Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 10

TUYỂN TẬP CÂU HỎI ÔN TẬP TIẾN HÓA

1. Theo quan điểm tiến hoá hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hoá là đúng hay sai? Giải thích.
 - Trong điều kiện bình thường, chọn lọc tự nhiên luôn đào thải hết một alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao
phối.
 Sai. Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó đối với các alen lặn thì khi ở trạng thái dị hợp nó
không được biểu hiện, do vậy không bị chọn lọc tự nhiên đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen
lặn ra khỏi quần thể.
 - Chọn lọc tự nhiên là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường.
 Sai. Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hoá các kiểu gen khác nhau trong quần thể, tạo điều
kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không trực tiếp tạo ra những kiểu gen
thích nghi. (đột biến và giao phối sẽ tạo ra các kiểu gen khác nhau, trong đó có các kiểu gen thích nghi).
2. Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hoá nhỏ.
Trong tiến hoá nhỏ, đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp còn giáo phối sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp
cho quá trình tiến hoá.
 - Đột biến tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau
và tổ hợp với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều
kiện cho đột biến được nhân lên và phát tán trong quần thể.
 - Nếu không có đột biến thì không có các alen mới, khi đó giao phối không thể tạo ra được các kiểu gen mới,
do vậy không tạo ra được nguồn biến dị tổ hợp cho quá trình tiến hoá
3. Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài nào? Trình bày cơ chế của con
đường hình thành loài đó.
- Tác động của chọn lọc vận động rõ nhất đối với con đường hình thành loài khác khu hay bằng con đường địa
lí, vì khi khu phân bố của loài được mở rộng hay bị chia cắt làm cho điều kiện sống thay đổi do đó hướng chọn
lọc cũng thay đổi.
- Cơ chế hình thành loài khác khu có thể hình dung như sau:
 + Khi khu phân bố của loài bị chia cắt do các trở ngại về mặt địa lí, một quần thể ban đầu được chia thành
nhiều quần thể cách li nhau.
 + Do tác động của các tác nhân tố tiến hoá, các quần thể nhỏ được cách li ngày càng khác xa nhau về tần số các
alen và thành phần các kiểu gen.
 + Sự khác biệt về tần số alen được tích luỹ dần dưới tác động của chọn lọc vận động và đến một thời điểm nào
đó có thể xuất hiện các trở ngại dẫn đến cách li sinh sản với các dạng gốc hay lân cận dẫn đến khả năng hình
thành loài mới.
4. So sánh sự khác nhau về vai trò giữa chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình tiến hoá nhỏ.
- Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi từ từ tần số alen và thành phần kiểu gen theo một hướng xác định. Các yếu tố
ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen một cách đột ngột không theo một hướng xác định.
- Hiệu quả tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thường phụ thuộc vào kích thước quần thể (quần thể càng nhỏ thì
hiệu quả tác động càng lớn), còn CLTN thì không. 
- Dưới tác dụng của CLTN, thì một alen lặn có hại thường không bị loại thải hết ra khỏi quần thể giao phối.
Dưới tác động của các yếu tố ngẫu nhiên thì các alen lặn có hại (hoặc bất cứ alen nào khác kể cả có lợi) cũng có
thể bị loại thải hoàn toàn và một alen bất kì có thể trở nên phổ biến trong quần thể.
- Kết quả của CLTN dẫn đến hình thành quần thể thích nghi và hình thành loài mới, còn kết quả tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên đưa đến sự phân hoá tần số alen và thành phần kiểu gen và không có hướng.
5. Màu sắc trên thân động vật có những ý nghĩa sinh học gì? Mỗi một ý nghĩa cho 1 ví dụ.
- Nhận biết đồng loại: Ở những loài có tập tính sống bầy đàn, có màu sắc đàn như các vạch, các xoang, các
chấm màu đa dạng.
- Màu sắc bảo vệ: màu sắc phù hợp với môi trường, giúp sinh vật lẫn trốn kẻ thù hay ẩn nấp trong môi trường
tốt hơn. Ví dụ, các loài sâu ăn lá cây thường có màu xanh. Rắn lục có màu xanh lục.
- Màu sắc báo hiệu: màu sắc nổi bật, có tuyến độc, có mùi hôi. Các loài sinh vật có tuyến độc hay có mùi hôi
thường có màu sắc nổi bật trên nền môi trường. Ví dụ, các loài ếch có độc, rắn độc thường có màu sắc nổi bật
như vàng, đỏ. Ong vò vẽ có màu nâu đỏ báo hiệu cơ thể chúng có nọc độc.
- Màu sắc giả trang hay bắt chước: một số loài tuy không có nọc độc và tuyến hôi nhưng lại có màu sắc nổi bật
giống như những loài có nọc độc và tuyến hôi.
 6. Cánh chim và cánh dơi là cơ quan tương tự hay cơ quan tương đồng? Giải thích. Cho một ví dụ tương tự.
Cánh chim và cánh dơi lvừa là cơ quan tương đồng vừa là cơ quan tương tự.
- Cơ quan tương đồng: Vì cùng có nguồn gốc từ chi trước của động vật thuộc siêu lớp Tetrapoda. Có thể thức
cấu tạo chung giống nhau về sự phân bố xương, cơ, thần kinh, mạch máu .... nhưng khác biệt về chi tiết. Ở cánh
dơi xương ngón phát triển tạo thành khung căng màng da để tạo lực cản không khí trong khi bay. Ở chim, cánh
hình thành do sự liên kết của nhiều lông vũ mọc ra từ biểu bì nên một số xương ngón thoái hoá.
- Cơ quan tương tự : Vì cùng có chức năng bay, thích nghi với lối sống bay lượn trong không trung. Cánh dơi
có cấu tạo thứ sinh từ chi trước của thú có lẽ là từ một đột biến lại tổ tương tự như cánh ở khủng long bay.
- Ví dụ tương tự: màng bơi ở chân ếch và màng bơi ở chân vịt. Bộ Vịt là một nhánh tiến hóa quan trọng từ lớp
Chim quay lại đời sống trong môi trường nước nên xuất hiện trở lại đặc điểm bàn chân có màng nên màng bơi ở
chân ếch và màng bơi ở chân vịt cũng là cơ quan vừa tương tự vừa tương đồng.
7. Hóa thạch là gì? Sự phát hiện hóa thạch nào đã trở thành bằng chứng thuyết phục nhất cho quan niệm chim
tiến hóa từ bò sát? Hãy nêu những đặc điểm của loại hóa thạch đó.
Hóa thạch là di tích của sinh vạt sống trong các thời đại cổ xưa để lại trong các lớp đất đá. Trong một số điều
kiện nhất định thì xác sinh vật hóa đã có hình dạng giống với sinh vật trước kia. Trường hợp đặc biệt, cơ thể
sinh vật đươc bảo tồn gần như nguyên vẹn như xác voi mamut cách đây hàng chục vạn năm vẫn còn tươi
nguyên trong băng tuyết hay xác sâu bọ còn nguyên vẹn trong hổ phách.
Hóa thạch chi cổ Archeopteryx vừa có đặc điểm của chim, vừa có những đặc điểm của bò sát.

- Đặc điểm của bò sát:


- Trong miệng còn có nhiều răng nhọn
- Đuôi dài, gồm nhiều đốt xương sống
- Chân có lớp vảy sừng bao phủ
- Đặc điểm của chim:
- Hình dáng giống chim
- Có lông vũ bao quanh thân
- Cánh phát triển, có thể bay lượn như chim
 8. Tại sao lặp gen là một cơ chế phổ biến trong quá trình tiến hóa dẫn đến sự hình thành một gen có chức năng
mới ? Từ vùng không mã hóa của hệ gen, hãy chỉ ra một cách khác cũng có thể dẫn đến sự hình thành một gen
mới.
- Đột biến lặp đoạn NST dẫn tới lặp gen. Quá trình lặp đoạn xảy ra do trao đổi chéo không cân giữa các đoạn
crômatit trong cặp tương đồng. Khi trao đổi, sự bắt chéo xảy ra ở một vị trí giữa một gen nào đó thì dẫn tới gen
này được lặp nhưng không còn nguyên vẹn (bị thay đổi vị trí của vùng promoter, bị mất một đoạn nuclêôtit),
khi đó sẽ hình thành một gen mới.
- Các vùng không mã hóa thì không có promoter nên không được phiên mã. Nếu đột biến chuyển đoạn, lặp
đoạn, đảo đoạn làm cho các đoạn promoter gắn vào các vùng không mã hóa thì các vùng này có khả năng phiên
mã tổng hợp mARN và dịch mã tổng hợp prôtêin → vùng không mã hóa trở thành gen mới.
9. Phân tích đặc điểm cấu tạo thích nghi của xương chi trước ở một số loài trong lớp Thú đã thích nghi với
những điều kiện sống khác nhau như thế nào ?
- Dơi là loài thú sống trên không: Xương ngón phát triển thành bộ khung, xương của cánh, trừ ngón cái biến
thành dạng móc để treo mình lúc ngủ.
- Chuột chũi là loài thú sống trong hang: chân trước to khỏe hơn rất nhiều so với chân sau, bàn chân có hình
xẻng thích nghi với cử động đào đất và hất ngược đất về phía sau khi đào hang.
- Chó sói là loài thú săn mồi trên đồng cỏ: Chân trước tương đương với chân sau, đầu ngón chân có vuốt nhọn
thích nghi với hoạt động săn mồi.
- Chuột túi là loài thú đẻ con chưa hoàn chỉnh: Chuột túi mang con trước bụng nên chỉ di chuyển chủ yếu bằng
2 chân sau, chân trước kém phát triển.
- Hải cẩu, cá voi là loài thú sống chủ yếu trong môi trường nước: chân trước có cấu tạo dạng mái chèo.
- Voi là loài thú có kích thước lớn, di chuyển thần hình đồ sộ khá nhanh nên chân trước tương đương với chân
sau và có cấu tạo vững chắc.
- Người thích nghi với hoạt động đi trên hai chân, 2 tay có chức năng cầm nắm và sử dụng công cụ nên bàn tay
có ngón cái phát triển và chụm được vào các ngón khác.
10. Giải thích sự hình thành các cơ quan thoái hóa và sự xuất hiện thể đột biến làm cho cá thể mang các đặc
điểm cấu tạo đã thoái hóa ở tổ tiên.
- Môi trường sống thay đổi → nhu cầu sống thay đổi → hoạt động các cơ quan và ý nghĩa thích nghi của cơ
quan cũng có những thay đổi tương ứng. Chọn lọc tự nhiên phát huy tác dụng, cơ quan không còn chức năng sẽ
thoái hóa dần và biến mất. Ví dụ sự tiêu biến của đuôi ở người và vượn người hiện đại.
- Sự lại tổ: Đột biến phát sinh làm biểu hiện trở lại những đặc điểm vốn chỉ có ở tổ tiên xa xưa như người có
đuôi, có nhiều đôi vú, hay có lông rậm ở mặt ...
11. Tại sao những điểm giống nhau trong quá trình phát triển phôi người và phôi của nhiều loài động vật lại
được xem là bằng chứng gián tiếp của tiến hóa ?
Khi so sánh quá trình phát triển phôi ở nhiều loài động vật có xương sống từ cá cho đến người, heackel và Baer
nhận thấy các loài có cấu tạo ở cá têể trường thành có thể khác xa nhau nhưng trong quá trình phát triển phôi lại
rất giống nhau. Các loài càng gần nhau trong hệ thống phân loại càng có nhiều đặc điểm giống nhau. Từ đó có
thể nhận ra người có họ hàng thân thuộc với vượn người hiện đại và có quan hệ về nguồn gốc với các họ khác
trong lớp Thú và có quan hệ họ hàng xa hơn với các loài trong siêu lớp Tetrapoda.
12. Lamac giải thích như thế nào về tính đa dạng của sinh giới ? Vì sao nói Lamac chưa thành công trong việc
giải thích tính hợp lí của các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật ?
Giải thích tính đa dạng:
- Điều kiện ngoại cảnh không đồng nhất và thường xuyên thay đổi làm các loài sinh vật biến đổi dần dà và liên
tục tương ứng với sự biến đổi của môi trường.
- Do tác động của ngoại cảnh làm thay đổi tập quán hoạt động và biến đổi cấu tạo cơ thể của động vật. Các biến
đổi riêng lẻ, nhỏ nhặt được tích lũy và di truyền qua các thế hệ dẫn đến những biến đổi ngày càng sâu sắc.
Chưa thành công
- Ông cho rằng ngoại cảnh thay đổi chậm chạp nên sinh vật phản ứng phù hợp, kịp thời do đó trong lịch sử
không có loài nào bị đào thải - điều này trái với các tài liệu cổ sinh học.
- Ông cho rằng sinh vật phản ứng phù hợp với sự thay đổi của môi trường và mọi cá thể trong loài đều đồng loạt
phản ứng giống nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới - điều này không đúng với quan niệm hiện đại về tính vô
hướng của biến dị và tính đa hình của quần thể.
- Do trình độ khoa học đương thời nên ông chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
13. Nội dung của thuyết tiến hóa của Đacuyn gồm 3 vấn đề chính, hãy tóm tắt các vấn đề đó và cho biết nguyên
nhân của sự tiến hóa là gì ? Theo quan điểm Đacuyn tại sao đa số sâu bọ ở quần đảo Mađerơ trong Đại Tây
Dương không bay được?
* Nội dung cơ bản của học thuyết Đacuyn: bao gồm quan niệm về biến dị, di truyền và chọn lọc tự nhiên hoặc
chọn lọc nhân tạo.
- Biến dị:
- Biến dị xác định: ít có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa
- Biến dị cá thể - biến dị không xác định - là nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hóa
- Di truyền: qua sinh sản, biến dị cá thể được di truyền cho thế hệ sau.
- Chọn lọc:
- Quá trình gồm 2 mặt: tích lũy biến dị có lợi, đào thải biến dị có hại
- Gồm chọn lọc tự nhiên và chọn nhân tạo
* Nguyên nhân tiến hóa: Quá trình chọn lọc diễn ra trên cơ sở tính biến dị và di truyền của sinh vật.
* Sâu bọ không bay được: do tác động của chọn lọc tự nhiên - gió mạnh và thường xuyên - đào thải các loài sâu
bọ bay yếu, chỉ còn các loài sâu bọ có cánh tiêu giảm hoặc không có cánh bò sát mặt đất hoặc sâu bọ có cánh
khỏe thắng được gió biển.
14. So sánh quan niệm của Đacuyn về sự chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên.
* Điểm giống:
- Biến dị cung cấp nguyên liệu, di truyền tạo điều kiện tích lũy các biến dị có lợi. Quá trình chọn lọc bao gồm 2
mặt song song: tích lũy các biến dị có lợi và đào thải các biến dị có hại.
- Kết quả của sự chọn lọc diễn ra theo chiều hướng dẫn đến sự phân li tính trạng, hình thành tính thích nghi và
đa dạng ở sinh vật.
* Điểm khác
 Nội  Chọn lọc nhân tạo  Chọn lọc tự nhiên
dung
 Đối  Do con người tiến hành trên vật nuôi cây trồng  Xảy ra với mọi sinh vật hoang dại trong thiên
tượng - từ khi con người biết chăn nuôi và trộng trọt. nhiên - từ khi sự sống hình thành.
 Động  Nhu cầu nhiều mặt của con người Sự đấu tranh sinh tồn trong điều kiện sống của
lực sinh vật. 
 Thích  Vật nuôi, cây trồng thích nghi với nhu cầu của  Sinh vật hoang dại thích nghi với môi trường
nghi con người. sống của chúng.
 Đa dạng  Phân li tính trạng hình thành các giống vật  Phân li tính trạng hình thành các dạng mới, khi
nuôi, cây trồng cùng loài có điều kiện cách li sinh sản dẫn đến hình thành
loài mới trong điều kiện tự nhiên.
 Kết quả  Hình thành nòi và thứ  Hình thành loài mới
 15. So sánh quan điểm của Lamac và Đacuyn về nguyên nhân và cơ chế tiến hóa.
 Nội dung Quan niệm của Lamac Quan niệm của Đacuyn
 Nguyên - Ngoại cảnh thay đổi dần qua không gian và Tác động của chọn lọc tự nhiên thông qua tính
nhân tiến thời gian. biến dị và di truyền của sinh vật
hóa - Biến đổi trực tiếp ở thực vật và động vật
bậc thấp - gián tiếp (do thay đổi tập quán) ở
động vật bậc cao nhờ có hệ thần kinh.
 Cơ chế tiến - Tất cả các đặc tính thu được trong đời cá - Tích lũy các biến dị có lợi và đào thải các biến
hóa thể đều được di truyền. dị có hại dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.
 Hình thành - Ngoại cảnh thay đổi chậm, sinh vật có sự - Biến dị cá thể phát sinh vô hướng.
đặc điểm thích nghi phù hợp. - Dạng thích nghi tồn tại, dạng kém thích nghi bị
thích nghi - Không có sự đào thải. đào thải
 Hình thành - Hình thành qua nhiều dạng trung gian, - Hình thành qua nhiều dạng trung gian dưới tác
loài mới tương ứng với những thay đổi ngoại cảnh. dụng của chọn lọc tự nhiên, bằng con đường
phân li tính trạng từ một nguồn gốc chung.
 Ưu điểm - Đề cao vai trò của ngoại cảnh đối với quá - Giải thích thành công tính thích nghi và đa
trình tiến hóa của sinh vật. dạng nhờ tác động song song tồn tại 2 mặt tích
lũy và đào thải của quá trình chọn lọc tự nhiên
Tồn tại - Chưa phân biệt biến dị di truyền và biến biến dị không di truyền.
chung - Chưa hiểu nguyên nhân phát sinh và cơ chế di truyền các biến dị.
- Chưa giải thích được cơ chế tác dụng của ngoại cảnh và chọn lọc tự nhiên.
16. Phân tích nguyên nhân, nội dung, kết quả của quá trình phân li tính trạng. So sánh kết quả của phân li tính
trạng trong chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên.
- Nguyên nhân: Chon lọc tự nhiên hoặc chọn lọc nhân tạo đều diễn ra theo nhiều hướng, ở mỗi hướng quá trình
chọn lọc đều giữ lại những cá thể thích nghi nhất.
- Nội dung: Sự tích lũy các biến dị có lợi và đào thải các biến dị có hại trong quá trình chọn lọc.
- Kết quả: Hình thành nhiều dạng mới khác nhau và khác dạng gốc ban đầu, mỗi dạng thích nghi với một hướng
chọn lọc nhất định.
- Điểm giống nhau: Đều là quá trình phân hóa dẫn đến sự hình thành các đặc điểm thích nghi và đa dạng của
sinh vật.
- Điểm khác nhau:
- Chọn lọc tự nhiên dẫn đến sự hình thành loài mới trong tự nhiên.
- Chọn lọc nhân tạo dẫn đến sự hình thành nòi và thứ vật nuôi, cây trồng mới trong cùng loài
Lưu ý rằng quan niệm này chỉ đúng trong thời đại của Đacuyn. Khoa học chọn giống hiện đại đã có thể tạo ra
những loài mới chưa từng có trong điều kiện tự nhiên và các dạng vật nuôi, cây trồng mới hình thành đã được
phân loại học hiện đại xếp vào những loài, thậm chí chi khác nhau.
Ví dụ: Cải củ Raphanus sativus - Cải bắp Brassica oleracea
17. Phân biệt tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
 Tiến hóa nhỏ (tiến hóa vi mô)  Tiến hóa lớn (tiến hóa vĩ mô)
 - Tiến hóa nhỏ xảy ra trong phạm vi tương đối hẹp,  - Tiến hóa lớn diễn ra trên quy mô rộng lớn, qua thời
thời gian lịch sử tương đối ngắn nên có thể nghiên gian lịch sử rất dài, chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp qua
cứu bằng thực nghiệm. cổ sinh học, giải phẩu học so sánh .... Gần đây cũng đã
có nhiều thực nghiệm nhằm kiểm chứng các luận điểm
của tiến hóa lớn
- Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi thành phần kiểu - Tiến hóa lớn là quá trình hình thành các đơn vị phân
gen của quần thể dẫn đến sự hình thành loài loại trên loài (chi, họ, bộ, lớp, ngành). Thuyết tiến hóa
mới ...Tiến hóa nhỏ bao gồm các quá trình: phát sinh lớn đã góp phần làm sáng tỏ quan niệm của Đacuyn về
đột biến, phát tán đột biến và tổ hợp các đột biến qua quan hệ và nguồn gốc chung của các loài.
giao phối, chọn lọc các đột biến có lợi, cách li sinh
sản giữa quần thể đã biến đổi với quần thể gốc dẫn
đến hình thành loài mới
- Tiến hóa nhỏ là vấn đề trung tâm của thuyết tiến - Tiến hóa lớn không chỉ là hệ quả của tiến hóa nhỏ,
hóa hiện đại. mà còn có những quy luật riêng của nó như hiện tượng
đồng quy tính trạng.
18. Nội dung của thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính ?
"Sự tiến hóa diễn ra bằng sự củng cố ngẫu nhiên những đột biến trung tính, không liên quan với tác dụng của
chon lọc tự nhiên."
- Đây là một nguyên lí cơ bản của sự tiến hóa ở cấp độ phân tử - loại đột biến trung tính đã được di truyền học
phân tử xác định.
- Bằng chứng trong tự nhiên: tính đa hình cân bằng của các nhóm máu ABO trong quần thể người cũng là kết
quả của quá trình củng cố những đột biến ngẫu nhiên, trung tính.
- Thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính không phủ nhận mà chỉ bổ sung thuyết tiến hóa bằng con đường
chọn lọc tự nhiên.
Nếu như thuyết tiến hóa tổng hợp giải thích thành công sự tiến hóa thích nghi ở cấp độ cá thể, quần thể, loài ...
thì thuyết tiến hóa của Kimura xem sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính là nguyên lí cơ bản của sự
tiến hóa ở cấp độ phân tử.
19. Tại sao nói tiến hóa lớn vừa là hệ quả của tiến hóa nhỏ vừa có những quy luật riêng của nó ?
- Tiến hóa nhỏ diễn ra bằng con đường phân li tính trạng, sự phân li tính trạng kéo dài trên phạm vi loài tất yếu
dẫn tới sự hình thành các đơn vị phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành. Do đó tiến hóa nhỏ và tiến hóa
lớn diễn ra theo cùng một cơ chế chọn lọc tự nhiên bằng con đường phân li tính trạng.
- Mặt khác, một số loài thuộc các đơn vị phân loại khác xa nhau nhưng sống trong cùng một điều kiện giống
nhau đã được chọn lọc tự nhiên diễn ra theo cùng một hướng, tích lũy những đột biến thích nghi tương tự nhau
nên hình thành một số đặc điểm hình thái giống nhau. Đó chính là quá trình chọn lọc theo con đường đồng quy
tính trạng, là nét riêng của tiến hóa lớn.
Ví dụ: cá mập - ngư long - cá voi đều có hình dạng cá nhưng rất khác nhau về mức độ tổ chức cơ thể vì cá mập
là cá sụn, ngư long thuộc lớp Bò sát còn cá voi là thú quay lại đời sống dưới nước; hoặc chuột túi và gấu túi có
những đặc điểm thích nghi tương tự nhau.
20. Phương pháp C phóng xạ xác định tuổi của hóa thạch
Trong tự nhiên, carbon phóng xạ được hình thành bởi sự va đập của tia vũ trụ vào nguyên tử nitơ. Tỷ lệ
giữa carbon thông thường và carbon phóng xạ là 1 nghìn tỷ trên 1. Thực vật hấp thu carbon phóng xạ từ không
khí, đất, nước, rồi đến lượt động vật ăn thực vật, cho nên trong cơ thể sinh vật tồn tại một lượng carbon phóng
xạ, có tỷ lệ tương đương trong tự nhiên. Khi sinh vật chết đi, quá trình tan rã (để biến lại thành nitơ) của carbon
phóng xạ bắt đầu. Bằng các phương pháp khác nhau nếu xác định được lượng carbon phóng xạ trong một mẫu
hóa thạch, ta có thể suy ra tuổi của hóa thạch đó (hàm lượng tỷ lệ nghịch với tuổi hóa thạch, nghĩa là thời điểm
chết của sinh vật càng xa hiện tại, lượng carbon phóng xạ còn lại càng ít).
21. Trình bày những diễn biến cơ bản của giai đoạn tiến hoá háo học trên trái đất?
- Tiến hoá hoá học là quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ xảy ra theo phương thức hoá
học. Thực chất là quá trình phức tạp dần các hợp chất của cácbon tạo nên cơ sở vật chất chủ yếu cho sự hình
thành mầm sống đầu tiên.
- Quả trình tiến hoá hoá học có thể chia thành 3 giai đoạn chính:
+ Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản
Trong khí quyển nguyên thuỷ cách đây 4,5 tỉ năm có các chất: CO2,NH3,hơi nước, CH4, C2N2 ( chưa có O2 và
N2 )
Dưói tác dụng của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên ( bức xạ nhiệt mặt trời, tia tử ngoại, sự phngs điện trng khí
quyển, hoạt động của núi lửa, sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ...)
Từ các hợp chất vô cơ YCác hợp chất hữu cơ đơn giản gồm C và H → Hợp chất chứa 3 nguyên tố C, H và O
( saccharide và lipid ) → Các hợp chất có 4 nguyên tố C, H, O và N ( Aminoaxit và nucleotide )
+ Sự hình thành các đại phân tử:
Aminoaxit → Protein đơn giản → Protein phức tạp; 
Nucleotide → axit nucleic
+ Sự hình thành các phân tử tự tái bản:
Đầu tiên là sự xuất hiện những phân tử ARN vừa có khả năng mang thông tin di truyền vừa có khả năng tự xúc
tác tái bản Sau đó là sự xuất hiện ADN mạch kép có nhiều đầy đủ ưu thế của vất chất di truyền được chọn lọc tự
nhiên bảo tồn và tích luỹ.
Các hợp chất hữu cơ càng phức tạp càng nặng → theo mưa rơi xuống biển → đại dương nguyên thuỷ chứa đầy
các loại chất hữu cơ hoà tan
22. Vì sao nói quá trình tiến hoá học là quá trình phức tạp dần các hợp chất cùa cácbon?
- Tiến hoá hoá học là quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ . Mà các hợp chất hữu cơ
chính là các hợp chất của cácbon. Các hợp chất hữu cơ xuất hiện sau phức tạp hơn các hợp chất hữu cơ xuất
hiên trước về thành phần nguyên tố, cấu trúc phân tử, kích tước, khối lượng phân tử...ngày càng thể hiện rõ sự
đa dạng và đặc thù. Do vậy thực chất là quá trình phức tạp dần các hợp chất của cacbon
Trong khí quyển nguyên thuỷ cách đây 4,5 tỉ năm có các chất: Dưới tác dụng của nhiều nguồn năng lượng tự
nhiên ( bức xạ nhiệt mặt trời, tia tử ngoại, sự phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, sự phân rã của
các nguyên tố phóng xạ...)
Từ các hợp chất vô cơ CO2,NH3,hơi nước, CH4, C2N2...  → Các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm C và H → Hợp
chất chứa 3 nguyên tố C, H và O ( saccharide và lipid ) → Các hợp chất có 4 nguyên tố C, H, O và N
(aminoaxit và nucleotide ); 
Aminoaxit → Protein đơn giản → Protein phức tạp; 
Nucleotide → axit nucleic
23. Giai đoạn tiến hoá tiền sinh học có những đặc điểm gì?
- Sự tạo thành các giọt coaserva:
+ Các chất hữu cơ hoà tan trong nước tạo ra những dung dịch keo
+ Các giọt keo khác nhau có thẻ đông tụ lại thành những giọt rất nhỏ: giọt coaserva
+ Các coaserva hấp thụ các chất hữu cơ trong dung dịch → lớn dần lên bién đổi cấu trúc nội tại → phân chia
thành những giọt mới
+ Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, cấu trúc và thể thức phát triển của coaserva ngày càng hoàn thiện.
Coaservacó những dấu hiệu sơ khai của các đặc tính trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản
- Sự hình thành lớp màng
+ Lớp màng ngăn cách với môi trường, có bản chất là protein và lipid sắp xếp theo một trật tự xác định
+ Coaserva thực hiện sự trao đổi chất với môi trương thông qua lớp màng
- Hình thành tế bào nguyên thuỷ
Qua quá trình chọn lọc tự nhiên các giọt coaserva ngày càng có thêm những đặc tính mới trong các hoạt động
trao đổi chất, sinh trưởng sinh sản và di truyền dựa trên cơ sở của sự xuất hiện khả năng tự sao chép của
polinucleotid và thiết lập mối quan hệ ADN → ARN → Protein. Tế bào sơ khai đầu tiên xuất hiện có khả năng
phân chia và duy trì phành phần hoá học thchs hợp của mình được chọn lọc tự nhiên bảo tồn, nhân rộng.
24.Trình bày thí nghiệm của Milơ về sự hình thành các hợp chất hữu cơ?
Năm 1953 Xtanlây Milơ đã làm thí nghiệm ttổng hợp chất hưu cơ từ chất vô cơ:
+ Một bình cầu 5lít chứa hỗn hợp: hơi nước, CH4, H2 , CO2, NH3
+ Sử dựng nguồn năng lượng là tia lửa điện
+ Các sản phẩm tạo thành : Các hợp chất hữu cơ, trong đó có 4 loại axit amin
25. Ngày nay sự sống có tiếp tục được hình thành theo phương thức hoá học và tiện sinh học nữa hay không? Vì
sao?
Không. Vì:
- Thiếu các điều kiện về vật chất và nguồn năng lượng như khí quyển nguyên thuỷ
- Lượng chất hữu cơ tích tụ không đủ về lượng cần thiết và về thời gian tồn tại ( do sự có mặt của các sinh vật dị
dưỡng trong môi trường) để hình thành các hệ tương tác
- Do lợi thế cạnh tranh của các dạng sống hiện nay vì là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên qua thời gian
lịch sử rất dài. Sự hình thành mần sồng từ vật không sống là không thể xảy ra.
26. Vai trò của chọn lọc tự nhiên trong giai đoạn tiến hoá tiền sinh học?
- CLTN tác động ở cấp độ phân tử: các đại phân tử có vai trò quyết định sự sống như prôtêin và axit nuclêic qua
CLTN có cấu trúc ngày càng ổn định, chức năng ngày càng chuyên hoá.
- Trong môi trường nước, các hệ tương tác giữa các đại phân tử cững chịu tác động của CLTN, dần hình thành
lớp mang lipoprotein bao bọc, tăng tính ổn định của tổ chức hệ và thực hiện sự trao đổi chất chọn lọc với môi
trường.
- Tác động của CLTN lên tế bào sống nguyên thuỷ một mặt làm xuất hiện ADN thay thế ARN, mặt khác làm
hoàn thiện cơ chế tác đoọng của prôtein enzim trong chuyển hoá vật chất và năng lượng. hoàn thiện các cơ chế
di truyền phân tử làm cho mối liên quan về cấu trúc và chức năng của các đại ohân tử trong tế bào ngày càng
chặt chẽ.
- Khi đã hình thành nên tế bào nguyên thuỷ thì CLTN không còn tác động lên từng phân tử hữu cơ riêng rẽ mà
tác động lên cả tập hợp các phân tử như một thể thống nhất. Tế bào sơ khai nào có tập hợp phân tửgiúp chúng
có khả năng trao đổi chất và năng lượng vói môi trường, có khả năng phân chia, và duy trì thành phần hoá học
của mình sẽ ttồn tại và phát triển.
27. Hoá thạch là gì? Vì sao hoá thạch là bằng chứng tiến hoá?
- Hoá thạch là di tích của các sinh vật sống trong các thời đại địa chất được lưu giữ trong các lớp đất đá.
- Hoá thạch là bằng chứng tiến hoá vì:
+ Căn cứ vào hoá thạch có thể suy ra lịch sử phát triển và diệt vong của các loài sinh vật.
Từ đó có thể dựng lại lịch sử phát triển và tiến hoá của sinh giới.
+ Hoá thạch còn là dẫn liệu quí để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất.
+ Là bằng chứng cho thuyết tiến hoá bằng chọn lọc tự nhiên.
+ Là bằng chứng cho thấy lịch sử phát triển sinh vật gắn liền với lịch sử phát triển của vỏ trái đất.
28. Căn cứ xác định tuổi của hoá thạch?
- Căn cứ vào thời gian lắng đọng của các lớp địa tầng phủ lên nhau theo thứ tự từ nông đến sâu. Lớp càng sâu
có độ tuổi càng nhiều và ngược lại.
- Để xác định tuổi tuyệt đối thường dùng phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ vào thời gian bàn rã của một
chất phóng xạ nào đó trong hoá thạch. Tốc độ phân rã của các nguyên tố phóng xạ không đổi và không phụ
thuôcc vào điều kiện môi trường.
+ C14 có thơi gian bán rã 5730 năm, dùng đẻ xác định tuổi hoá thạch dưới 75.000 năm
+ U238 Có thời gian bán rã 4,5 tỉ năm, dùng để xác định tuổi hoá thạch cổ xưa hơn
29. Nêu các sinh vật điển hình của các đại và các kỉ?
- Đại thái cổ
Vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh... đã xuất hiện và phát triển ở dưới nước
Vi khuẩn đã xuất hiện trên cạn...
- Đại nguyên sinh
Ở đại nguyên cổ đã xuất hiện các nhóm ngành tảo như tảo lục, tảo vàng, tảo cỏ... và có hầu hết các ngành động
vật không xương sống
Ở cuối đại xuất hiện đại diện cổ nhất của chân khớp.
- Đại cổ sinh
Có sự biến đổi trong đời sống của sinh vật, đó là sự di chuyển từ đời sống dưới nước lên cạn. Xuất hiến hầu hết
các đại diện của sinh vật. Động vật chỉ còn thiếu động vật có vú, thực vật thiếu ngành hạt kín.
+ Kỷ Cambri: Cách đây 570 triệu năm. Động vật không xương sống đã khá phân hoá. Tôm ba lá (Trilobotes)
là nhóm chân khớp cổ nhất, chỉ tồn tại ở đại cổ sinh. Chúng chiếm tới 60% động vật ở kỷ Cambi.
+ Kỷ Xi lua: Xuất hiện thực vật ở cạn đầu tiên là Quyết trần. Động vật không xương sống trên cạn đầu tiên là
lớp Nhện. Tôm Ba lá vẫn phát triển, xuất hiện giáp xác không hàm...
+ Kỷ Đề vôn: -Thực vật lên cạn hàng loạt. Xuất hiện quyết thực vật đầu tiên, có rễ, thân có mạch dẫn, biểu bì
có khí khổng. Quyết trần chỉ tồn tại 20 - 30 triệu năm.
- Mộc tặc, Thạch tùng, Dương xỉ xuất hiện vào cuối thế kỷ Đề von.
-Cá giáp có hàm chiếm ưu thế.
-Cuối thế kỷ Đề von côn trùng xuất hiện.
+ Kỷ than đá: Đầu kỷ quyết thực vật phát triển mạnh. Cuối kỷ, xuất hiện dương xỉ có hạt.
Về động vật, cá sụn phát triển, xuất hiện côn trùng biết bay.
+ Kỷ Pecmơ: Cách đây 270 triệu năm.
-Dương xỉ bị tiêu diệt dần và được thay thế bằng cây hạt trần, thụ tinh không lệ thuộc vào nước...
-Bò sát phát triển mạnh, cuối kỷ pecmơ xuất hiện bò sát răng thú là động vật ăn thịt (đây là dạng tổ tiên gần với
thú sau này).
Sự kiện quan trọng nhất của cổ đại sinh là sự chinh phục đất liền của động vật và thực vật, đã được vi khuẩn,
tảo xanh và địa y chuẩn bị trước. Điều kiện sống phức tạp hơn dưới nước nên chọn lọc tự nhiên đã làm cho sinh
vật cạn phức tạp hơn về tổ chức, hoàn thiện hơn về phương thức sinh sản.
- Đại trung sinh
+ Kỷ Tam điệp: - Cây hạt trần phát triển mạnh.
- Cá xương phát triển ưu thế.
- Bò sát cũng phát triển mạnh và rất đa dạng.
- Xuất hiện những động vật có vú đầu tiên, có thể là những thú đẻ trứng...
+ Kỷ Giura: -Thực vật hạt trần phát triển ưu thế, dương xỉ có hạt bắt đầu bị diệt vong.
-Trên cạn và dưới nước có thằn lằn khủng khiếp, thằn lằn sống, thằn lằn khổng lồ... Trên không có các loại thằn
lằn biết bay.
-Trong kỷ này xuất hiện những tổ tiên của lớp chim.
+ Kỷ Phấn trắng : - Xuất hiện cây hạt kín. Giữa kỷ xuất hiện cây một lá mầm và hai lá mầm.
- Bò sát tiếp tục thống trị, xuất hiện thằn lằn leo trèo... Đại trung sinh là thời đại của bò sát. Chúng đã phát triển
ưu thế tuyệt đối và bắt đầu bị tiêu diệt cũng ở đại này.
Sự diệt vong nhanh chóng của phần lớn bò sát đã tạo điều kiện cho động vật máu nóng phát triển.
- Đại tân sinh
+ Kỷ Thứ ba
- Từ đầu kỷ, thực vật đã phát triển gần như ngày nay.
- Xuất hiện hầu hết các họ chim hiện đại, đặc biệt có một số loài chim khổng lồ.
- Thực vật hạt kín, côn trùng phát triển. Cuối kỷ thứ 3 đã có đủ các đại diện của tất cả các họ động vật và thực
vật như ngày nay.
+ Kỷ Thứ tư
- Sự xuất hiện loài người.
- Động vật và thực vật rất phong phú và đa dạng.
30.Nêu những điểm giống nhau giữa người và động vật? Từ đó có thể rút ra những kết luận gì?
- Bộ xương gồm những phần tương tự như cxương của động vật có xương sống
- Các cư quan nội tạng sắp xếp giống nhau.
- Người đặc biệt giống thú: có lông mao, tuyến sữa, đẻ con và nuôi con bằng sữa.
- Bộ răng phân hoá thành rawng cửa, răng nanh, răng hàm.
- Trên cơ thể người có những cơ quan thoái hoá ( di tích của các cơ quan xưa phát triển ở động vật có xương
sống ): ruột thừa, nếp thịt nhỏ ở khoé mắt, mấu lồi ỏ mép vành tai phía trên
- Sự phát triển của phôi người lặp lại những giai đoạn lịch sử phát triển của động vật:
+ Giai đoạn đầu phôi giống cá: có khe mang, não có năm phần
+ Sau có nhiều điểm giống thú: lông mao bao phủ toàn thân, ngón cái đối diện với các ngón khác, có vài đôi
tuyến vú, có đuôi dài...
- Người có hiện tượng lại tổ: có đuôi, có lông rậm khắp thân, có vài ba đôi tuyến vú...
Kết luận: Những điểm giống nhau trên đây ming chứng cho nguồn gốc động vật của loài người.
31.Trình bày những điểm giồng và khác nhau giữa người và vượn người? Qua dó rút ra kết luận gì?
- Sự giống nhau: ( Giống người hơn cả là tinh tinh, đười ươi và gorrilla )
+ Về hình dạn kích thước: cao 1,5 - 2,0 m, nặng 70 - 200 kg, không có đuôi, đứng trên hai chân sau...
+ Nhóm máu: 4 nhóm máu
+ Kích thước, hình dang tinh trùng, cấu tạo nhau thai giống nhau.
+ Chu kì kinh nguyệt 28 - 30 ngày.
+ Thời gian mang thai: 270 - 275 ngày, cho con bú khoảng 1 năm mới ngừng tiết sữa
+ Bộ não khá to, có nhiêue khúc cuộn và nếp nhăn
+ Biết biểu lộ vui buồn giận giữ, biết cầm nắm các công cụ...
- Sự khác nhau: Điếm khác nhau Người - Vượn người
 Đặc điểm Người Vượn người
Bộ xương + Cột sống cong hình chữ S + Cột sống cong hình chữ C
+Lồng ngực hẹp trước sau +Lồng ngực hẹp ngang
+ Tay ngắn hơn chân, gót chân kéo dài ra sau + Tay dài hơn chân, gót chân không kéo dài
+ Tay hoàn toàn giải phóng khỏi chức năng di ra sau
chuyển, ngón cái to khoẻ, linh hoạt  + Tay phải ttì xuống đất khi di chuyển, ngón
cái nhỏ
Bộ não + Não lớn có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn  + Não nhỏ và ít nếp nhăn
+ Hộp sọ lớn hơn mặt + Mặt dài và lớn hơn hộp sọ
+ Thuỳ trán rộng, không còn gờ trên hốc mắt + Thuỳ trán kém phát triển, có gờ trên hóc
+Răng bớt thô, xương hàm bớt to, quai hàm bé mắt
+ Có lồi cằm +Răng thô, xương hàm to, quai hàm lớn
+ Não có vùng cử đông nói, vùng hiếu tiếng nói, + không có lồi cằm
có khả năng tư duy trừu tượng + không có
Bộ NST 2n = 46 2n = 48
Kết luận:
- Những điểm giống nhau chứng tỏ người và vượn người có quạn hệ họ hàng gần gũi
- Những điểm khác nhau chứng tỏ vượn người không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người mà người và vượn
người là hai nhánh phát sinh từ một gốc chung và tiến hoá theo hai hướng khác nhau.
32. Nêu những giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người
- Vượn người hoá thạch Ôxtralôpitec
+ Sống ở kỉ thứ ba, cách đây 2 - 8 triệu năm
+ Đi bằng hai chân, mình hơi khom về phía trước.
+ Cao 120cm - 140cm, nặng 20 - 40kg, hộp sọ 450 - 750 cm3.
+ Biết sử dụng cành cây, hòn đá để tự vệ và tấn công.
- Người cổ Homo habilis ( người khéo léo ):
+ Sống cách đây 1,6 - 2 triệu năm.
+ Dáng đi thẳng đứng
+ Cao 100cm - 150cm, nặng 25 - 50kg, hộp sọ 600 - 800 cm3.
+Sống thành bầy đàn, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá
- Người cổ Homo erectus ( người đứng thẳng ):
+ Sống cách đây 35000 năm - 1,6 triệu năm.
+ Dáng đi thẳng đứng
+ Cao 170cm, nặng 25 - 50kg, hộp sọ 900 - 950 cm3.
+Sống thành bầy đàn, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá tinh vi hơn.
- Người Nêanđectan:
+ Sống cách đây 30.000 - 150.000 năm
+ Cao 155 - 166cm, hộp sọ 1400 cm3.
+ Xương hàm nhỏ, có lồi cằm
+Sống thành bầy đàn trong hang động, biết dùng lửa thông thạo, sống săn bắt hái lượm, chế tác các cộng cụ
bằng đá tinh xảo, bước đầu có đời ssống văn hoá.
- Người hiện đại Homo sapiens:
+ Sống cách đây 35.000 - 50.000 năm
+ Cao 189cm, nặng 70kg, hộp sọ 1700 cm3.
+ Xương hàm nhỏ, có lồi cằm rõ.
+ Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xao bằng xương, sừng, Sống thành bộ lạc, có nền văn hoa phức
tạp, có mầm mống mỹ thuật và tôn giáo.
33.Nhân tố sinh học và nhân tố xã hội đóng vai trò như thế nào trong quá trình phát sinh loài người? Vì sao nói
nhân tố xã hội đóng vai trò quyết định?
a. Nhân tố sinh học:
- Đột biến:
+ Đột biến NST: Đột biến chuyển đoạn NST làm hoà nhập hai NST tâm mút ở tinh tinh thành 1 NST ở người
được xem là bước tiến hoá quan trọng hình thành bộ NST 2n = 46 ở người
+ Bộ NST người còn sai khác bộ NST ở tinh tinh do 9 NST đảo đoạn qua tâm
+ Đột biến gen: bộ gen người khác bộ gen tinh tinh khoảng 1,6 - 2 % cặp nuclêotit
- Chọn lọc tự nhiên:
Tổ tiên loài người là loài vượn người sống chủ yếu trên cây. Do điều kiện tự nhiên thay đổi, rừng thu hẹp,
chúng phải chuyển xuoóng mặt đất sinh sống. Chọn lọc tự nhiên đã bảo tồn và tích luỹ những đặc điểm thích
nghi mới: đi băng hai chân, hai tay đần được giải phóng Y dẽ dàng săn bắn hái lượm, chăm sóc con, quan sát
phát hiện kẻ thù từ xa...
b. Nhân tố xã hội
- Lao động:
+ Chế tác và sử dụng công cụ lao động
+ Chăn nuôi và trồng trọt
- Tiếng nói và chữ viết, trên cơ sở của lao động và sự phát triển của tiếng nói và chữ viết đã hình thành ý thức
và tư duy trừu tượng. Ngược lại, chính tiếng nói và ý thức đã giúp lao động ngày càng phát triển. Đó là những
nhân tố xã hội đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành con ngưỡi xã hội.

You might also like