Professional Documents
Culture Documents
Đề cương
Đề cương
Đề cương
chất hóa gia công. Dưới tác dụng của điều kiện làm việc khi đang làm việc
lí lực cắt, nhiệt cắt thì đặc tính nhiệt độ, môi với tải trọng, vận
bề mặt cũng thay đổi theo trường,… tốc,.. ta dừng lại
phương pháp công nghệ thì quá trình sinh
khác nhau. nhiệt vẫn tiếp diễn
Các yếu tố ah: dẫn đến thay đổi
- Nhiệt độ: Dưới tác động tính chất lớp bề
nhiệt độ của vùng cắt cấu mặt.
trúc kim loại thay đổi mạnh Do khi thay đổi
-> lớp bề mặt gần như bị điều kiện làm thì
nhiệt luyện-> ảnh hưởng các yếu tố lí hóa
đến chất lượng chi tiết máy. như nhiệt độ áp
- Quy trình công nghệ: suất, bôi trơn đều
Tính chất cơ lý hoá phụ thay đổi.
thuộc vào phương pháp và
quá trình chế tạo phôi chế
độ gia công cơ ,nhiệt luyện
của qt công nghệ.
+ Chế tạo phôi bằng pp
gia công áp lực cho phôi có
độ dẻo dai hơn so với phôi
đúc.
+ Nhiệt luyện: Qúa trình
tôi ram làm tăng độ cứng và
giòn. Qúa trình ủ và thường
hoá làm giảm độ cứng.
- Vật liệu: Mỗi loại vật liệu
khác nhau đều có tính chất
cơ lý hoá khác nhau.
Ứng suất Chỉ tồn tại ứng suất dư phụ Không phải trạng
lớp bề thuộc vào quá trình công thái ứng suất dư
mặt nghệ. mà là trạng thái
Ứng suất dư tồn tại sau quá ứng suất làm việc.
trình gia công như ứng suất Phụ thuộc vào tải
nén do phun bi, ứng suất trọng, vận tốc, kết
nhiệt do hàn… cấu
Sau quá trình chạy rà bề mặt chi tiết chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái tối ưu
tức là lúc này nhấp nhô bề mặt tăng lên.
Chuyển từ trạng thái 2 sang trạng thái tối ưu nhấp nhô bề mặt giảm đi.
Tuy nhiên bề mặt 1 lại tốt hơn so với bề mặt 2 do bề mặt 2 làm giảm nhấp nhô thì
thay đổi điều kiện lắp ghép.
Câu 3: Phân tích sơ đồ:
a. Đường cong Stribech
i
ii
iv
iii
Nguyễn Minh Đức- Vũ Thế Sơn Ck02-K62
I- Khi chưa làm việc tải trọng làm bề mặt trục tiếp xúc trực tiếp với bạc-> ma sát
thô.
II- Khi chi tiết vừa chuyển động dầu cuốn vào đạt mức tới hạn -> ma sát giới hạn.
III- Khi làm việc ổn định tới mức Vth thì trục được nâng lên chuyển sang trạng
thái ma sát ướt
IV- Khi V tăng lên -> chuyển sang chảy rối.
b. Phụ thuộc hệ số ma sát vào áp lực.
Vùng II: Do P có giá trị nhỏ không đủ để chế tạo và duy trì bền vững các cấu trúc
thứ cấp -> là điều kiện cần cho quá trình thích ứng của vật liệu và bình thường hoá
quá trình ma sát. Hệ số ma sát sẽ giảm tuy nhiên có một số TH tăng. Trị số đạt
đến giá trị cực tiểu.
Vùng I: Vùng ma sát bình thường, P đủ lớn tạo cân bằng động để duy trì lớp cấu
trúc thứ cấp. Nghĩa là duy trì được chế độ ma sát ổn định và bền vững. Trị số
=const. Trong vùng này .
Vùng III: Do P lớn nên biến dạng và phá huỷ cấu trúc thứ cấp diễn ra mạnh hơn
dẫn đến phá vỡ cân bằng giữa tái tạo và phá huỷ lớp thứ cấp làm xuất hiện chế độ
Nguyễn Minh Đức- Vũ Thế Sơn Ck02-K62
ma sát không bình thường. Bề mặt xuất hiện các hư hỏng do cơ học. Trong giai