Professional Documents
Culture Documents
THUYẾT TRÌNH về card
THUYẾT TRÌNH về card
CHỦ ĐỀ:Tìm hiểu về card màn hình(cấu tạo, vai trò, quy trình hoạt
động).Các công nghệ chế tạo card màn hình(các dòng sản xuất, đặc điểm, so
sánh, giá cả).
NHÓM
Nguyễn hoàng linh
Nguyễn văn hà
Thái bảo an
Nguyễn chí hiển
Lớp CĐN SCMT 19B
MỤC LỤC
1. CARD MÀN HÌNH LÀ GÌ ?
2. CÓ MẤY LOẠI CARD MÀN HÌNH ?
A.Card onboard là gì ?
B.Card rời là gì ?
Card màn hình hay còn gọi là Card đồ họa (viết tắt là VGA – còn
tên tiếng anh đầy đủ của nó là Video Graphics Adaptor).
A. Card onboard là gì ?
Cụ thể hơn là nó được nhà sản xuất tích hợp sẵn vào
CPU (bộ xử lý trung tâm, nó được ví như bộ não của con
người). Card Onboard hoạt động nhờ vào sức mạnh của
CPU và RAM (bộ nhớ tạm) để xử lý hình ảnh.
Khi xem thông số của một chiếc máy tính Laptop thì các
bạn có thể thấy được thông tin của Card đồ họa được dán
ngay trên sản phẩm, ví dụ như tem Intel HD Graphics hay
GMA 4500HD…vân vân và mây mây (Nếu máy tính dùng
vi xử lý Intel).
Còn trong trường hợp máy tính của bạn dùng CPU của
hãng AMD thì Chíp đồ họa của nó sẽ có tên là ATI/AMD
(trước đây là hãng sản xuất Card đồ họa AMD đã mua lại
ATI).
Với các loại máy tính Laptop đời cũ thì Card Onboard
được điều khởi bởi 1 chíp tích hợp sẵn trên Mainboard
hoặc là một phần của Chipset cầu Bắc.
Còn đối với các dòng máy tính PC & Laptop đời mới như
hiện nay thì Crard Onboard sẽ được tích hợp trực tiếp vào
bộ vi xử lý CPU, mục đích của việc này là để tăng hiệu
suất sử lý đồ họa và giảm nhiệt lương tỏa ra trong quá
trình hoạt động.
Ví dụ như xem phim HD, Full HD, chơi game online hoặc
là các chương trình không yêu cầu quá cao về khả năng
xử lý đồ họa.
Như mình đã nói trong bài viết trước thì nguyên nhân máy
tính không nhận đủ RAM, một phần cũng là do nó chia sẻ
cho Card đồ họa. Chính vì thế, để một laptop hoạt động
được trơn tru thì ít nhất phải có 4GB RAM thì mới ổn định
được.
B. Card rời là gì ?
Card rời có tính năng giống với card onboard nhưng nó
được thiết kế riêng và hoạt đồng hoàn toàn độc lập và
chuyên về xử lý hình ảnh, đồ họa.
Card đồ họa rời được liên kết với Mainboard thông qua
Bus giao tiếp ở các khe cắm mở rộng như PIC, PIC
Experss (PCI-Ex), AGP…
Để nhận biết đâu là khe cắm của Card Vga rời thì bạn hãy
để đứng Main lên, lúc này khe cắm của card màn hình rời
nằm ở trên cùng, tiếp đến là các khe mở rộng PCI khác
như card mạng, card sound, ….
3. SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CARD
ONBOARD VÀ CARD RỜI
Sau đây là một vài ưu nhược điểm của card Onboard và
Card rời. Nếu bạn thấy thiếu sót điều gì thì đừng ngần
ngại comment bổ sung thêm thông tin ở phía cuối bài viết
này nhé
A. Card Onbard
Ưu điểm:
Ít gặp lỗi trong quá trình sử dụng bởi nó được thiết kế tối
ưu cho Mainboard dựa vào Chipset.
Ít khi bị xung đột về phần cứng.
Nhược điểm:
Do nó sử dụng chung với RAM trên máy tính nên tất nhiên
sẽ hao tổn tài nguyên sẵn có trên máy tính. RAM bị chiếm
dụng, nóng RAM vì phải hoạt động liên tục dẫn đến tình
trạng máy tính bị treo.
Không thể chạy được các phần mềm nặng, các phần
mềm yêu cầu xử lý đồ họa cao…
B. Card VGA rời
Ưu điểm:
Sử dụng khe cắm riêng.
Card rời sử dụng GPU với bộ nhớ riêng chuyên dụng,
không cần nhờ đến RAM trên máy tính nên không ảnh
hưởng đến hệ thống chung của máy tính. Do nó có bộ xử
lý và VRAM riêng nên
Hỗ trợ xử lý các phần mềm/ ứng dụng nặng, các game
yêu cầu xử lý đồ họa cao.
Nhược điểm:
Đương nhiên, ở thời điểm hiện tại thì NVIDIA chiếm thị
phần lớn hơn nhiều so với AMD do sử dụng công nghệ
tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên AMD vẫn có thể sống tốt do
họ linh động về giá cả.
Trước khi quyết định mua cho mình một chiếc Card đồ
họa thì chúng ta cần quan tâm đến tỷ lệ P/P
(Price/Performance hay còn gọi là giá cả/hiệu năng) của
chiếc Card đồ họa đó. Về phần này thì có vẻ như AMD
làm tốt hơn NVIDIA.
Chọn Card GeFoce của NVIDIA hoặc là Card Radeon của
AMD: Nếu như bạn thường chơi các Game nặng.
Chọn Card Quadro của NVIDIA: Nếu như nhu cầu sử
dụng máy tính của bạn là thiết kế đồ họa hay làm phim,
Render Video….
4. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT MÁY TÍNH BỊ LỖI DO CARD
MÀN HÌNH GÂY RA
Khi khởi động máy tính lên nguồn, đèn nguồn sáng, quạt
nguồn vẫn quay nhưng không hình ảnh thì không hiển thị.
Màn hình máy tính xuất hiện các sọc ngang, sọc dọc hoặc
bị đốm, hình ảnh bị nhòe và giật lag.
Khi mở các ứng dụng nặng hoặc phần mềm nặng thì tự
động bị thoát ra hay là gặp hiện tượng máy tính tự động bị
tắt nguồn.
Khi truy cập vào hệ điều hành Windows nhận VGA là gặp
lỗi Dump xanh.
Đối với Macbook thì bị treo táo hoặc là trắng màn hình.
Tùy vào dòng máy sẽ có những tiếng beep mặc định khác
nhau: Laptop DELL thì sẽ báo 8 tiếng beep liên tục, còn
máy tính Laptop HP sẽ báo chớp 3 hoặc 1 đèn Caplock.
5. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT MÁY TÍNH SỬ DỤNG CARD
ONBOARD HAY CARD RỜI?
Cách 1: Cổng cắm VGA
Nếu như bạn đang sử dụng máy tính bàn thì cách đơn
giản nhất là bạn có thể nhìn vào vị trí cắm dây VGA của
máy tính, nếu như dây VGA cắm vào crad rời thì tức là
máy tính bạn đang sử dụng card rời rồi.
Còn đối với Laptop chúng ta không thể nhìn thấy được thì
bạn có thể làm theo những cách ở dưới đây.
Tips: Một số máy tính Laptop đời mới hiện nay có dán tem
của card màn hình lên máy tính, bạn có thể kiểm tra trước
nhé. Ví dụ như hình bên dưới đây.
7. BỘ NHỚ ĐỒ HỌA
Để xử lý các tác vụ đồ họa và lưu trữ kết quả tính toán
tạm thời, bo mạch đồ họa có các bộ nhớ riêng hoặc các
phần bộ nhớ dành riêng cho chúng từ bộ nhớ chung của
hệ thống, trong các trường hợp khác bộ nhớ cho xử lý đồ
họa được cấp phát với dung lượng thay đổi từ bộ nhớ hệ
thống.
Dung lượng của bộ nhớ đồ họa một phần quyết định đến:
độ phân giải tối đa, độ sâu màu và tần số làm tươi mà bo
mạch đồ họa có thể xuất ra màn hình máy tính. Do vậy
dung lượng bộ nhớ đồ họa là một thông số cần quan tâm
khi lựa chọn một bo mạch đồ họa. Dung lượng bộ nhớ đồ
họa có thể có số lượng thấp (1 đến 32 Mb) trong các bo
mạch đồ họa trước đây, 64 đến 128 Mb trong thời gian hai
đến ba năm trước đây và đến nay đã thông dụng ở 256
Mb với mức độ cao hơn cho các bo mạch đồ họa cao cấp
(512 đến 1Gb và thậm chí còn nhiều hơn nữa).
Tuy nhiên, dung lượng không phải là một yếu tố quyết
định tất cả, khi mà việc tăng dung lượng bộ nhớ đã không
trở thành hữu ích cho bo mạch đồ họa, các nhà thiết kế
đã chuyển hướng sử dụng các bộ nhớ có tốc độ cao hơn,
do đó đến nay đã có rất nhiều chuẩn bộ nhớ đồ họa đã
từng được sử dụng: FPM DRAM, VRAM, WRAM, EDO
DRAM, SDRAM, MDRAM, SGRAM, DDR SDRAM, DDR-II
SDRAM, và gần đây là GDDR-3 SDRAM, GDDR-4
SDRAM.
Có một điều rằng bo mạch đồ họa khác nhau lại sử dụng
các tốc độ đồ họa thay đổi tuỳ thuộc vào bo mạch đó dùng
GPU nào. Chúng không được sử dụng ở tốc độ tối đa
theo như thiết kế. Một số hãng sản xuất có thể thiết kế và
thiết đặt sẵn (trong Video Bios - xem phần sau) để bo
mạch đồ họa làm việc với tốc độ bộ nhớ cao hơn so với
mặc định (overlock).
8. BUS KẾT NỐI
Bo mạch đồ họa thường sử dụng các đường truyền dữ
liệu theo các chuẩn nhất định (bus) để truyền dữ liệu giữa
bo mạch đồ họa với hệ thống máy tính, các bus có thể là
PCI Express X16 (mới nhất), AGP (gần đây), PCI (trước
khi ra đời AGP), hoặc các bus cổ hơn nữa trong thời gian
trước đây (ISA 8 bit, ISA 16 bit, VESA 32 bit). Đặc điểm
của các bo mạch đồ họa sử dụng các bus được giới thiệu
sơ lược như sau:
9. RAMDAC
RAMDAC (Digital-to-Analog Converter): Có chức năng
chuyển đổi các tín hiệu số sang tín hiệu tương tự để hiển
thị trên màn hình máy tính. Tốc độ của RAMDAC có thể
cao hơn tốc độ làm việc của bộ xử lý đồ họa.
Kết nối đầu ra của bo mạch đồ họa đến các màn hình máy
tính hoặc các thiết bị hiển thị, sử dụng hình ảnh khác có
thể gồm các loại sau đây:
SVGA: Đầu kết nối thông dụng nhất cho đến năm 2007.
Đây là kiểu kết nối với tín hiệu đầu ra kiểu tương tự dành
cho các màn hình máy tính kiểu CRT, các máy chiếu, màn
hình máy tính kiểu tinh thể lỏng tầm trung.
DVI: Kiểu kết nối tín hiệu số: Dành cho các màn hình máy
tính tinh thể lỏng tầm trung và cao cấp.
S-Video: Kiểu kết nối đầu ra tín hiệu tương tự dành cho
các thiết bị video dân dụng: Ti vi, đầu phát video (băng từ,
VCD, DVD), máy quay, máy chiếu...
Video in: Đường kết nối dành riêng cho ngõ vào video ở
một số bo mạch đồ họa có tính năng mở rộng "VIVO"
(Video-In-Video-Out), với tính năng này bo mạch đồ họa
có một phần tính năng của một bo mạch kỹ xảo.
HDMI: Thường dùng kết nối với tivi (hay gọi là chuẩn HD)
12. Các hàm API trong đồ họa
Sự xuất hiện của nhiều bộ xử lý đồ họa với các công nghệ
khác nhau không thống nhất theo chuẩn nhất định khiến
cho các nhà phát triển phần mềm và trò chơi trên máy tính
gặp khó khăn về vấn đề tương thích.
Để thuận tiện cho các nhà viết phần mềm đồ họa và trò
chơi trên máy tính cần thống nhất các hàm API sử dụng
chung mà các bo mạch đồ họa cần phải tương thích với
chúng các hãng đã đưa ra hai chuẩn chung là DirectX và
OpenGL.
Hai bo mạch đồ họa được gắn trên cùng một bo mạch chủ
khi hoạt động ở chế độ crossfire cho ra chỉ một màn hình
Cùng một bo mạch đồ họa có thể cho phép xuất ra nhiều
màn hình đồng thời mà không nhất thiết chúng có hình
ảnh giống hệt nhau. Với các bộ xử lý đồ họa mạnh mẽ
hiện nay có thể cho phép một bo mạch đồ họa xuất ra hai
màn hình để mở rộng desktop trong hệ điều hành. Trong
trường hợp hệ thống có nhiều bo mạch đồ họa cũng có
thể mở rộng ra nhiều màn hình đồng thời (giả sử có hai bo
mạch đồ họa, mỗi chiếc xuất ra hai màn hình thì tổng số
sẽ có thể có 4 màn hình cùng hiển thị).
Hai (hoặc nhiều hơn) màn hình có thể giúp người sử dụng
mở đồng thời nhiều ứng dụng mà vẫn quan sát được các
tiến trình đang diễn ra, nhiều cửa sổ để tham chiếm, duyệt
web...một số trò chơi cũng cho phép xuất ra nhiều màn
hình cùng lúc để hiển thị các góc nhìn khác nhau.