Professional Documents
Culture Documents
KTMTT Chuong 3 3
KTMTT Chuong 3 3
1- 3
Khái niệm tắc nghẽn
1- 5
Nguyên lý điều khiển tắc nghẽn
Duy trì điểm hoạt động của mạng luôn ở mức lưu
lượng đưa vào nhỏ.
Đảm bảo các bộ đệm của bộ định tuyến không bị tràn.
Đảm bảo phía gửi dữ liệu nhanh mà phía nhận
vẫn có thể xử lý, giúp sử dụng tài nguyên mạng
một cách hiệu quả nhất.
1-
Điều khiển tắc nghẽn trong mạng VC
1-
Điều khiển tắc nghẽn trong mạng VC
1-
Các gói tin chặn (tiếp)
1-
Điều khiển tắc nghẽn trong mạng Datagram
1-
Gửi các gói chặn từng bước một (tiếp)
Loại bỏ gói:
15
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1-
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch (QoS) vụ là một thành phần quan trọng của các
mạng gói đa dịch vụ. Các mạng hỗ trợ QoS có thể cung cấp đồng
thời các loại dịch vụ khác nhau bằng cách xử lý hợp lý lưu lượng
ở các điểm tắc nghẽn.
1-
Yếu tố ảnh hưởng đến QoS trong mạng IP
Xử lý và hàng
đợi, tổn thất
Độ khả dụng
Là tỉ phần thời gian mạng hoạt động trên tổng thời gian. Giới hạn thông thường
cho mạng thoại là 99,999% hoặc là khoảng 5,25 phút không hoạt động trong 1
năm. Độ khả dụng đạt được thông qua sự kết hợp của độ tin cậy thiết bị với khả
năng sống của mạng.
Độ khả dụng là một tính toán
xác suất B 90% C
85% 70% Tính sẵn sàng Tổng thời gian ngừng hoạt
của mạng động trong một năm
70% 95%
A
E F 99% 3,65 ngày
75% 75% 99,5% 1,825 ngày
D 99,9% 8,76 giờ
Với mạng gói, độ tin cậy liên quan đến tỷ 99,95% 4,38 giờ
lệ lỗi bít/lỗi gói, các ứng dụng cần độ tin 99,99% 52,56 phút
cậy cao có khá nhiều cơ chế hỗ trợ như 99,995% 26,28 phút
kiểm tra, truyền lại.
99,999% 5,25 phút
Băng thông (bandwidth)
Là tốc độ truyền thông tin cho một phiên truyền thông (một ứng
dụng trên nền IP)/hoặc là độ rộng băng thông của một liên kết
trong mạng IP
PSTN 64 kbit/giây, ISDN 384kb/s, …
ADSL 2 Mbit/giây, LAN 10Mb/s; 100 Mb/s, …
Băng thông thông tin phụ thuộc vào nguồn gửi thông tin và băng
thông khả dụng của các tuyến đường.
Serial 64k
2 10Mb/s
3
FE 10M 10Mb/s 10Mb/s
5Mb/s 5Mb/s
1
FE 10M 5Mb/s 6
5Mb/s
5Mb/s
10Mb/s
4 5
Trễ (latency/delay)
Xử lý và hàng
đợi
Trễ (latency)
Trễ là thời gian truyền trung bình của dịch vụ từ điểm vào
đến điểm ra khỏi mạng.
Có nhiều dịch vụ - đặc biệt là các dịch vụ thời gian thực như
truyền thông thoại- bị ảnh hưởng rất lớn bởi trễ quá lớn và
không cần thiết. Truyền thông thoại sẽ trở thành khó khăn
khi trễ vượt quá ngưỡng 150 ms vì khi trễ vượt quá 200 ms,
người sử dụng sẽ thấy sự ngắt quãng và đánh giá chất lượng
thoại ở mức thấp.
Để cấp được thoại chất lượng cao, mạng VoIP phải có khả
năng đảm bảo trễ nhỏ. Khuyến nghị ITU-T G.114 giới hạn
thời gian trễ vòng tối đa chấp nhận được là 300 ms giữa hai
gateway VoIP (trễ mỗi chiều là 150ms)
Trễ trong mã hóa VoIP
Bộ mã hóa Tốc độ Khối mẫu Trễ của bộ mã hóa Trễ của bộ mã hóa
yêu cầu trong trường hợp trong trường
tốt nhất hợp xấu nhất
ADPCM, G.726 32 Kb/s 10ms 2,5ms 10ms
CS-ACELP, 8 Kb/s 10ms 2,5ms 10ms
G.729A
MP-MLQ, G.723.1 6,3 Kb/s 30ms 5ms 20ms
MP-ACELP, 5,3 Kb/s 30ms 5ms 20ms
G.723.1
Biến động trễ (jitter)
Tổn thất, hoặc là bit hoặc là gói, có ảnh hưởng lớn với dịch vụ IP
Trong khi truyền thoại, việc mất nhiều bit hoặc gói của dòng tin có thể tạo ra hiện
tượng nhảy (pop) thoại gây khó chịu cho người sử dụng
Trong truyền dữ liệu, việc mất một bit hay nhiều gói có thể tạo gây hiện tượng
không đều trên màn hình nhất thời song hình ảnh (video) sẽ nhanh chóng được xử
lý như trước
Tuy nhiên, nếu việc mất gói xảy ra theo dây chuyền, thì chất lượng của toàn bộ
việc truyền dẫn sẽ xuống cấp
Độ bảo mật (security)
Độ bảo mật (security) liên quan tới tính riêng tư, sự tin
cậy và xác nhận khách và chủ.
Các vấn đề liên quan đến bảo mật thường được gắn
với một vài hình thức của phương pháp mật mã (mã
hóa và giải mã) của cả phía mạng và thiết bị đầu cuối
phía người sử dụng.
Có thể thực hiện một phần bảo mật qua
Firewall
Xác nhận ID và password
Nhận thực …
Mã khoá dữ liệu, mã khoá đường hầm
Các phương pháp cải thiện QoS
trong mạng IP
1-
Các yêu cầu chức năng chung của IP QoS
1-
Các yêu cầu chức năng chung của IP QoS
1-
Các kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ
1-
MÔ HÌNH ỨNG DỤNG ĐẢM BẢO QoS
1-
Dịch vụ tích hợp IntServ (Integrated Service)
Ý tưởng ban đầu của các dịch vụ tích hợp là để hỗ trợ việc dành
trước tài nguyên cho các luồng lưu lượng. Trái ngược với kiến
trúc chuyển phát datagram (các gói sẽ đi qua các tuyến khác
nhau tại mọi thời điểm chúng được gửi), dịch vụ tích hợp cho
phép dành toàn bộ một tuyến cho luồng dữ liệu.
Điều đó được thực hiện bởi việc thiết lập một tuyến dành trước
tài nguyên trước khi gửi dữ liệu.
Thực chất của mô hình này là các bộ định tuyến và thiết bị
mạng phải dành trước nguồn tài nguyên của nó để cung cấp
các mức chất lượng dịch vụ cụ thể cho các gói mang lưu lượng
người dùng. Điều này yêu cầu các bộ định tuyến phải có khả
năng điều khiển các luồng lưu lượng.
1-
Mô hình tích hợp dịch vụ Intserv
1-
Mô hình tích hợp dịch vụ Intserv
Một vấn đề lớn nhất còn tồn tại của IntServ là các
nguồn tài nguyên cần phải được duy trì trạng thái
thông tin theo từng luồng. Với các mạng có số lượng
dịch vụ và số lượng thiết bị mạng lớn, vấn đề này trở
nên khó khả thi đối với các bộ định tuyến lõi cần phải
xử lý lưu lượng rất lớn trong mạng DiffServ ra đời
Tiếp cận của mô hình phân biệt dịch vụ DiffServ là
không xử lý theo từng luồng lưu lượng riêng biệt mà
ghép chúng vào một số lượng hạn chế các lớp lưu
lượng
1-
Dịch vụ phân biệt DiffServ
DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp hàng theo
loại để hỗ trợ các dịch vụ ưu tiên qua mạng IP.
Các gói được đánh dấu và nhận dạng để nhận được
một ứng xử chuyển tiếp ở từng bước cụ thể trên các
nút dọc theo đường truyền của chúng.
1-
Dịch vụ phân biệt DiffServ
Dịch vụ này phân biệt lưu lượng bởi người sử dụng,
các yêu cầu dịch vụ và các tiêu chuẩn khác nhau
Các gói được đánh dấu để các node mạng có thể
cung cấp các mức dịch vụ khác nhau thông qua hàng
đợi ưu tiên hoặc phân phối băng tần, hay bằng việc
chọn lựa các router chuyên dụng cho các luồng lưu
lượng đặc biệt.
1-