đầu tư phát triển DN và dự án đầu tư phát
triển một hoạt động sản xuất - kinh doanh nào đó của DN.
Hoạch định dự án đầu tư
Trong toàn bộ chu trình đầu tư, hoạch định dự án đầu tư bao gồm các công việc sau:
Bước một, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Bước hai, nghiên cứu tiền khả thi
Bước ba, nghiên cứu khả thi
Bước tư, thẩm định chi tiết và quyết định đầu tư
6.5. Hoạch định tài chính doanh nghiệp
Sự cần thiết
Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động khác của DN. Các chiến lược hoặc kế
hoạch kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm bảo bằng vốn.
Hoạch định vốn là bộ phận của hoạch định kế hoạch KD. Kế hoạch vốn là cơ sở để
hoạch định và thực hiện các kế hoạch bộ phận khác. Hoạch định vốn đúng là điều kiện
tiên quyết để sử dụng vốn có hiệu quả.
Căn cứ hoạch định
Để hoạch định vốn cho từng thời kỳ phải dựa trên các cơ sở như:
 Chiến lược tài chính và đầu tư trong thời kỳ chiến lược cụ thể
 Các kết quả phân tích và dự báo môi trường
 Các mục tiêu đầu tư cụ thể trong thời kỳ kế hoạch
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN
 Các phân tích, so sánh, đánh giá về từng nguồn huy động vốn.
Nội dung chủ yếu
Xác định cầu về vốn
Xác định cung về vốn
Xác định cơ cấu vốn
Xác định tỉ lệ chi phí sử dụng vốn bình quân
Đề xuất các giải pháp

You might also like