Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM EM

CHỦ ĐỀ:Tìm hiểu về card màn hình(cấu tạo, vai trò, quy trình hoạt
động).Các công nghệ chế tạo card màn hình(các dòng sản xuất, đặc điểm, so
sánh, giá cả).

NHÓM
Nguyễn hoàng linh
Nguyễn văn hà
Thái bảo an
Nguyễn chí hiển
Lớp CĐN SCMT 19B
MỤC LỤC
1. CARD MÀN HÌNH LÀ GÌ ?
2. CÓ MẤY LOẠI CARD MÀN HÌNH ?

A.Card onboard là gì ?

B.Card rời là gì ?

3. SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CARD ONBOARD


VÀ CARD RỜI

A.Card Onbard (VGA Share)

B.Card VGA rời

4. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MÁY TÍNH BỊ LỖI DO CARD MÀN


HÌNH GÂY RA
5. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT MÁY TÍNH SỬ DỤNG CARD
ONBOARD HAY CARD RỜI?

Cách 1: Cổng cắm VGA

Cách 2: Sử dụng menu chuột phải

Cách 3: Sử dụng lệnh dxdiag

6. THÀNH PHẦN CƠ BẢN


7. BỘ NHỚ ĐỒ HỌA
8. BUS KẾT NỐI
9. RAMDAC
10. Video BIOS
11. Các kiểu kết nối
12. Các hàm API trong đồ họa
13. Tản nhiệt ở bo mạch đồ họa
14. Đa màn hình
15. Đồ họa kép
16. Công nghệ Crossfire của AMD
17. Công nghệ SLI của Nvidia

1.CARD MÀN HÌNH LÀ GÌ ?

Card màn hình hay còn gọi là Card đồ họa (viết tắt là VGA – còn
tên tiếng anh đầy đủ của nó là Video Graphics Adaptor).

VGA có nhiệm vụ chính là xử lý thông tin về hình ảnh trong máy


tính, ví dụ như màu sắc, độ phân giải, độ tương phản,…thông
qua kết nối với màn hình để hiển thị hình ảnh giúp người dùng có
thể thao tác, xử lý được trên máy tính.
Vì GPU có thể xử lý dữ liệu đồ họa nhanh hơn bộ phận xử lý
chính của máy tính, nên chúng sẽ giúp cho việc hiển thị hình
ảnh, video và đồ họa 3D trên màn hình máy tính trở nên
nhanh hơn.
Ngoài ra, card màn hình còn có thể kết xuất các hình ảnh và
đồ họa có chất lượng cao hơn, nên chúng sẽ trợ thủ đắc lực
cho những phần mềm thiết kế đồ họa và mã hóa video.
2 loại đó, là loại card màn hình rời và card màn hình tích
hợp sẵn trên mainboard máy tính (onboard).
GPU (Graphics processing unit): Đây là tên con chip được
trang bị, đây là thông số quan trọng nhất mà bạn cần ghi
nhớ. Do có rất nhiều nhà sản xuất con chip khác nhau nên
mỗi loại sẽ có tên mã khác nhau.

2. CÓ MẤY LOẠI CARD MÀN HÌNH ?


Card màn hình thì chúng ta lại chia làm 2 loại đó là Card
Onboard và Card rời.

A. Card onboard là gì ?

 
      
              

Card Onboard (VGA Onboard hay còn gọi là VGA Share)


là card màn hình đã được tích hợp sẵn trên mainboard
(bo mạch chủ) của máy tính.

Cụ thể hơn là nó được nhà sản xuất tích hợp sẵn vào
CPU (bộ xử lý trung tâm, nó được ví như bộ não của con
người). Card Onboard hoạt động nhờ vào sức mạnh của
CPU và RAM (bộ nhớ tạm) để xử lý hình ảnh.
Khi xem thông số của một chiếc máy tính Laptop thì các
bạn có thể thấy được thông tin của Card đồ họa được dán
ngay trên sản phẩm, ví dụ như tem Intel HD Graphics hay
GMA 4500HD…vân vân và mây mây (Nếu máy tính dùng
vi xử lý Intel).

Còn trong trường hợp máy tính của bạn dùng CPU của
hãng AMD thì Chíp đồ họa của nó sẽ có tên là ATI/AMD
(trước đây là hãng sản xuất Card đồ họa AMD đã mua lại
ATI).

Với các loại máy tính Laptop đời cũ thì Card Onboard
được điều khởi bởi 1 chíp tích hợp sẵn trên Mainboard
hoặc là một phần của Chipset cầu Bắc.

Còn đối với các dòng máy tính PC & Laptop đời mới như
hiện nay thì Crard Onboard sẽ được tích hợp trực tiếp vào
bộ vi xử lý CPU, mục đích của việc này là để tăng hiệu
suất sử lý đồ họa và giảm nhiệt lương tỏa ra trong quá
trình hoạt động.

Và ở Việt Nam chúng ta thì đa số CPU đều là của hãng


Intel. Nói chung là với Card Onboard được tích hợp sẵn
như thế này thì sẽ đáp ứng được tốt các nhu cầu làm việc
và giải trí thông thường.

Ví dụ như xem phim HD, Full HD, chơi game online hoặc
là các chương trình không yêu cầu quá cao về khả năng
xử lý đồ họa.

Như mình đã nói trong bài viết trước thì nguyên nhân máy
tính không nhận đủ RAM, một phần cũng là do nó chia sẻ
cho Card đồ họa. Chính vì thế, để một laptop hoạt động
được trơn tru thì ít nhất phải có 4GB RAM thì mới ổn định
được.
B. Card rời là gì ?
 
 
Card rời có tính năng giống với card onboard nhưng nó
được thiết kế riêng và hoạt đồng hoàn toàn độc lập và
chuyên về xử lý hình ảnh, đồ họa.

Card đồ họa rời được liên kết với Mainboard thông qua
Bus giao tiếp ở các khe cắm mở rộng như PIC, PIC
Experss (PCI-Ex), AGP…

Để nhận biết đâu là khe cắm của Card Vga rời thì bạn hãy
để đứng Main lên, lúc này khe cắm của card màn hình rời
nằm ở trên cùng, tiếp đến là các khe mở rộng PCI khác
như card mạng, card sound, ….
3. SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CARD
ONBOARD VÀ CARD RỜI
Sau đây là một vài ưu nhược điểm của card Onboard và
Card rời. Nếu bạn thấy thiếu sót điều gì thì đừng ngần
ngại comment bổ sung thêm thông tin ở phía cuối bài viết
này nhé 

A. Card Onbard
Ưu điểm:
Ít gặp lỗi trong quá trình sử dụng bởi nó được thiết kế tối
ưu cho Mainboard dựa vào Chipset.
Ít khi bị xung đột về phần cứng.
Nhược điểm:

Do nó sử dụng chung với RAM trên máy tính nên tất nhiên
sẽ hao tổn tài nguyên sẵn có trên máy tính. RAM bị chiếm
dụng, nóng RAM vì phải hoạt động liên tục dẫn đến tình
trạng máy tính bị treo.
Không thể chạy được các phần mềm nặng, các phần
mềm yêu cầu xử lý đồ họa cao…
B. Card VGA rời
Ưu điểm:
Sử dụng khe cắm riêng.
Card rời sử dụng GPU với bộ nhớ riêng chuyên dụng,
không cần nhờ đến RAM trên máy tính nên không ảnh
hưởng đến hệ thống chung của máy tính. Do nó có bộ xử
lý và VRAM riêng nên
Hỗ trợ xử lý các phần mềm/ ứng dụng nặng, các game
yêu cầu xử lý đồ họa cao.

Nhược điểm:

Chi phí đắt hơn (tùy từng loại).


VGA rời có hệ thống tản nhiệt không thực sự được tốt,
nên máy tính của bạn ít nhiều sẽ bị nóng hơn trước. Nếu
quạt tản nhiệt không làm mát được Card màn hình thì khi
làm các công việc nặng như chơi game, làm video,
Render video… nhiệt độ của GPU sẽ tăng cao => và lúc
này Card sẽ phải tự động điều chỉnh giảm tần suất hoạt
động của nó lại để hạ nhiệt => điều này sẽ làm giảm hiệu
suất làm việc của card. Chính vì thế, trước khi quyết định
mua một cái Card rời nào đó thì bạn nên chú ý đến hệ
thống tản nhiệt của nó nhé. Nếu
So sánh Card rời của AMD và Card rời của Nvidia:

Đương nhiên, ở thời điểm hiện tại thì NVIDIA chiếm thị
phần lớn hơn nhiều so với AMD do sử dụng công nghệ
tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên AMD vẫn có thể sống tốt do
họ linh động về giá cả.

Trước khi quyết định mua cho mình một chiếc Card đồ
họa thì chúng ta cần quan tâm đến tỷ lệ P/P
(Price/Performance hay còn gọi là giá cả/hiệu năng) của
chiếc Card đồ họa đó. Về phần này thì có vẻ như AMD
làm tốt hơn NVIDIA.
Chọn Card GeFoce của NVIDIA hoặc là Card Radeon của
AMD: Nếu như bạn thường chơi các Game nặng.
Chọn Card Quadro của NVIDIA: Nếu như nhu cầu sử
dụng máy tính của bạn là thiết kế đồ họa hay làm phim,
Render Video….
4. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MÁY TÍNH BỊ LỖI DO CARD
MÀN HÌNH GÂY RA
Khi khởi động máy tính lên nguồn, đèn nguồn sáng, quạt
nguồn vẫn quay nhưng không hình ảnh thì không hiển thị.
Màn hình máy tính xuất hiện các sọc ngang, sọc dọc hoặc
bị đốm, hình ảnh bị nhòe và giật lag.
Khi mở các ứng dụng nặng hoặc phần mềm nặng thì tự
động bị thoát ra hay là gặp hiện tượng máy tính tự động bị
tắt nguồn.
Khi truy cập vào hệ điều hành Windows nhận VGA là gặp
lỗi Dump xanh.
Đối với Macbook thì bị treo táo hoặc là trắng màn hình.
Tùy vào dòng máy sẽ có những tiếng beep mặc định khác
nhau: Laptop DELL thì sẽ báo 8 tiếng beep liên tục, còn
máy tính Laptop HP sẽ báo chớp 3 hoặc 1 đèn Caplock.
5. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT MÁY TÍNH SỬ DỤNG CARD
ONBOARD HAY CARD RỜI?
Cách 1: Cổng cắm VGA
Nếu như bạn đang sử dụng máy tính bàn thì cách đơn
giản nhất là bạn có thể nhìn vào vị trí cắm dây VGA của
máy tính, nếu như dây VGA cắm vào crad rời thì tức là
máy tính bạn đang sử dụng card rời rồi.
Còn đối với Laptop chúng ta không thể nhìn thấy được thì
bạn có thể làm theo những cách ở dưới đây.

Tips: Một số máy tính Laptop đời mới hiện nay có dán tem
của card màn hình lên máy tính, bạn có thể kiểm tra trước
nhé. Ví dụ như hình bên dưới đây.

Cách 2: Sử dụng menu chuột phải


Một cách nữa cũng rất đơn giản để biết máy tính bạn
đang sử dụng card màn hình gì đó là nhấn phải chuột vào
màn hình Desktop để xem thông tin.
Tuy nhiên, cách này chỉ chuẩn trong trường hợp máy tính
của bạn đã cài đặt driver card màn hình đầy đủ rồi mà
thôi. Nếu thiếu thì nó sẽ không hoạt động và không xuất
hiện trong Menu chuột phải đâu nhé.
Ví dụ như thế này tức là máy tính của bạn đang sử dụng
card onboard.

Máy tính đang sử dụng card rời.

Cách 3: Sử dụng lệnh dxdiag


Thực hiện: Mở hộp thoại Run sau đó gõ lệnh dxdiag =>
nhấn Enter để thực hiện => cửa sổ DriectX Diagnostic
Tool xuất hiện => bạn chuyển qua Tab Display để kiểm
tra.

Như ví dụ máy tính của mình là đang sử dụng card


onboard, nếu như máy tính của bạn có card rời thì tại
dòng Device Type sẽ hiển thị chi tiết tên hãng card mà
bạn đang sử dụng.
6. THÀNH PHẦN CƠ BẢN
Bộ xử lý đồ họa (GPU) hoặc chức năng đồ họa tích hợp
Bộ xử lý đồ họa ("Graphic Processing Unit", viết tắt là
GPU) là thành phần rất quan trọng quyết định đến sức
mạnh đồ họa, nó có ý nghĩa như CPU trong máy tính.
GPU thường được hàn/dập chắc chắn vào bo mạch đồ
họa rời. Đối với các bo mạch đồ họa tích hợp trên bo
mạch chủ chúng có thể ở dạng GPU gắn liền trên bo
mạch chủ hoặc được tích hợp chung vào chipset (thường
là chipset cầu bắc.
Hiện nay các bo mạch đồ họa rời thường sử dụng GPU
của hai hãng sản xuất:
nVIDIA , ATI (Trước đây là một hãng độc lập, nay đã
được hãng AMD mua lại)
Ngoài hai hãng này một số hãng khác cũng sản xuất chip
xử lý đồ họa (SIS, Trident, S3 Trio v.v.) nhưng các công ty
đó hiện không thành công trong khẳng định vị thế của
mình trên thị trường chip xử lý đồ họa.
Đối với dạng tính năng đồ họa được tích hợp vào chipset
hoặc gắn liền trên bo mạch chủ:
Intel: Với các chipset: 810, 815, 845, 865...mà phân biệt
các chipset tích hợp đồ họa thường được ký hiệu thêm
chữ "G" (cùng một ký tự khác hoặc không có) ở sau ký
hiệu chipset (Ví dụ: 915G, 915GV, 915GL...)
ATI: Radeon IGP 9100, Radeon IGP 9100 PRO, Radeon
Xpress 200 (có các phiên bản cho CPU Intel và AMD khác
nhau), Radeon IGP 320...
VIA: P4M800, P4M800 Pro, K8M800, K8M890, KM400
SiS: SiS661FX, SiS661GX, SiS761GL, SiS761GX,
SiS760, SiS741
nVIDIA: nForce2,

7. BỘ NHỚ ĐỒ HỌA
Để xử lý các tác vụ đồ họa và lưu trữ kết quả tính toán
tạm thời, bo mạch đồ họa có các bộ nhớ riêng hoặc các
phần bộ nhớ dành riêng cho chúng từ bộ nhớ chung của
hệ thống, trong các trường hợp khác bộ nhớ cho xử lý đồ
họa được cấp phát với dung lượng thay đổi từ bộ nhớ hệ
thống.
Dung lượng của bộ nhớ đồ họa một phần quyết định đến:
độ phân giải tối đa, độ sâu màu và tần số làm tươi mà bo
mạch đồ họa có thể xuất ra màn hình máy tính. Do vậy
dung lượng bộ nhớ đồ họa là một thông số cần quan tâm
khi lựa chọn một bo mạch đồ họa. Dung lượng bộ nhớ đồ
họa có thể có số lượng thấp (1 đến 32 Mb) trong các bo
mạch đồ họa trước đây, 64 đến 128 Mb trong thời gian hai
đến ba năm trước đây và đến nay đã thông dụng ở 256
Mb với mức độ cao hơn cho các bo mạch đồ họa cao cấp
(512 đến 1Gb và thậm chí còn nhiều hơn nữa).
Tuy nhiên, dung lượng không phải là một yếu tố quyết
định tất cả, khi mà việc tăng dung lượng bộ nhớ đã không
trở thành hữu ích cho bo mạch đồ họa, các nhà thiết kế
đã chuyển hướng sử dụng các bộ nhớ có tốc độ cao hơn,
do đó đến nay đã có rất nhiều chuẩn bộ nhớ đồ họa đã
từng được sử dụng: FPM DRAM, VRAM, WRAM, EDO
DRAM, SDRAM, MDRAM, SGRAM, DDR SDRAM, DDR-II
SDRAM, và gần đây là GDDR-3 SDRAM, GDDR-4
SDRAM.
Có một điều rằng bo mạch đồ họa khác nhau lại sử dụng
các tốc độ đồ họa thay đổi tuỳ thuộc vào bo mạch đó dùng
GPU nào. Chúng không được sử dụng ở tốc độ tối đa
theo như thiết kế. Một số hãng sản xuất có thể thiết kế và
thiết đặt sẵn (trong Video Bios - xem phần sau) để bo
mạch đồ họa làm việc với tốc độ bộ nhớ cao hơn so với
mặc định (overlock).
8. BUS KẾT NỐI
Bo mạch đồ họa thường sử dụng các đường truyền dữ
liệu theo các chuẩn nhất định (bus) để truyền dữ liệu giữa
bo mạch đồ họa với hệ thống máy tính, các bus có thể là
PCI Express X16 (mới nhất), AGP (gần đây), PCI (trước
khi ra đời AGP), hoặc các bus cổ hơn nữa trong thời gian
trước đây (ISA 8 bit, ISA 16 bit, VESA 32 bit). Đặc điểm
của các bo mạch đồ họa sử dụng các bus được giới thiệu
sơ lược như sau:

Bo mạch đồ họa sử dụng bus PCI:


Bo mạch đồ họa sử dụng bus AGP: có các thế hệ 2x, 4x
và 8x.
Bo mạch đồ họa sử dụng bus PCI Express: 1x, 2x
Trình điều khiển
Bo mạch đồ họa đều cần sử dụng một trình điều khiển
riêng đối với các hệ điều hành khác nhau, nếu không có
các trình điều khiển thì dù có một bo mạch đồ họa hiện đại
nhất hệ thống chỉ xuất ra hình ảnh có độ phân giải thấp,
độ sâu màu thấp và với tốc độ làm tươi hạn chế. Trình
điều khiển cần được cài đặt vào hệ điều hành sau khi kết
nối bo mạch đồ họa với hệ thống (trong một số trường
hợp, trình điều khiển hệ thống đã được tích hợp sẵn với
hệ điều hành thì người sử dụng có thể không cần đến việc
cài đặt trình điều khiển).
Do sự quan trọng của trình điều khiển mà nó là một thành
phần cơ bản, không thể thiếu trong bo mạch đồ họa. Đôi
khi trình điều khiển chưa được hoàn thiện hay tồn tại một
số lỗi dẫn đến hiệu năng của bo mạch đồ họa bị giảm ít
hay nhiều tuỳ mức độ, hoặc xuất ra hình ảnh không
đúng(sọc, răng cưa, rác...)

9. RAMDAC
RAMDAC (Digital-to-Analog Converter): Có chức năng
chuyển đổi các tín hiệu số sang tín hiệu tương tự để hiển
thị trên màn hình máy tính. Tốc độ của RAMDAC có thể
cao hơn tốc độ làm việc của bộ xử lý đồ họa.

Tốc độ RAMDAC trong thời điểm năm 2007 thường vào


khoảng 300-500 Mhz. RAMDAC có thể là một bộ phận
tách rời hoặc tích hợp sẵn vào các bộ xử lý đồ họa nếu là
bo mạch rời.
10. Video BIOS

Cũng giống như tính năng của BIOS ở bo mạch chủ,


video bios chứa toàn bộ thông tin thiết lập về phần cứng
của bo mạch đồ họa. Video Bios còn giúp cho bo mạch đồ
họa hoạt động ngay khi máy tính bắt đầu khởi động trong
quá trình POST - trước khi trình điều khiển của hệ điều
hành được nạp.
Video bios của bo mạch đồ họa ở dạng một ROM, có thể
được hàn định vị trực tiếp vào bo mạch đồ họa, có thể ở
dạng gắn trên đế cắm (đối với các bo mạch đồ họa trước
đây).
Nhiều overclocker hoặc hacker thường thay đổi Video
Bios của bo mạch đồ họa để ép xung chúng (overclock).
11. Các kiểu kết nối

Kết nối đầu ra của bo mạch đồ họa đến các màn hình máy
tính hoặc các thiết bị hiển thị, sử dụng hình ảnh khác có
thể gồm các loại sau đây:

SVGA: Đầu kết nối thông dụng nhất cho đến năm 2007.
Đây là kiểu kết nối với tín hiệu đầu ra kiểu tương tự dành
cho các màn hình máy tính kiểu CRT, các máy chiếu, màn
hình máy tính kiểu tinh thể lỏng tầm trung.
DVI: Kiểu kết nối tín hiệu số: Dành cho các màn hình máy
tính tinh thể lỏng tầm trung và cao cấp.
S-Video: Kiểu kết nối đầu ra tín hiệu tương tự dành cho
các thiết bị video dân dụng: Ti vi, đầu phát video (băng từ,
VCD, DVD), máy quay, máy chiếu...
Video in: Đường kết nối dành riêng cho ngõ vào video ở
một số bo mạch đồ họa có tính năng mở rộng "VIVO"
(Video-In-Video-Out), với tính năng này bo mạch đồ họa
có một phần tính năng của một bo mạch kỹ xảo.
HDMI: Thường dùng kết nối với tivi (hay gọi là chuẩn HD)
12. Các hàm API trong đồ họa
Sự xuất hiện của nhiều bộ xử lý đồ họa với các công nghệ
khác nhau không thống nhất theo chuẩn nhất định khiến
cho các nhà phát triển phần mềm và trò chơi trên máy tính
gặp khó khăn về vấn đề tương thích.

Để thuận tiện cho các nhà viết phần mềm đồ họa và trò
chơi trên máy tính cần thống nhất các hàm API sử dụng
chung mà các bo mạch đồ họa cần phải tương thích với
chúng các hãng đã đưa ra hai chuẩn chung là DirectX và
OpenGL.

DirectX: được hãng Microsoft phát triển vào những năm


1996 nhằm hướng các nhà lập trình sử dụng chúng để lập
trình các game cho hệ điều hành Windows 95 (hệ điều
hành mang tính cách mạng trong thời bấy giờ, bắt đầu
cách ly việc các phần mềm can thiệp trực tiếp vào phần
cứng) thay cho thói quen lập trình trên nền DOS mà họ dễ
dàng can thiệp vào phần cứng.
Sự phát triển các phiên bản DirectX từ đó đến phiên bản
DirectX 9c mang tính kế thừa, nhưng đến phiên bản gần
đây nhất - DirectX 10 (chỉ sử dụng trong Windows Vista và
các hệ điều hành khác nếu có của Microsoft sau này) có
một sự thay đổi lớn được xem như viết trên một nền tảng
mới hoàn toàn.
Đến cuối năm 2007, chỉ có một số bo mạch đồ họa hỗ trợ
DirectX 10 khi sử dụng các bộ xử lý đầu họa(có ký
hiệu)đầu 8XXX (8800, 8600...) của nVIDIA và 2XXX
(2900, 2600...) của ATI (Các bo mạch đồ họa sử dụng các
GPU cũ hỗ trợ đến DirectX 9c vẫn có thể làm việc với
Windows Vista)
OpenGL được Silicon Graphics phát triển những năm
1990. (Xem thêm OpenGL)
Cung cấp nguồn trực tiếp từ nguồn máy tính
Các bo mạch đồ họa (rời) trước đây thường lấy điện trực
tiếp từ bo mạch chủ nhưng với nhu cầu xử lý ngày càng
cao, ngày nay các bộ xử lý đồ họa cần tiêu tốn một lượng
điện năng lớn (có thể trên 150 W) mà các mạch dẫn trên
mạch in của bo mạch chủ sẽ không thể đáp ứng nổi các
dòng điện lớn như vậy. Để cung cấp các công suất lớn
cho bộ xử lý đồ họa, các bo mạch đồ họa sử dụng cách
thức cung cấp điện trực tiếp từ nguồn máy tính thông qua
các đầu cắm thiết kế riêng. Đầu cắm thông dụng cung cấp
điện cho bo mạch đồ họa hiện nay thường là 6 hoặc 8
chân.

13. Tản nhiệt ở bo mạch đồ họa


Do phải xử lý một khối lượng công việc lớn khi chơi game
hoặc thực hiện các tác vụ liên quan nên bộ xử lý đồ họa
thường toả một lượng nhiệt lớn, cũng như CPU trong máy
tính, các bo mạch đồ họa cũng cần tản nhiệt cho GPU.
Cách thức tản nhiệt với các GPU thường là:

Sử dụng tấm, phiến tản nhiệt (không dùng quạt) để tản


nhiệt tự nhiên. Hình thức này trước kia chỉ phù hợp với
các GPU có xung nhịp thấp. Hiện nay đã có những hãng
(như Asus) rất thành công trong việc tạo những phiến tản
nhiệt tĩnh lặng (tản nhiệt silent) cho bo mạch đồ họa trung,
cao cấp, tận dụng được quạt của CPU và case giải nhiệt
qua những ống đồng và các phiến dẫn nhiệt.
Sử dụng tấm, phiến tản nhiệt kết hợp dùng quạt.
Tản nhiệt bằng chất lỏng: Rất hiếm gặp hình thức này ở
các bo mạch đồ họa khi xuất xưởng. Thông thường hình
thức này do người dùng thay thế cách cách tản nhiệt
nguyên bản của bo mạch đồ họa để ép xung.
Do bộ nhớ đồ họa cũng phát sinh nhiệt nên trong các
cách tản nhiệt trên, tấm tản nhiệt thường bao trùm và tản
nhiệt luôn cho bộ nhớ đồ họa tuy rằng một số bo mạch đã
không tản nhiệt cho bộ nhớ đồ họa hoặc thiết kế các
phiến tản nhiệt riêng.

14. Đa màn hình

Hai bo mạch đồ họa được gắn trên cùng một bo mạch chủ
khi hoạt động ở chế độ crossfire cho ra chỉ một màn hình
Cùng một bo mạch đồ họa có thể cho phép xuất ra nhiều
màn hình đồng thời mà không nhất thiết chúng có hình
ảnh giống hệt nhau. Với các bộ xử lý đồ họa mạnh mẽ
hiện nay có thể cho phép một bo mạch đồ họa xuất ra hai
màn hình để mở rộng desktop trong hệ điều hành. Trong
trường hợp hệ thống có nhiều bo mạch đồ họa cũng có
thể mở rộng ra nhiều màn hình đồng thời (giả sử có hai bo
mạch đồ họa, mỗi chiếc xuất ra hai màn hình thì tổng số
sẽ có thể có 4 màn hình cùng hiển thị).

Hai (hoặc nhiều hơn) màn hình có thể giúp người sử dụng
mở đồng thời nhiều ứng dụng mà vẫn quan sát được các
tiến trình đang diễn ra, nhiều cửa sổ để tham chiếm, duyệt
web...một số trò chơi cũng cho phép xuất ra nhiều màn
hình cùng lúc để hiển thị các góc nhìn khác nhau.

15. Đồ họa kép


Không dừng lại ở các bộ xử lý đồ họa cao cấp, bộ nhớ đồ
họa dung lượng lớn với tốc độ làm việc cao, các hãng sản
xuất đã thiết kế các kiểu sử dụng nhiều bo mạch đồ họa
trên cùng một máy tính.
Trong các thời gian trước đây, người ta cũng có thể sử
dụng đồng thời nhiều bo mạch đồ họa nhưng chỉ dừng lại
ở công dụng phát ra nhiều màn hình đồng thời. Công
nghệ đồ họa kép hiện nay cho phép nhiều bộ xử lý đồ họa
cùng xử lý một vấn đề đồ họa do đó chất lượng và tốc độ
xử lý tăng mạnh hơn (có thể hình dung nhiều bộ xử lý đồ
họa tương tự việc bộ xử lý đa nhân hoặc nhiều bộ xử lý
trên cùng một bo mạch chủ).
16. Công nghệ Crossfire của AMD

Crossfire có thể là: Hai bộ xử lý đồ họa cùng có mặt trên


một bo mạch đồ họa hoặc hai bo mạch đồ họa (trở lên)
cùng có mặt trên một bo mạch chủ.
Nếu thuộc loại hai bo mạch đồ họa (trở lên) cắm vào bo
mạch chủ thì yêu cầu bo mạch chủ phải có hai khe cắm
kiểu PCI Express X16 (chúng có thể không đồng thời hỗ
trợ X16) và bo mạch chủ phải hỗ trợ.
Hai bo mạch đồ họa ở đây phải liên kết với nhau, có thể
qua dây kết nối đầu ra (dây cắm thiết kế riêng gồm 3 đầu,
hai đầu cắm vào hai bo mạch đồ họa, đầu còn lại cắm vào
màn hình máy tính), có thể sử dụng cầu nối giữa hai bo
mạch đồ họa hoặc có thể sử dụng bằng phần mềm thiết
đặt trình điều khiển.
17. Công nghệ SLI của Nvidia

Gần tương tự như công nghệ Crossfire của ATI, nhưng


công nghệ SLI của nVIDIA yêu cầu khắt khe hơn về bo
mạch chủ: Các bo mạch chủ hỗ trợ công nghệ này phải
sử dụng các chipset của chính hãng nVIDIA. Còn có thể
sử dụng theo yêu cầu từ 2 card đồ họa giống nhau để
đồng bộ (Dòng 8 với 8, dòng 9 với 9 …)

You might also like