Professional Documents
Culture Documents
Tam Li Hoc Dai Hoc
Tam Li Hoc Dai Hoc
1
CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC
(TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC)
1. Bản chất của hoạt động dạy và học
- Hoạt động dạy: người Thầy truyền thụ hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người học. (bằng cách
toå chöùc vaø ñieàu khieån hoaït ñoäng cuûa người học)
- Hoạt động học: người học lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy (một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo)
2. Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy và học
2.1. Hoạt động học của sinh viên là một quá trình nhận thức
Kết luận sư phạm: GV cần chú ý:
a. Đặc điểm nhận thức ở người học: động cơ học tập, trình độ tri thức ở người học…
b. Các quy luật của hoạt động nhận thức: nhận thức đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ
thể đến trừu tượng…, chú ý các quy luật của cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ...
c. Các quy luật của sự hình thành khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo.
d. ….
2.2 Dạy học còn là quá trình giao tiếp giữa người dạy- người học
Kết luận sư phạm: GV cần chú ý:
a. Phong cách giao tiếp: tự do, dân chủ, độc đoán
b. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: tôn trọng, thiện chí, đồng cảm, mô phạm
c. Các kỹ năng giao tiếp - ứng xử sư phạm: định hướng, định vị, làm chủ cảm xúc, sử dụng phương
tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
d. …
2.3 Dạy học là quá trình GV tổ chức điều khiển hoạt động học của SV
Kết luận sư phạm: GV cần chú ý:
a. Kích thích động cơ học tập của SV.
b. Tôe chức hoạt động dạy và học gắn liền với đặc điểm tâm lý và hoạt động chủ đạo của SV
c. Nội dung và phương pháp dạy học
d. Ứng dụng các học thuyết tâm lý vào dạy học (Thuyết liên tưởng, thuyết hành vi, thuyết hoạt
động… => Xem chi tiết ở phần đọc thêm)
e. ….
2.4 Dạy học là quá trình GV hình thành khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo cho người học
Kết luận sư phạm: GV cần chú ý:
- Các nguyên tắc chung của quá trình hình thành khái niệm.
- Các bước đi để hình thành khái niệm (tổ chức các hoạt động 1, 2, 3, ...)
- Các quy luật và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
a. Moät soá nguyeân taéc chung cảu quá trình hình thành khái niệm
1. Xaùc ñònh ñoái töôïng caàn chieám lónh (caùi vaø caùch)
2. Toå chöùc daãn daét hoïc sinh chieám lónh khaùi nieäm thông qua các hành động học tập.
3. Toå chöùc toát caû 2 möùc ñoä chieám lónh khaùi nieäm: Toång quaùt & cuï theå.
b. Caáu truùc chung cuûa quaù trình hình thaønh khaùi nieäm : bao goàm 6 böôùc cơ bản.
TS. tâm lý Nguyễn Thị Tứ
Tâm lý học dạy học đại học
2
1. Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở SV
2. Tổ chức cho SV hành động, qua đó phát hiện những dấu hiệu, thuộc tính của sự vật, hiện
tượng...
3. Dẫn dắt SV vạch ra những thuộc tính bản chất của khái niệm.
4. Phát biểu được thuật ngữ hay định nghĩa của khái niệm.
5. Hệ thống hóa khái niệm, đưa khái niệm vào hệ thống khái niệm đã học được.
6. Luyện tập vận dụng khái niệm.
c. Các quy luật và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo
* Sự hình thành kỹ năng
Định nghĩa: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng
• Khả năng nhận dạng kiểu nhiệm vụ, bài tập
• Các yếu tố phụ che phủ trong nhiệm vụ làm lệch hướng tư duy.
• Tâm thế và thói quen.
• Khả năng khái quát hóa đối tượng.
Quá trình hình thành kỹ năng: GV cần chú ý: :
- Kỹ năng luôn gắn với kiến thức => giáo viên cần giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ
bản, cốt lõi.
- Kỹ năng được tạo nên trong quá trình luyện tập, nhưng không phải mọi sự luyện tập đều dẫn
đến hình thành kỹ năng => cần luyện tập nhiều và luyện tập các thao tác cho chính xác.
* Sự hình thành kỹ xảo
Định nghĩa kỹ xảo
Kỹ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hóa.
Quá trình hình thành kỹ xảo
Bước một: Phải làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động.
- Cho học sinh quan sát hành động mẫu, kết quả mẫu, hướng dẫn, chỉ vẽ,… hoặc có thể kết hợp
các cách vừa nói.
- Giúp học sinh nắm được cách thức, lề lối, quy tắc, phương tiện để đạt kết quả
Bước hai: Luyện tập.
- Cho học sinh biết chính xác mục đích luyện tập.
- Theo dõi tính chính xác việc thực hiện để tránh sai sót, biết đối chiếu, kiểm tra so với mô hình
của hành động mẫu.
- Phải đủ số lần luyện tập.
- Bài luyện tập phải là một hệ thống xác định, theo một sự kế tục hợp lý, có kế hoạch rõ ràng và
phức tạp hóa dần.
Bước ba: Tự động hóa.
Hành động này có các tính chất:
- Tiết kiệm, không có động tác thừa.
- Điêu luyện, giảm sự kiểm soát của ý thức.
- Tốc độ nhanh, chất lượng cao.
4.3.3.4. Những quy luật hình thành kỹ xảo
PHẦN TỰ HỌC
TS. tâm lý Nguyễn Thị Tứ
Tâm lý học dạy học đại học
6
Tóm lại, thanh niên sinh viên từ 18-22, 23 tuổi là tuổi tràn trề sức sống, giàu nghị lực, ước
mơ, hoài bão lớn. TGQ, niềm tin lí tưởng được thể hiện rõ rệt. Tuy nhiên, do sự phát triển
không đồng đều nên nhiều SV chưa đạt được mức độ phát triển cần thiết. Sự phát triển phụ thuộc
nhiều vào hệ thống các giá trị của mỗi SV. Những SV có sự nhìn nhận đúng đắn, khoa học sẽ có
những kế hoạch đường đời phù hợp, có mục tiêu phấn đấu rõ rệt để trở thành những chuyên gia hữu
dụng, sống có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
4. Những đặc điểm tâm lý của người trưởng thành trẻ tuổi (20-40 tuổi)
Hoạt động chủ đạo: Hoạt động nghề nghiệp (lao động)
4.1. Những nét cấu tạo tâm lí mới đặc trưng:
- Lập thân: lựa chọn bạn đời và kết hôn, thiết lập, xâydựng và củng cố các mối quan hệ trong
gia đình.
- Lập nghiệp: phát triển tình cảm nghề nghiệp, cố gắng tiến thân trong nghề nghiệp. Cố gắng
tạo dựng những thành quả trong lao động.
- Xác lập các mối quan hệ xã hội và khẳng định vị trí, vai trò cá nhân, khẳng định “cái Tôi”
(với tư cách 1 nhân cách, 1 thành viên gia đình, 1 người lao động)
+ Lập thân:
- TY nam nữ đích thực xuất hiện.
- TY nam nữ thơ mộng, lãng mạn và hướng tới hôn nhân.
- Đại đa số đã kết hôn trong độ tuổi này.
- TY gắn liền với hạnh phúc lứa đôi.
Những vấn đề cần quan tâm trong việc lập thân.
- Sự ra đời của đứa con đầu lòng
- Lần quan hệ đầu tiên:
- Thử nghiệm tiền hôn nhân
- Những khó khăn trong quan hệ gần gũi vợ chồng
- Gia đình đơn thân: giao dục con cái (TY đối với con cái)
+ Lập nghiệp: phát triển tình cảm nghề nghiệp, cố gắng tiến thân, tạo dựng những thành quả
lao động.
- Có sự am hiểu sâu sắc, thành thạo ngành nghề đã chọn.
- Tự khẳng định mình trong nghề nghiệp=> Sự say mê làm việc và sáng tạo.
- Sau 35 tuổi mà chưa có nghề nghiệp ổn định=> “khủng hoảng vị trí xã hội”.
4.2. Sự phát triển trí tuệ: vẫn tiếp tục: khả năng tiếp nhận những cái mới, khả năng sáng tạo.
Bài đọc thêm 1: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ LỨA TUỔI TRUNG NIÊN (40-60 TUỔI).
1. Thể chất:
Sức khỏe bắt đầu suy giảm: lượng cholesterol tăng lên rõ rệt: 198 (tuổi 35)-221 (tuổi 45) và sau
đó tiếp tục tăng theo tuổi, chức năng hoạt động của thận giảm khoảng 10%, dung lượng phổi bắt
đầu suy giảm. Hoạt động hệ thần kinh trung ương cũng suy giảm, nhất là vào giai đoạn cuối (55-60
tuổi) gây ra những cản trở bước đầu trong hoạt động và là nguyên nhân sâu xa của một số loại bệnh
tật ở con người.
Ở Phụ nữ , 45-55 tuổi: thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh: phụ nữ dễ mệt mỏi, ốm đau như mất
ngủ, đau đầu, mất cân bằng, về tính tình có những biểu hiện thất thường: buồn rầu, dễ cáu giận, dễ
thay đổi tâm trạng.
Chế độ sinh hoạt ăn uống nghỉ ngơi và tập thể dục phù hợp, khoa học là cách chống lại sự lão
hóa sớm ở những người trung niên.
2. Một số đặc điểm tâm lý
Thời kỳ đầu: 37-45 tuổi: “khủng hoảng giữa đời”. Giai đoạn khủng hoảng giúp con người nhìn
lại mình, nắm bắt những gì thuộc về chân lý, giúp con người rút ra những bài học kinh nghiệm cho
riêng mình.
Sự nghiệp:
Sự thành công vững chắc trong sự nghiệp, giai đoạn mà con người có thể cống hiến nhiều nhất
tài năng và sức lực của mình cho xã hội.
Sự thành đạt trong sự nghiệp đạt đến đỉnh cao vào khoảng sau 45 tuổi.
Gia đình:
Việc dạy bảo con cái, đào tạo họ trở thành người kế nghiệp: tiêu tốn nhiều thời gian, công sức
và tiền bạc…
Mâu thuẫn thế hệ dễ nảy sinh: Con cái trong độ tuổi vị thành niên và thanh niên còn nhiều nông
nổi, dễ phạm sai lầm, dễ trở nên đối kháng với cha mẹ.
Sự thành bại của con cái ảnh hưởng lớn đến tâm lý người tuổi trung niên: người thành công tự
hào hãnh diện về con mình, người thất bại cảm thấy chua xót, đau khổ, hạnh phúc gia đình dễ bị ảnh
hưởng.
Xã hội:
Hoạt động nghề nghiệp, công tác xã hội…
Thích hội họp…Những cuộc họp của cựu chiến binh, cựu học sinh… giúp họ tìm thấy lại mình
trong quá khứ, giải tỏa những ưu phiền trong cuộc sống, tìm được niềm vui …
1. Thể chất: sức khỏe đi xuống=> sự đối mặt với các loại bệnh tật của tuổi già.
2. Điều kiện sống và hoạt động nhiều thay đổi: Về hưu, nghỉ ngơi, dưỡng lão.
3. Tâm lý:
“Hội chứng về hưu”. Biểu hiện của hội chứng này là buồn chán, trống trải, thiếu tập trung, dễ
cáu gắt, dễ nổi giận…Một số người không thích nghi với cuộc sống mới cảm thấy không được tôn
trọng, thiếu tự tin, nghi ngờ người khác… Một số cá biệt có sự sa sút tinh thần rõ rệt và sinh ra bệnh
tật. Hội chứng này thường xảy ra ở năm đầu tiên của thời kỳ nghỉ hưu và mức độ biểu hiện cũng
khác nhau. Đa số sau 1 năm là có thể hồi phục trạng thái bình thường. Nữ giới thích ứng nhanh hơn
nam giới.
Biện pháp khắc phục “hội chứng về hưu”: sự chuẩn bị trước tâm lý cho người về hưu.
- Cần nhận thức được việc nghỉ hưu là quy luật tất yếu.
- Sống và làm việc tốt trong thời kỳ đương chức.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất trong điều kiện cho phép.
- Nuôi dạy con cái tốt và lo xong công ăn việc làm cho con cái khi còn đương chức.
- Duy trì các mối quan hệ xã hội rộng rãi với bạn bè, gia nhập các tổ chức xã hội phù hợp để
tiếp tục hoạt động
- Biết chăm sóc sức khỏe: Duy trì chế độ sinh hoạt ăn ngủ, làm việc, tập thể dục hợp lý.
Khi cao tuổi, con người thường gắn bó hơn với đời sống tâm linh, với dòng họ, gia đình và con
cháu. Tâm lý thích trở về với cội nguồn: quan tâm đến lịch sử, gia phả của dòng họ, thăm viếng bà con,
thăm viếng đền chùa, thăm lại chốn xưa…
Hay hồi tưởng, tự xem xét đánh giá về cuộc đời đã qua: người có khả năng, thành đạt trong sự
nghiệp rất thích viết hồi ký…Khi đánh giá cuộc đời=> 2 trạng thái tâm lý: Người thành đạt cảm thấy
yên tâm, chấp nhận sự kết thúc quãng đời đầy ý nghĩa 1 cách thanh thản. Người thất bại dễ bi quan
tuyệt vọng, dễ bị bệnh tật tuổi già, họ chấp nhận cái chết khó khăn hơn.
Sức khỏe và trạng thái tâm lý người già không chỉ phụ thuộc vào bản thân họ, mà còn phụ thuộc
nhiều vào môi trường xã hội, thái độ cư xử của con cháu.
Hướng dẫn tiến trình giải quyết những tình huống tâm lý phức tạp
Bước 1: Nhận định vấn đề, xác định trọng tâm của vấn đề
+ Nguyên nhân phát sinh vấn đề:
• Do gia đình
• Do nhà trường (giáo viên, tổ chức nhà trường…)
• Do XH (môi trường bên ngoài, do bạn bè…
• Do bản thân (sức khỏe, tâm lý: nhận thức, tình cảm, tính cách, sự tự ý thức….)
TS. tâm lý Nguyễn Thị Tứ
Tâm lý học dạy học đại học
13
+ Lưu ý: Xác định trọng tâm vấn đề, các điểm gút có mâu thuẫn
Giúp học viên bộc lộ bản thân dưới nhiều góc độ (thế giới yêu thương, vai trò và địa vị của họ
trong gia đình, ngoài XH. Những xáo trộn trong cuộc sống, dấu hiệu sức khoẻ, cảm xúc, ý thức
trách nhiệm, định giá ước muốn thay đổi và khả năng thay đổi, khả năng hành động…
Giúp học viên đối diện thẳng với các vấn đề: ý thức được vấn đề, mức độ trầm trọng, cách thức
giải quyết
Phác hoạ viễn cảnh giải quyết vấn đề như 1 dự định tạm thời để trấn an
Làm thế nào thúc đẩy học viên hành động để thay đổi?
Giúp HV thấy mục đích của sự thay đổi sẽ đem lại lợi ích cho chính họ
Khơi tiềm năng giúp họ tự tin vào bản thân
Tạo cơ hội giúp họ nắm bắt cơ hội
Tạo tình huống thúc họ nhập cuộc hành động
Giúp họ xây dựng và thực hiện mục tiêu nhỏ, vừa sức
Động viên, khuyến khích, đồng hành
Cương quyết và đòi hỏi họ nghiêm túc thực hiện
3. NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÍ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN
3.1. Những phẩm chất xã hội (đạo đức-chính trị):
3.1.1 Thế giới quan khoa học:
Thế giới quan là hệ thống những quan niệm về tự nhiên và xã hội.
TGQ khoa học của người giảng viên thể hiện ở cách nhìn nhận thế giới một cách khoa học, nắm
vững khoa học bộ môn và khoa học giáo dục, truyền bá những tri thức và kĩ năng đã được khoa học, xã
hội nhìn nhận và đánh giá.
3.1.2 Lí tưởng nghề nghiệp
Lí tưởng là một mục tiêu cao đẹp có tác dụng lôi cuốn mạnh mẽ toàn bộ cuộc sống của cá nhân
trong một thời gian tương đối dài vào hoạt động, để vươn tới nhằm đạt được mục tiêu đó.
Mục tiêu mà người giảng viên cần hướng tới là đào tạo người học trở thành những công dân hữu
ích cho xã hội đáp ứng mục tiêu của giáo dục đại học. Mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.(9,
điều 37, luật giáo dục 2010).
3.1.3 Lòng yêu nghề:
3.1.4 Một số phẩm chất khác: lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có ý thức Ý thức trách
nhiệm cao đối với công việc và trách nhiệm công dân …..
3.2 Phẩm chất đạo đức, lối sống, cung cách ứng xử
3.2.1 Tình yêu thương con người (Tình người)
3.2.2 Đối xử công bằng, khoan dung, vị tha
3.2.3 Lòng nhiệt thành, sự quan tâm: nhiệt tình trong giảng dạy + biết gần gũi và cảm thông với
sinh viên, biết khuyến khích, nâng đỡ sinh viên học tập và rèn luyện, không tính toán so đo hơn thiệt.
3.2.3 Một số phẩm chất khác: lối sống lành mạnh, tính tình ngay thẳng, liêm khiết, sự phục thiện
...
3.3 Phẩm chất ý chí: Tính mục đích, Tính độc lập, Tính quyết đoán, Tính kiên trì, Tính tự chủ:
Những phẩm chất đạo đức chính trị sẽ chỉ hướng hoạt động. Những phẩm chất đạo đức sẽ tạo ra
sự cân bằng theo quan điểm sư phạm trong các mối quan hệ cụ thể giữa giảng viên-sinh viên. Những
phẩm chất ý chí tạo nên sức mạnh tinh thần giúp người giảng viên vượt qua mọi khó khăn gian khổ đi
đến tận cùng mục tiêu đã đề ra.