Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

Nhóm 6

ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LẦN THỨ X

I. Về Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X được gọi chính thức là Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X, là đại hội lần thứ mười của Đảng Cộng sản Việt Nam,
được tổ chức từ ngày 18 đến 25 tháng 4 năm 2006 tại Hà Nội. Với 1.176 đại biểu,
đại diện cho 3,1 triệu đảng viên, đã tham dự lễ khai mạc.

Mục tiêu tổng quát: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”

Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đại hội của trí tuệ, đổi mới, đoàn
kết và phát triển bền vững. Đại hội diễn ra trong thời điểm lịch sử có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Sự nghiệp đổi mới trên đất nước ta đã trải qua 20 năm. Toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta vừa kết thúc 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
IX của Đảng, cũng là 5 năm đầu tiên của thế kỷ XXI.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật
để kiểm điểm, đánh giá khách quan, toàn diện thành tựu và những yếu kém, khuyết
điểm, đồng thời rút ra được những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2001 - 2005), chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001 - 2010) và nhìn
lại 20 năm đổi mới; từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đường lối, quan điểm,
định ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm tới (2006 -
2010); phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng; bổ sung, sửa đổi một số điểm
trong Điều lệ Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X thực sự tiêu
biểu về phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng, có đủ trí tuệ và năng lực lãnh
đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X, đặc biệt là thực hiện nhiệm vụ xây
dựng Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn

1
Nhóm 6
bó mật thiết với nhân dân, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
trong thời kỳ mới.

Quan điểm mới: Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về quy mô - Việc
Đại hội ra Nghị quyết cho phép Đảng viên của Đảng được làm kinh tế tư nhân, kể
cả kinh tế tư bản tư nhân là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng
sản Việt Nam sau 20 năm đổi mới, thể hiện bước đột phá trong thay đổi tư duy của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng gồm 160 uỷ viên chính thức, 21 ủy viên dự
khuyết. Bộ Chính trị gồm có 14 uỷ viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Danh sách Bộ Chính trị và Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương khóa X:

STT Họ và tên Chức vụ

1 Nông Đức Mạnh Tổng Bí thư

2 Trương Tấn Sang Thường trực Ban Bí thư

Bí thư Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra


3 Nguyễn Văn Chi
Trung ương

4 Nguyễn Minh Triết Chủ tịch nước

5 Nguyễn Tấn Dũng Thủ tướng

6 Nguyễn Phú Trọng Chủ tịch Quốc hội

Phùng Quang
7 Bộ trưởng Quốc phòng
Thanh

81 Lê Hồng Anh Bộ trưởng Công an

2
Nhóm 6
9 Phạm Quang Nghị Bí thư Hà Nội

10 Lê Thanh Hải Bí thư Thành phố Hồ Chí Minh

Bí thư Trung ương, Trưởng ban Tuyên giáo


11 Tô Huy Rứa Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung
ương

Bí thư Trung ương, Trưởng ban Tổ chức Trung


12 Hồ Đức Việt
ương

13 Nguyễn Sinh Hùng Phó Thủ tướng Thường trực

14 Phạm Gia Khiêm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao

II. Báo cáo chính trị

Báo cáo chính trị gồm 12 phần lớn:

1. Đại hội tập trung thảo luận, tổng kết đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội IX, 20 năm thực hiện đường lối đổi mới. Từ thực tiễn đổi mới, Đại hội rút
ra các bài học chủ yếu sau và rút ra những bài học lớn: Một là, trong quá trình đổi
mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ,
có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Ba là, đổi mới phải vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân
dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Bốn là, phát huy cao độ nội lực,
đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại trong điều kiện mới. Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

3
Nhóm 6
2. Đại hội đã thảo luận và quyết định tiêu đề của Báo cáo chính trị (cũng là chủ
đề của Đại hội X). Chủ đề trên gồm 4 thành tố, thể hiện tập trung, cô đọng nhất
mục tiêu, nhiệm vụ, động lực của cách mạng nước ta trong những năm tới.
+ Đại hội X của Đảng xác định “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng”, quyết tâm tạo ra sự chuyển biến thật sự rõ rệt trên những vấn đề này
nói riêng công tác xây dựng Đảng nói chung. Đây là thành tố đầu tiên, có ý nghĩa
hết sức quan trọng, đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay.

+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Đại hội X xác định phát huy của mọi tầng lớp
nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của mọi lĩnh vực hoạt động trong
đất nước ta; giải phóng mọi tiềm năng, phát huy mọi nguồn lực, mọi thành phần
kinh tế; phát huy sức mạnh của truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc và ý chí
kiên cường của người Việt Nam.

+ Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Đại hội X đã chỉ rõ yêu cầu “đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới” là đổi mới một cách mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động
thực tiễn; từ hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động
trong từng bộ phận của hệ thống chính trị; từ hoạt động của cấp trung ương đến
hoạt động của địa phương và cơ sở.

+ Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại

3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa; thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn

minh”.

4. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực.

4
Nhóm 6
6. Giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước và từng chính sách phát triển.

7. Phát triển văn hoá, nền tảng tinh thần của xã hội.

8. Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.

9. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Việt
Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích
cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

10. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

11. Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.

12. Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.

Đại hội X của Đảng có ý nghĩa trọng đại, là dấu mốc quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các văn kiện được thông qua tại Đại hội
“là kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân ta, là sự tổng kết sâu sắc thực
tiễn và lý luận 20 năm đổi mới”. Thành công của Đại hội đánh dấu một mốc son
trên chặng đường hơn 76 năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, mở ra một thời kỳ
phát triển mới của công cuộc đổi mới.

III. Các chủ trương, chính sách


1. Về đổi mới kinh tế

Đại hội X đưa ra 3 chủ trương chính sách đổi mới kinh tế như sau:

a. Chiến lược biến Việt Nam đến năm 2020

5
Nhóm 6
- Mục tiêu phấn đấu đến 2020: Kinh tế biển Việt Nam đóng góp 53-55%
GDP, 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

- Quan điểm chỉ đạo:

+ Đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển.

+ Dựa vào kết hợp:

 Phát triển kinh tế - xã hội + Đảm bảo quốc phòng an ninh + Hợp tác quốc
tế + Bảo vệ môi trường.
 Phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo + Phát triển nội địa theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường biển
theo tinh thần chủ động, tích cực mở cửa. Phát huy đầy đủ, hiệu quả nguồn lực
bên trong. Tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh nguồn lực bên ngoài theo
nguyên tắc: bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ.

b. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

- Nhận thức đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn quy luật khách quan và thành
tựu của nền kinh tế thị trường sao cho phù hợp với phát triển Việt Nam theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đồng bộ các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế: Yếu tố thị trường với
loại thị trường, Thể chế kinh tế với thể chế chính trị xã hội, Nhà nước với Thị
trường và xã hội.

Gắn kết giữa Tăng trưởng kinh tế + Tiến bộ, công bằng xã hội + Phát triển văn
hóa + Bảo vệ môi trường.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà
nước.

c. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân


6
Nhóm 6
- Tầm quan trọng: Nông nghiệp, nông thôn và nông dân chiếm vị trí chiến
lược trong cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển bền vững, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

- Bởi vậy, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và xã hội là phải giải quyết
đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân gắn với công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.

- Phương hướng cụ thể: Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần nông dân dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

2. Về đổi mới hệ thống chính trị


a. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.

Chủ trương này được Đại hội đặc biệt quan tâm, xác định là một nhiệm vụ trọng
tâm trước mắt và lâu dài của Đảng. Đại hội xác định phương hướng và mục tiêu
tổng quát của công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ tới là: “Tiếp tục tự đổi mới,
tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thực sự
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh
đạo khoa học, luôn gắn bó với nhân dân”. Đại hội chỉ rõ, trong thời gian tới cần
thực hiện một cách kiên quyết và đồng bộ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Xử lý kiên quyết, kịp thời, công khai người tham nhũng, bất kể ở chức vụ nào,
đương chức hay đã nghỉ hưu, tịch thu sung công tài sản có nguồn gốc từ tham
nhũng.

Đảng chỉ ra: “Phải thi hành một cách kiên quyết và đồng bộ hệ thống các biện
pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, bao gồm : bổ sung, hoàn thiện các quy
định về quản lý kinh tế - tài chính, về thanh tra, kiểm tra; tiếp tục đẩy mạnh cải
7
Nhóm 6
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ; bảo đảm công khai, minh bạch
các hoạt động kinh tế, tài chính trong các cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức. Khẩn trương và nghiêm chỉnh thực hiện Luật
phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bổ sung, sửa
đổi Luật khiếu nại và tố cáo. Xử lý kiên quyết, kịp thời, công khai người tham
nhũng bất kể ở chức vụ nào, đương chức hay đã nghỉ hưu, tịch thu, sung công tài
sản có nguồn gốc từ tham nhũng; xử lý nghiêm những người bao che cho tham
nhũng, hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống, làm hại người khác; có
cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người tích cực đấu tranh chống tham nhũng,
tiêu cực; biểu dương và nhân rộng những gương cần kiệm, liêm chính, chí công vô
tư. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của cơ quan dân cử,
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong việc
giám sát cán bộ, công chức và cơ quan công quyền; phát hiện, đấu tranh với các
hành vi tham nhũng, lãng phí.”

b. Cho phép đảng viên được làm kinh tế tư nhân không giới hạn về quy mô,
phạm vi nhưng phải bảo đảm tuân thủ Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng và quy
định của pháp luật Nhà nước đồng thời nêu cao tính tiền phong gương mẫu của
người đảng viên

Vấn đề đảng viên làm KTTN (chủ yếu là kinh tế TBTN) là vấn đề chính trị - tư
tưởng rất nhạy cảm và hệ trọng, vì nó liên quan đến quan điểm, đường lối cơ bản
của Đảng. Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng ghi: "Đa số ý kiến nhất trí cao đối
với vấn đề đảng viên làm KTTN" và "Đó là một bước tiến quan trọng trong nhận
thức của chúng ta sau 20 năm đổi mới. Tuy nhiên, đây là vấn đề rất hệ trọng, nhạy
cảm, cho nên có những ý kiến khác nhau, thậm chí gay gắt là điều dễ hiểu". Đối
với đảng viên là chủ doanh nghiệp TBTN (chủ doanh nghiệp tư nhân) cần tuân thủ
một số điều kiện nhất định.

Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thảo luận và cho
ý kiến vào bản quy định các điều kiện đối với đảng viên phát triển kinh tế TBTN:

8
Nhóm 6
- Về đối tượng: phải là cán bộ, công chức, viên chức, bộ đội đã về hưu, xuất
ngũ hoặc thôi việc, những đảng viên chưa hoạt động trong các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp, các tổ chức chính trị, xã hội từ Trung ương đến địa
phương, cơ sở, có đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật hiện hành thì có
thể làm KTTN.
- Đảng viên làm KTTN phải công khai rõ xuất xứ nguồn vốn đầu tư, nếu
nguồn vốn có xuất xứ không rõ ràng thì không được làm KTTN. Điều này liên
quan đến Luật Phòng chống tham nhũng. Mặt khác, đảng viên làm KTTN nhất
thiết phải biết nghề và phải đăng ký sản xuất - kinh doanh phù hợp với nghề
nghiệp mình có.
- Phải gương mẫu, đi đầu trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và
chống sự xâm hại quyền lợi của người lao động.
- Phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và hoàn thiện các tổ chức
chính trị trong doanh nghiệp của mình: tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, và phải dựa vào các tổ chức này để phát triển sản xuất, kinh doanh, để xử lý
tốt mối quan hệ lợi ích kinh tế, chính trị giữa chủ doanh nghiệp tư nhân là đảng
viên và những người lao động trong doanh nghiệp mình.
c. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

Các quan điểm chỉ đạo:

- Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong lãnh đạo của Đảng, là
nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là của các cấp ủy Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách
quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng.
Tổ chức đảng, đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và của nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng,
công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Thực hiện đồng bộ
giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát. Giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải
có trọng tâm, trọng điểm.
- Chủ động phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới.
9
Nhóm 6
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và
chống, lấy xây là chính.
- Đề cao trách nhiệm của các tổ chức đảng, đảng viên; phát huy vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân dân trong kiểm tra, giám
sát.
d. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ
thống chính trị

Các quan điểm chỉ đạo:

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng; trên
cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đẩy mạnh phân
cấp, tăng trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu ;
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của của hệ thống
chính trị là công việc hệ trọng, phải chủ động, tích cực, có quyết tâm cao, đồng
thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh
nghiệm.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị vừa phải quán triệt nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm
từng cấp, ngành.

* Theo Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về các Văn kiện
Đại hội X của Đảng (Do đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh trình bày ngày
18-4-2006):

Tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng đường lối, quan điểm, các nghị quyết; lãnh
đạo thể chế hoá, cụ thể hoá thành Hiến pháp, pháp luật; bố trí đúng cán bộ và
thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

10
Nhóm 6
- Đảng lãnh đạo nhưng không bao biện, làm thay Nhà nước; trái lại, phát huy
mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng tạo của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã
hội.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, tạo điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể xác định đúng mục
tiêu, phương hướng hoạt động; đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo của
Mặt trận và các đoàn thể trong xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động của mình.
e. Tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”
- Năm 2007, với chủ đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
và tác phẩm Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, tác phẩm
Di chúc.
- Năm 2008, học tập chủ đề “Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu” và tác phẩm Sửa đổi
lối làm việc.
- Năm 2009, học tập chủ đề “Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân” và kiểm điểm 40 năm thực hiện Di chúc của Người.
- Năm 2010, học tập chủ đề “Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về
xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh” gắn
với công tác tổ chức và tiến hành Đại hội Đảng các cấp
f. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên

Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Ðảng, là cầu nối giữa Ðảng với dân, có vị trí
rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Ðảng.

Toàn Ðảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; bảo đảm sự lãnh đạo của Ðảng trên tất cả lĩnh
vực của đời sống xã hội : Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Ðảng với nhân
dân, thực hiện đồng bộ các giải pháp, kết hợp chặt chẽ với thực hiện Cuộc vận
11
Nhóm 6
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, với xây dựng
chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội ở cơ sở vững mạnh, với nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

g. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước

Các quan điểm chỉ đạo:

- Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và nguyên
tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo
và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao
vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ máy nhà nước.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể và bảo đảm sự phát triển ổn
định, bền vững của đất nước.
h. Mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội

Hà Nội là trái tim của cả nước, trung tâm đầu não về chính trị-hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học-kỹ thuật, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế, cần có quy mô phù hợp, bảo đảm cho sự phát triển bền vững, lâu dài.
Mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội phải đáp ứng đầy đủ các chức năng
và vị thế của một thủ đô hiện đại; phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển
vùng Hà Nội, phù hợp với các điều kiện địa lý- lịch sử-văn hoá truyền thống.

Ngày 13 tháng 5 năm 2008, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá XII, Chính phủ đã
trình Quốc hội Tờ trình về việc mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội và
Báo cáo về quá trình nghiên cứu mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội.
Ngày 14 tháng 5 năm 2008, các vị đại biểu Quốc hội đã thảo luận tại tổ và ngày
19 tháng 5 năm 2008, trong phiên họp toàn thể tại hội trường, Quốc hội đã thảo
luận về Tờ trình và Báo cáo của Chính phủ.

12
Nhóm 6
Thực hiện Nghị quyết số 15 của Quốc hội khóa XII, từ ngày 1-8-2008, Thủ đô
Hà Nội chính thức được điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính trên cơ sở hợp
nhất toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây; điều chỉnh toàn bộ
diện tích tự nhiên và dân số của huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc; toàn bộ diện
tích tự nhiên và dân số 4 xã: Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình vào Thủ đô Hà Nội.

Việc mở rộng địa giới hành chính Hà Nội lần này là sự kiện trọng đại, có ý nghĩa
lịch sử sâu sắc, tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết những mất cân đối về nhiều
mặt trong xây dựng và phát triển thành phố trước đây, góp phần xây dựng Thủ
đô xứng tầm trong khu vực và trên thế giới, cả giai đoạn trước mắt và phát triển
lâu dài.

i. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Đảng nhận định : Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của
đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chương trình hành động số 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đưa ra tình hình thanh
niên, công tác thanh niên: có nhiều thanh niên đóng góp tích cực vào công cuộc
đổi mới, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và thành phố, tuy nhiên cũng có bộ phận
thanh niên sống thiếu lý tưởng, tiêu cực. Từ đó đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

k. Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh côngnghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế

*Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X đưa ra các
quan điểm chỉ đạo:
13
Nhóm 6
- Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Ðầu
tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ thống
chính trị, trong đó trách nhiệm của Ðảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định.

- Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên
cứu, sáng tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.

Các chủ trương đổi mới hệ thống chính trị nêu trên của Đảng đã góp phần giữ ổn
định chính trị, phát triển đất nước đạt được những thành tựu quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra

3. Về phát triển văn hóa và giải quyết vấn đề xã hội


a. Một là, về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới: Báo chí
là tiếng nói của Đảng cho nên:

+ Công tác tư tưởng, lý luận là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng
chính trị của chế độ, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng.

+ Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, cả hệ thống
chính trị với sự tham gia của nhân dân.

+ Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người phải có phương pháp
khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự nguyện,
giữa lí trí và tình cảm, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực.

+ Hoạt động báo chí phải bảo đảm tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính
chiến đấu và tính đa dạng.

b. Hai là, tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ
mới:

14
Nhóm 6
+ Những thành tựu đạt được ở giai đoạn trước: Hoạt động văn hoá, văn nghệ,
thông tin, thể dục, thể thao ngày càng mở rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” từng bước đi vào chiều sâu.

+ Hạn chế: Văn hoá phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Quản lý
văn hoá, văn nghệ, báo chí, xuất bản còn thiếu chặt chẽ. Môi trường văn hoá bị
xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội,
tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo
đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại.

+ Chủ chương đại hội đảng lần X:

Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực rất quan trọng, một trong những động lực to lớn
trực tiếp góp phần xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội và sự phát triển toàn
diện của con người Việt Nam.

Văn học, nghệ thuật Việt Nam phải phát triển toàn diện và mạnh mẽ, thấm nhuần
sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ. Chăm lo phát hiện, bồi dưỡng, quý trọng và
phát huy các tài năng văn học, nghệ thuật là trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết
là của Đảng, Nhà nước và của các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.

c. Ba là, cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi
người có công giai đoạn 2008-2012

+ Thành tựu đạt được từ đại hội IX:

Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất
được tăng cường.

Khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào việc hoạch định đường lối, chính
sách, điều tra đánh giá tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh.

15
Nhóm 6
Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và gia
đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực.

Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quả quan trọng. Thu nhập
bình quân đầu người tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm
2005. Chỉ số phát triển con người không ngừng tăng lên; Việt Nam đã hoàn thành
phần lớn các Mục tiêu Thiên niên kỷ.

Nhận thức về bảo vệ môi trường được nâng lên. Phòng ngừa, khắc phục suy thoái,
ô nhiễm môi trường đạt kết quả tích cực. Chương trình quốc gia về ứng phó với
biến đổi khí hậu bước đầu được triển khai.

+ Hạn chế:

Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn
chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm.

Thị trường khoa học, công nghệ còn sơ khai, chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa
nghiên cứu với đào tạo và sản xuất. Đầu tư cho khoa học, công nghệ còn thấp, sử
dụng chưa hiệu quả. Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, đổi mới chậm.

Tình trạng thiếu việc làm còn cao. Chính sách tiền lương cho công chức, người lao
động còn hạn chế.

Xoá đói, giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo cao nhất là ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.

Xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn chậm. Môi trường ở
nhiều nơi tiếp tục bị xuống cấp. Chưa chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu; hậu quả của thiên tai còn nặng nề.

+ Chủ trương đại hội X:

16
Nhóm 6
Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công, coi
việc trả lương là thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực cho phát triển kinh
tế-xã hội. Kiềm chế tốc độ tăng giá, bảo đảm tốt hơn đời sống của người nghèo,
đồng bào dân tộc, đối tượng chính sách xã hội.

Qua 5 năm (2005-2010), đổi mới giáo dục đạt kết quả bước đầu. Chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách. Đến năm 2010, tất cả
các tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng, năm 2010 đạt 40% tổng số lao động đang làm
việc. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy
mạnh. Trong 5 năm, đã giải quyết được việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 4,5%, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,5%.

4. Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO

Trước hết, tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức kinh tế quốc tế có
tính toàn cầu, là một thiết chế quốc tế liên quan đến các quy định, quy tắc của
thương mại, kinh doanh toàn cầu. Mục tiêu trực tiếp của tổ chức này là nhằm xây
dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn theo hướng
tạo ra những thỏa thuận và cam kết tương hỗ của các thành viên nhằm giảm đáng
kể thuế, hàng rào cản trở thương mại và loại bỏ sự phân biệt đối xử trong thương
mại quốc tế. Đây là một thể chế tích cực, ủng hộ và hướng đến thương mại tự do.
Những mục tiêu này có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy, gia nhập WTO là bước tiến quan trọng
trong chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ.

Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Sau hơn 11 năm trải qua khoảng
giai đoạn “minh bạch hóa thể chế chính trị và kinh tế” và quá trình đàm phán song
phương với những nước có yêu cầu và đa phương với WTO, đồng thời sửa đổi,
hoàn thiện nhiều văn bản luật pháp để đáp ứng đòi hỏi của một quốc gia muốn gia
17
Nhóm 6
nhập WTO, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới. Ðây cũng là kết quả của đường lối đổi mới của Ðảng, xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hội nhập kinh
tế quốc tế mà Ðảng, Nhà nước ta đã thực hiện.

Trước tình hình và bối cảnh mới, Ban Chấp hành Trung ương đề ra một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đưa nền kinh tế
nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quan điểm chỉ đạo của Đảng: giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hội
nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là quan điểm chỉ đạo
chung nhất; đồng thời, Đảng cũng nhấn mạnh một số quan điểm cụ thể sau:

- Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Nhân dân là chủ thể của
hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế, chính sách phải
nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn
lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong toàn xã hội, phát huy vai trò của
kiều bào ta vào công cuộc phát triển đất nước và tăng thêm sự gắn bó của đồng
bào với Tổ quốc.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và
hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng
xã hội

- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
bảo vệ môi trường sinh thái.

- Gắn khai thác với sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực; phát huy tối đa
nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,
đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ

18
Nhóm 6
trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối
tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh
tế song phương, khu vực và đa phương.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, đồng thời phát huy vai trò
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

 Một số chủ trương, chính sách lớn:

- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Ðảng toàn
dân, toàn quân: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đội ngũ cán bộ,
đảng viên, các tầng lớp nhân dân về Tổ chức Thương mại thế giới, chủ trương gia
nhập WTO của Ðảng, Nhà nước ta, những cơ hội, thách thức đối với nước ta khi
gia nhập tổ chức này, những việc phải làm sau khi nước ta gia nhập WTO để tạo
sự đồng thuận cao trong toàn xã hội, khơi dậy và phát huy cao độ tinh thần chủ
động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, lòng tự tôn dân tộc của mọi người Việt
Nam, xây dựng quyết tâm tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù
hợp với các nguyên tắc, quy định của Tổ chức Thương mại thế giới; hình thành
nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực:

+ Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, sửa đổi, bổ sung
những quy định mới phù hợp với các cam kết quốc tế. Tập trung xây dựng và bổ
sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật trong một số lĩnh vực quan trọng ( VD:
quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, Luật Hình sự, Luật Xuất bản, các quy định
về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi
trường…) để bảo vệ thị trường trong nước và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường
phù hợp với cam kết và điều kiện cụ thể nước ta.
19
Nhóm 6
+ Hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn
giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh, chống thất thu thuế đi đôi với nuôi
dưỡng, phát triển nguồn thu nhằm đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho
ngân sách nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính quốc gia để phát triển kinh tế-xã
hội và củng cố an ninh, quốc phòng…

+ Phát triển thị trường khoa học, công nghệ. Tập trung phát triển công nghệ ở các
lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các công nghệ hiện đại, mũi nhọn như
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học... Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu triển khai
để nâng cao năng lực nội sinh về công nghệ.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm

+ Đối với quốc gia: đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tập trung
nguồn lực đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông kết nối các vùng có lượng hàng
hóa lưu chuyển lớn, các vùng lãnh thổ trên các tuyến hành lang kinh tế; đa dạng
hoá nguồn cung cấp năng lượng, khai thác và sử dụng năng lượng hợp lý, khẩn
trương nghiên cứu, có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dạng năng
lượng mới…

+ Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu và quy mô sản xuất
trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; tăng nhanh năng
lực tài chính, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm có giá trị gia tăng ngày càng cao…

+ Đối với sản phẩm: Ðiều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp
nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm dự báo sẽ bị ảnh hưởng mạnh khi
Việt Nam là thành viên WTO như thực phẩm (mía đường, bông, rau quả, thịt,
sữa…) và một số sản phẩm công nghiệp được bảo hộ cao của Nhà nước (xi-măng,
sắt thép, hóa chất, ô-tô, xe máy…)

- Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc: Xây dựng cơ chế kiểm
soát và có chế tài xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không
lành mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa và con người Việt Nam; khơi dậy
20
Nhóm 6
lòng tự tôn, tự hào về lịch sử, truyền thống dân tộc. Bảo vệ có hiệu quả di tích
lịch sử, văn hóa, nhằm giáo dục truyền thống cũng như tạo tiền đề vững chắc cho
phát triển và hội nhập. Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống với giao lưu, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến.

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh quốc gia trong quá trình hội
nhập:

+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, có các phương án
đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch; đẩy mạnh phòng chống tội phạm, các hành vi tham nhũng, buôn lậu, gian lận
thương mại…

+ Phát huy vai trò thành viên Tổ chức Thương mại thế giới, đẩy mạnh quan hệ với
các nước láng giềng, các nước lớn, các tổ chức trong khu vực và trên toàn cầu,
nâng cao vị thế đất nước, tạo sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 Kết quả, kể từ khi trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới,
Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực và quan trọng, thể hiện qua các lĩnh
vực như:

- Tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ mặc dù
trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, nợ công khiến cả thế giới bị ảnh hưởng.
Tăng trưởng GDP 10 năm (2007 -2017) duy trì ở mức bình quân 6,29%/năm.
GDP bình quân đầu người tăng từ 730 USD vào năm 2006 lên 2.228 USD vào
năm 2015 và đạt 2.445 USD năm 2016. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo
hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp.

- Thu hút đầu tư nước ngoài: Tính đến tháng 10/2019, Việt Nam đã thu hút
30.136 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 358,53 tỷ USD. Nhiều tập đoàn kinh
tế hàng đầu thế giới đã chọn Việt Nam làm “điểm đến”, như: Intel, Microsoft,
Samsung, LG, Nokia, Canon, Mitsubishi, Toyota, Honda…
21
Nhóm 6
Đến năm 2010, Việt Nam đã hoàn thành phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung
Quốc, tăng dày hệ thống mốc biên giới với Lào, hoàn thành một bước phân giới
cắm mốc trên đất liền với Campuchia; bước đầu đàm phán phân định vùng biển
ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân định biển phía Tây Nam
với các nước liên quan. Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò Uỷ viên không thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch Hội đồng
liên nghị viện các nước Đông Nam Á (AIPA).

22

You might also like