Professional Documents
Culture Documents
Nhóm1-ST5 TCDN
Nhóm1-ST5 TCDN
Nhóm1-ST5 TCDN
DOANH NGHIêP
Thành viên:
1. Nguyễn Thị Minh Ánh (100%)
2. Nguyễn Duy Bằng (100%)
3. Đoàn Lê Ngọc Hân (100%)
4. Mai Phúc Toàn (100%)
5. Trần Nguyễn Quốc Phong (25%)
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NAM 2021
TÂP DOÀN HÒA PHÁT
01 02 03 04 05
I. Giới thiệu II. Phân tích III. Phân tích IV. So sánh V. Kết luận
doanh nghiệp khái quát các chỉ số tài Hòa Phát với
chính Tôn Hoa Sen
I. Giới thiệu doanh nghiệp:
Tâp đoàn
Hòa Phát
tháng 3/2016, Tập Doanh thu năm Lợi nhuận sau thuế: Tổng tài sản ước
đoàn Hòa Phát có 2021: 150.800 tỷ 34.520 tỷ đồng tính: 178.236 tỷ đồng
18 công ty thành đồng
viên
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT:
1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất: Đơn vị tính : VNĐ
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT:
1. Bảng cân đối kế toán hợp nhất: Đơn vị tính : VNĐ
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT:
2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất: Đơn vị tính : VNĐ
II. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT:
3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: Đơn vị tính : VNĐ
III. PHÂN TÍCH CÁC CHI SÔ TÀI CHÍNH:
1. Phân tích khả năng thanh toán:
02
Các khoản phải thu = (7.662.680.796.645 + 14.321.534.634.657)/2
bình quân = 10.992.107.715.651 đồng
120.220.561.631.693
Hệ số khả năng thanh toán = 93.614.175.927.244
04 hiện hành cuối quý = Tài sản > 1 lần => cty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, đảm bảo tốt
ngắn hạn/ nợ ngắn hạn = 1,284 lần khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
III. PHÂN TÍCH CÁC CHI SÔ TÀI CHÍNH:
1. Phân tích khả năng thanh toán:
81.480.201.288.043
Hệ số vòng quay khoản phải thu =
06 = Doanh thu bán hàng / 10.992.107.715.651
các khoản phải thu bình quân = 7,413 vòng
64.832.252.659.743
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
08 = giá vốn hàng bán/ hàng tồn 49.844.298.047.855
kho bình quân = 1,301 vòng → Chỉ tiêu này nhìn chung còn thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn kho
dự trữ còn cao, làm tăng chi phí lưu kho
2. Phân tích đòn bẫy tài chính :
Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất sinh lợi Tỷ suất lợi nhuận ròng
trên doanh thu căn bản trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trước thuế và lãi Lợi nhuận ròng
= = =
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ suất này phản ánh quan hệ ROA đo lường khả năng sinh
Tỷ suất này phản ánh khả
giữa lợi nhuận ròng và doanh lợi trên mỗi đồng tài sản của
năng sinh lợi trước thuế và lãi
thu nhằm cho biết một đồng công ty.
của công ty
doanh thu tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành
cho cổ đông
3. Phân tích các chỉ sổ đánh giá khả năng sinh lời :
Tỷ suất lợi nhuận ròng Tỷ suất quan trọng nhất là tỷ suất lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
=
Lợi nhuận ròng (ROE)
Vốn chủ sở hữu
là kỹ thuật phân tích
4.022.573.379.866 bằng cách chia tỷ suất
=
99.915.401.148.975 Phân tích ROA và ROE thành
những bộ phận có liên
= 4,03% Du Point hệ với nhau để đánh giá
tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau
cùng.
Hòa Phát Hoa Sen Cả hai hệ số nợ trên tài sản và nợ trên vốn chủ sở
0.52 0.49 hữu đều có phần cao hơn Hoa Sen một chút.
Nhìn chung, nguồn vốn của Hòa Phát sẽ phụ
B. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu thuộc vào tình hình huy động vốn hơn là Hoa Sen
Nhưng quy mô của Hòa Phát so với Hoa Sen là
Hòa Phát Hoa Sen lớn hơn nhiều, cộng với Hòa Phát đang trong giai
1.07 0.96 đoạn xây dựng lại cơ sở nên việc đi gọi vốn để
phục vụ cho việc xây dựng lại cơ sở là k thể tránh
khỏi
C. Hệ số nợ trên vốn điều lệ = Nợ phải trả / Vốn điều lệ
A. Vốn lưu chuyển = Nợ dài hạn + Vốn chủ sỡ hữu – Tài sản dài hạn:
26,606,385,704,499 VND 4,640,065,153,074 VND
B. Hệ số tài trợ thường xuyên = (Nợ dài hạn + Vốn chủ sỡ hữu) / Tài sản dài hạn
1.3 1.625
C. Hệ số tự tải trợ tổng quát = Vốn chủ sỡ hữu / Tổng tài sản
0.48 0.51
D. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sỡ hữu / Tài sản cố định
1.43 1.96
=> Nguồn vốn của Hoa Sen được đảm bảo hơn so với Hòa Phát
=> Cả hai doanh nghiệp đều đang giữ mức độ độc lập vừa phải trong tài trợ tài sản
(Hệ số tự tài trợ tổng quát càng gần 1 thì doanh nghiệp đó càng độc lập)
=> Cả hai doanh nghiệp đều đang duy trì sự độc lập của bản thân ở mức độ khá tốt,
khi mà ở cả 3 hệ số trên đều đang cho thấy sự tích cực trong việc quản lý chi tiêu và
huy động vốn hiệu quả
IV. SO SÁNH Hòa PHÁT VÀ TÔN HOA SEN
4. So sánh khả năng thanh toán :
A. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Nợ phải trả
Hoa Sen có khả năng thanh toán các khoản nợ rất tốt, tuy nhiên hiệu quả
sử dụng vốn có thể sẽ không cao và đòn bẩy tài chính thấp => Khó có thể
tăng trưởng vượt bậc được
=> Trong khi đó Hòa Phát có thể hoàn toàn thanh toán được cho các khoản
nợ tới hạn mà vẫn có thể giữ vững được tốc độ tăng trưởng.
=> Cả Hòa Phát và Hoa Sen đều sẵn sàng để thanh toán cho các khoản nợ
đến hạng, tỷ số của Hoa Sen cao hơn nên khả năng đáp ứng của Hoa Sen
sẽ cao hơn.
IV. SO SÁNH Hòa PHÁT VÀ TÔN HOA SEN
4. So sánh khả năng thanh toán :
C. Hệ số khả năng thanh toàn nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
=> Cả Hòa Phát và Hoa Sen đều khó có khả năng thanh toán những khoản
nợ nhanh tốt, tính thanh khoản thấp, ứng phó không kịp thời.
=> Hoa Sen có xu hướng dùng tài sản hiện có để tạo ra doanh thu hiệu quả
hơn so với Hòa Phát.
=> Vừa có số vòng quay luân chuyển vốn lưu động nhiều hơn mà Hoa Sen
còn có thời gian luân chuyển nhanh hơn so với Hòa Phát
IV. SO SÁNH Hòa PHÁT VÀ TÔN HOA SEN
4. So sánh khả năng sử dụng vốn:
E. Số vòng luân chuyển vốn dự trữ:
=> Hoa Sen có số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn Hòa Phát
=> Hoa Sen có số ngày luân chuyển hàng tồn kho nhỏ hơn Hòa Phát
=> Hoa Sen có khả năng luân chuyển hàng tồn kho nhanh hơn, giảm bớt
được vốn dự trữ mà vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
IV. SO SÁNH Hòa PHÁT VÀ TÔN HOA SEN
4. So sánh khả năng sử dụng vốn:
G. Số vòng luân chuyển vốn phải thu:
Tốc độ luân chuyển nợ phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn -
khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng thanh toán.
Số vòng quay nợ phải thu của Hoa sen lớn hơn Hòa Phát (hơn 0.38 vòng)
và số ngày luân chuyển vốn phải thu nhỏ hơn Hòa Phát ( 3.1 ngày)
Hoa Sen có tốc độ luân chuyển nợ phải thu nhanh hơn, khả năng thu hồi
nợ nhanh hơn thuận lợi hơn khi sử dụng nguồn tiền để thanh toán
Hòa Phát sẽ gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán của doanh nghiệp
và cũng sẽ có rủi ro cao hơn về khả năng thu hồi nợ so với Hoa Sen
IV. SO SÁNH Hòa PHÁT VÀ TÔN HOA SEN
5. So sánh khả năng sinh lời:
=> Nhìn chung khả năng sinh lời của Hòa Phát về tất cả các hệ số đều cao hơn Hoa Sen
=> Về mặt bằng chung thì khả năng sinh lời của Hòa Phát chỉ ở mức ổn định khá tăng
trưởng, thay vào đó Hoa Sen không có bước tăng trưởng nào vượt trội.
v. Kêt luân :
-Kết quả kinh doanh cho thấy lợi nhuận sau thuế của
Hòa Phát vào Quý II năm 2022 là 4023 tỷ đồng, giảm
5.722 tỷ đồng tương ứng với 58.7% so với cùng kỳ năm
2021.
- Vì giá nhiên liệu tăng cao, chi phí vận chuyển tăng
tuy nghiên giá thép giảm mạnh : trong khi đó tỷ giá
và lãi suất ngân hàng tăng làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Hòa Phát.
- Thị trường thép đang phải đối mặt với nguy cơ khi
mà nguyên liệu đầu vào tăng cao, nhu cầu và giá
bán suy giảm. Các dự án cứu cánh các công ty thép
cũng đang bị vướng vào vấn đề tốc độ giải ngân
chậm
- Vừa mới đây vào tháng 4, sản lượng bán hàng thép
đã giảm sâu tới 23% và chưa có dấu hiệu dừng lại
mặc dù tháng 4 là bắt đầu cao điểm của mùa xây
dựng.
Không chỉ Hòa Phát bị giản lợi nhuận đi 3% mà Hoa
Sen cũng bị giảm mạnh 19%
THANKS!