Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giai đoạn 1: 1930-1975

Giai đoạn 2: 1975-nay (2021, đại hội XIII)

CHƯƠNG NHẬP MÔN


I. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

- Một số vấn đề về Đảng Cộng sản VN

+Đảng CSVN là một chính đảng chính trị đại diện cho giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và toàn thể dân tộc VN.

+ Ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Max, phong trào công nhân và phong
trào yêu nước

+ Lấy chủ nghĩa mác và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng

+ Nguyên tắc tổ chức: tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình, cùng một số
nguyên tắc khác

+ Đảng lãnh đạo đất nước thông qua việc đề ra đường lối, chính sách, hướng dẫn,
giám sát nhân dân và cả hệ thống chính trị thực hiện đường lối do Đảng đề ra

+ Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị và bộ phận của hệ thống ấy
(ghi trong điều lệ Đảng, Hiến pháp 2013)

- Những vấn đề chung về Đảng Cộng sản

- Phương thức lãnh đạo của Đảng

+ Đề ra đường lối chính sách

+ Tổ chức thực hiện, Nhà nước cụ thể hoá để thực hiện quan điểm của Đảng

+ Giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách: ban kiểm tra trung ương Đảng

+ 3 quyền: lập pháp của quốc hội, hành pháp của ***, tư pháp của toà án và viện
kiểm sát

+ 3 nội dung gì đó: tuyên truyền, giới thiệu đảng ưu tú…


- Đối tượng nghiên cứu: sự ra đời và phát triển của đảng csvn, hoạt động lãnh đạo
của đảng qua các thời kì (chủ yếu hoạt động đề ra đường lối)

2. Chức năng nghiên cứu

- Chức năng nhận thức: nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức về lịch sử sự
lãnh đạo cầm quyền của Đảng từ lúc ra đời đến nay (30-nay)

- Chức năng giáo dục: giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào và tự cường dân tộc

- Chức năng dự báo và phê phán: nhận thức quá khứ để dự báo tương lai, phê phán
những tiêu cực, lạc hậu

II. NHIỆM VỤ, Ý NGHĨA

1. Nhiệm vụ

- Trình bày có hệ thống cương lĩnh, đường lối của Đảng

- Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo đất nước của Đảng (30-nay)

- Tổng kết lịch sử Đảng

2. Phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở phương pháp luận: quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử

- Phương pháp cụ thể:

+ kết hợp phương pháp lịch sử và logic (tái hiện lại sự kiện, hiện tượng đã diễn ra +
logic: tổng hợp khát quát để rút ra bản chất)

+ đối chiếu, so sánh


CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH
ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)

I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1. Bối cảnh quốc tế cuối thế kỳ XIX đầu thế kỉ XX

a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và tác động

- Từ nửa sau thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

+ Tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền -> khủng hoảng thừa -> một
trong những cách giải quyết là chiến tranh xâm lược

- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914 – 1918)

b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin và Cách mạng tháng 10 Nga

- Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân

(3 yếu tố hình thành ĐCSVVN: CN Mác-Lênin, phong trào công nhân, phong trào
yêu nước)

- Cách mạng tháng 10 Nga thành công, cổ vũ phong trào đấu tranh của các dân tộc
thuộc địa  tác động mạnh đến Việt Nam vì cùng phải giải phóng dân tộc, CMT10
giải phóng phần lớn nhân dân lao động

“CMT10 giống như mặt trời chiếu rọi…thức tỉnh….” (HCM)

c. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản / Quốc tế 3

(- trước đó đã có:

+ Quốc tế 1 (1864-1876): do Mác và Ăngghen sáng lập  hướng dẫn phong trào đấu
tranh của công nhân ở các nước chính quốc để đạt được kết quả, tuy nhiên trong tổ
chức này luôn có sự đấu tranh với nhau, xuất hiện chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét
lại  2 phái : phái tả, phái hữu

1871: Công xã Pari  hình ảnh đầu tiên của chủ nghĩa xã hội, tuy nhiên chỉ tồn tại
trong 72 ngày

+ Quốc tế 2 (1884-1918): giai đoạn đầu đóng góp cho phong trào công nhân nhưng
lại có chiến tranh nội bộ (phái tả theo mác, phái hữu chống mác, phái giữa lúc nọ lúc
kia)  tan rã)

- 3/1919: Quốc tế cộng sản được thành lập


+ Lênin phải chống lại sự phản đối của phái hữu (phái hữu đấu tranh muốn thành
lập quốc tế 2.5 còn Lênin lập 3)

 sau khi tổ chức này ra đời, hàng loạt đảng cộng sản các nước ra đời trong những
năm 20, 21

(+ Tồn tại đến năm 1943: những người cộng sản cho rằng phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế đủ mạnh, từng nước có thể tự giải quyết vấn đề của nước mình 
tự giải tán)

- Tại Đại hội II (1920): sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin
được công bố, chỉ ra phương hướng đấu tranh cho các dân tộc thuộc địa

+ Bác Hồ thể hiện cảm xúc vui mừng muốn phát khóc khi đọc luận cương

2. Hoàn cảnh trong nước và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời

a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp

- Chính sách cai trị của thực dân Pháp

+ Chính trị: áp đặt chính sách thống trị điển hình của chủ nghĩa thực dân cũ

+ Kinh tế: duy trì phương thức bóc lột phong kiến kết hợp với du nhập hạn chế
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

( muốn nền kinh tế VN lạc hậu để dễ bề vơ vét, muốn du nhập sản phẩm của Pháp,
đặc trưng riêng của GCTS Pháp: ăn bám, lười biếng và cho vay nặng lãi, không đầu
tư mở rộng sản xuất)

+ Văn hoá: thực hiện chính sách ngu dân nô dịch, duy trì các hủ tục lạc hậu

 tác động đến xã hội

- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam

+ Kết cấu xã hội: xuất hiện các giai cấp mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản

+ Tính chất xã hội: từ xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thuộc địa nửa phong
kiến

+ Mâu thuẫn xã hội: có 2 mâu thuẫn (dân tộc và giai cấp), lúc này mâu thuẫn dân tộc
(VN vs đế quốc pháp) được đẩy lên đỉnh điểm

b. Các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời


- Phong trào theo khuynh hướng phong kiến (muốn khôi phục lại chế độ phong
kiến) (phong trào chống Pháp của nhân dân Nam Kì giữa thế kỉ XIX, phong trào Cần
Vương, phong trào nông dân Yên Thế)

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản

+ Đầu thế kỉ XX: Đông Du (1906-1908), Việt Nam Quang phục hội (1912)

+ Ảnh hưởng các phong trào quốc tế

+ Ảnh hưởng một số nhà cải cách Trung Quốc: Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi

+Sau chiến tranh thế giới thứ nhất:

1919-1923: phong trào quốc gia cải lương: Đảng lập hiến (1923)

1925-1926: phong trào dân chủ công khai: Việt Nam nghĩa hoà đoàn, Phục
Việt (1925), Thanh niên cao vọng Đảng (1926)

1927-1930: phong trào cách mạng quốc gia tư sản: Việt Nam quốc dân Đảng
(25/12/1927)

- Lí do các phong trào thất bại:

+ diễn ra lẻ tẻ, tự phát, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt mà bỏ qua mục tiêu lớn chung
của cả dân tộc

+ không có tôn chỉ cách mạng, không lôi kéo được lực lượng

+ không lôi kéo được nông dân và công nhân

3. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng

- Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc

+ Tháng 6/1911L Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng để ra đi tìm đường cứu
nước

+Cuối năm 1917 trở lại Pháp, tham


gia Đảng Xã hội Pháp và lập “Hội
những người Việt Nam yêu nước”
 
 +Cuối năm 1917 trở lại Pháp, tham
gia Đảng Xã hội Pháp và lập “Hội
những người Việt Nam yêu nước”
 + Năm 1919, gửi tới Hội nghị Vécxai bản yêu sách đòi quyền tự quyết của các
dân tộc thuộc địa.

+Tháng 7/1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin. Người đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc đúng đắn.

Cuối năm 1917 trở lại Pháp, tham gia Đảng Xã hội Pháp và lập “Hội những người
Việt Nam yêu nước”

 +Năm 1919, gửi tới Hội nghị Vécxai bản yêu sách đòi quyền tự quyết của các dân
tộc thuộc địa.

+Tháng12-1920,tại Đại hội của Đảng XH  Pháp ở thành Tua, Người bỏ phiếu tán
thành gia nhập Quốc tế III; tham gia thành lập ĐCS Pháp

 KHẲNG ĐỊNH: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản”
- Sự chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức

+ 1921-1923: tham gia lập “Hội Liên hiệp thuộc địa”, chủ bút báo “Người cùng khổ”,
xuất bản tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925)

+ giữa năm 1923 – 1924: hoạt động tại Liên Xô, dự các Hội nghị quốc tế, đọc tham
luận tại Đại hội V Quốc tế cộng sản

 chuẩn bị tư tưởng

+ Cuối năm 1924: về Quảng Châu, tham gia lập “Hội Liên hiệp các dân tộc áp bức ở
Á Đông”

+ Tháng 6/1925: lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo “Thanh niên”. Mở
lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu

 chuẩn bị tổ chức

+ 1927: viết tác phẩm “Đường cách mệnh”, trang bị về mặt lý luận chính trị cho cách
mạng Việt Nam

(ĐỌC ĐƯỜNG KÁCH MỆNH)

4. Thành lập ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

a. Sự phát triển của phong trào công nhân

- Trước WW1: chưa ý thức được đối kháng về giai cấp, đấu tranh chỉ dừng ở đấu
tranh đòi quyền lợi, phong trào tự phát với hình thức đấu tranh như bỏ trốn tập thể,
phá giao kèo, đập phá…

- Sau WW1: phong trào có mầm mống tự giác được đánh dấu từ cuộc bãi công Ba
Son (1925)  đã có ý thức chính trị

- 1926 – 1928: phong trào công nhân dần tới mức tự giác: “Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên” thực hiện phong trào vô sản hoá (đưa người của mình vào trong đồn
điền nhà máy để truyền bá lí luận, giác ngộ công nhân; ngoài ra, mục tiêu nữa là
người của Hội tự “lột xác” mình)

+ Phong trào diễn ra với số lượng nhiều hơn

+ Các phong trào có sự liên kết với nhau: đấu tranh ở nơi này có sự hưởng ứng từ
nơi khác

+ Các yêu sách của đế quốc….


b. Sự hình thành các tổ chức cộng sản

- 6/1929: Đông Dương Cộng sản Đảng

- 7/1929: An Nam Cộng sản Đảng

- 9/1929: đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt  Đông Dương Cộng sản liên đoàn

 sự tất yếu: mâu thuẫn, bức xúc của giai cấp đạt đỉnh điểm, cần một đảng lãnh đạo

c. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

- Hội nghị thành lập Đảng: đọc thêm trong giáo trình

+ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra vào 2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung
Quốc

+ có 2 đại biểu của Đông Dương CSĐ và 2 đại biểu của An Nam CSĐ

- Nội dung Hội nghị:

+ Tán thành hợp nhất 2 tổ chức

+ Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt

+ Vạch ra kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập Ban
Chấp hành TW lâm thời

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: tuy vắn tắt nhưng có nhiều giá trị thực tiễn
lớn  vẫn tính là 1 cuong lĩnh quan trọng, tên ban đầu là Chính cương sách lược
vắn tắt

Cương lĩnh là một văn bản đầy đủ và hoàn chỉnh về các chiến lược cách mạng trong một giai
đoạn dài (VN mới thông qua 4 cương lĩnh)

+ Nội dung cơ bản:

+ Phương hướng chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

_ Tư sản dân quyền cách mạng: nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,
đem lại ruộng đất cho nông dân: cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân

_ Thổ địa cách mạng: cách mạng ruộng đất, chia đất cho dân nghèo

+ Nhiệm vụ cách mạng:


_ Chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn
độc lập, dựng chính phủ công nông binh, trong đó chống đế quốc được đặt lên hàng
dầu (điểm sáng tạo, tự lập tự chủ trong việc đề ra đường lối chính trị cách mạng của
Báâ

_ Kinh tế: tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công nông binh
quản lí, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo

_ Văn hoá xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền

+ Lực lượng: tập hợp đại bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức,
trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản VN trung lập (nói
chung là lôi kéo bao quát toàn bộ quần chúng mọi giai cấp)

+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua ĐCS

+ Đoàn kết quốc tế: cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải
liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là vô
sản Pháp

 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh thể hiện rõ tinh thần độc lập
tự chủ, sáng tạo:

+ Xác định nhiệm vụ chính trị: đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu, dân chủ là để phục
vụ cho dân tộc (khác quan điểm của Quốc tế cộng sản: đặt nặng vấn đề giai cấp) 
độc lập tự chủ, Đường lối đưa ra hợp với điều kiện của VN  sáng tạo

+ Xác định lực lượng đấu tranh: Quốc tế cộng sản chỉ xác định công nhân và nông
dân, bỏ qua các giai cấp khác, nếu có lôi kéo trí thức thì chỉ trí thức thất nghiệp, phủ
nhận mọi ưu điểm và cường điệu hoá các khuyết điểm của các giai cấp  Bác Hồ đề
cao mọi lực lượng trong xã hội

 Thành công trong việc lôi kéo lực lượng

II. Đảng lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)

1. Giai đoạn 30-35: đọc giáo trình kĩ

- Nội dung và ý nghĩa luận cương chính trị tháng 10/1930

2. Giai đoạn 36-39: đọc giáo trình kĩ


- Nội dung và ý nghĩa Hội nghị ban chấp hành tw 7/1936

3. Giai đoạn 39-45: Phong trào đấu tranh giái phóng dân tộc

a. Hoàn cảnh lịch sử vả chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng

- Tình hình thế giới và trong nước:

+ Tình hình quốc tế: WW2 bùng nổ, chính phủ Pháp đàn áp dân chủ. Sau khi chiếm
phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô. Nhật mở rộng xâm
lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung. Tình hình thế giới có nhiều chuyển
biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các lực lượng dân chủ do
Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính chất của
cuộc chiến tranh thay đổi.

+ Tình hình trong nước: Pháp đàn áp cách mạng, mẫu thuẫn xã hội sâu sắc (nhân
dân 1 cổ 3 tròng pháp, nhật, địa chủ), Nhật – Pháp thống trị Đông Dương. Nhân dân
ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn,
khởi nghĩa Nam Kì…

- Chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: tuỳ điều kiện thì điều chỉnh chiến lược: tập
trung vào 1 nhiệm vụ chính là dân tộc

- Hội nghị trung ương VIII (5/1941): diễn ra ở Pác Bó, Cao Bằng

+ Nhận định tình hình

+ Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc: “cách mạng VN lúc này chỉ giái quyết 1
vấn đề: dân tộc giải phóng”; “trong lúc này nếu khôgn đòi được quyền lợi dân tộc
giải phóng thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu mà không đòi được quyền lợi giai cấp”
+ Tập hợp lực lượng toàn dân tộc

+ Chủ trương khởi nghĩa vũ trang

- Nội dung chuyển hướng:

+ Nhận định tình hình: chiến tranh thế giới đang lan tộng, phát xít Đức chuẩn bị
đánh Liên Xô; Chiến tranh Thái Bình Dương sẽ bùng nổ làm cho đế quốc suy yếu;
Liên Xô nhất định thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh

 Nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta là mẫu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt
Nam với Pháp – Nhật. Xác định cuộc cách mạng hiện nay là cách mạng dân tộc giải
phóng. Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,
chỉ đề ra tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.

+Tập hợp lực lượng toàn dân tộc:

+ Cần một tổ chức có thể tập hợp toàn bộ quần chúng nhân dân  thành lập mặt
trận là tiền thân của mặt trận tổ quốc việt nam: Việt Nam độc lập đồng minh
+ Ngoài thành lập mặt trận ra thì ta còn thành lập hội của từng giai tầng trong xã
hội: Nông dân cứu quốc, công nhân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thanh niên cứu
quốc, phụ lão cứu quốc;

+ Trước đây: thành lập mặt trận chung cho cả 3 nước, bây giờ: thành lập mặt trận
cho từng nước để phù hợp với điều kiện riêng từng nước, thể hiện quyền tự quyết
của các nước trên bán đảo Đông Dương, tự lo vận mệnh của mình

+Chủ trương khởi nghĩa vũ trang:

+ Hồi trước: chỉ tập trung đấu tranh chính trị, nhưng đội tự vệ không thực hiện được
mục tiêu giải phóng dân tộc mà cần một lực lượng vũ trang chính quy  từ năm 30:
cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh vũ trang. Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ
trang coi đó là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi
điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Hội nghị còn vạch
rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì phải được chuẩn bị chu đáo và nổ ra
đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.

Ý NGHĨA CỦA HỘI NGHỊ : về học

Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương
được đề ra từ Hội nghị lần  11 - 1939.
- Kiên quyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong
kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể

Ngoài ra còn có các nội dung khác :D

b. Phong tráo chống Pháp-Nhật, chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ
trang

- Chỉ đạo 3 cuộc khởi nghĩa: Bắc Sơn, Nam Kỳ, Đô Lương: nhanh chóng thất bại
nhưng là “tiếng súng báo hiệu thời kỳ mới, thời kỳ của Đảng đã đến”

- Chuẩn bị lực lượng chính trị: Thành lập Mặt trận Việt Minh (25/10/1941) (Chủ
trương từ đại hội 8)

+ có nhiều hoạt động lôi kéo lực lượng: chương trinh 44 điểm, đề ra 10 chính sách

- Chuẩn bị lực lượng vũ trang: Thành lập đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng
quân (22/12/1944) (cũng chủ truơng từ đh8)

- Chuẩn bị căn cứ địa cách mạng

c. Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước

- Cuộc đảo chính Nhật-Pháp: chỉ sau 2 giờ chống cự yếu ớt, pháp đầu hàng

- Lí do trực tiếp:

- Nguyên nhân sâu xa: từ khi Nhật vào Đông Dương vào năm 40, Nhật và Pháp có
sự cấu kết chặt chẽ để khai thác Đông Dương. Tuy nhiên, Nhật chưa thực hiện đảo
chính ngay vì muốn lợi dụng Pháp để dễ bề cai trị Đông Dương, chính phủ Pháp là
đồng minh Nhật vì cùng là chính phủ phát xít (40-45), …
- Chủ trương kháng Nhật cứu nước: chỉ thị của Ban Thường vụ TW Đảng 12/3/1945
(Chỉ thị 12/3, Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta)

+ Nhận định về cuộc đảo chính; xác định kẻ thù cụ thể, duy nhất là phát xít Nhật;
khẩu hiệu đấu tranh: Đánh đuổi phát xít Nhật

+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa

+Phương châm: Phát động chiến tranh du kich, giải phúng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa.

+ Dự kiến thời cơ cho tổng khởi nghĩa: Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh
Nhật; CM Nhật bùng nổ; Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940

Hoàn cảnh

– Nhật xâm lược Đông Dương. Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào
cách mạng Việt Nam. Song, mâu thuẫn giữa chúng ngày càng gay gắt. Bấy giờ Đảng,
ta đã dự đoán: nhất định Nhật – Pháp sẽ thôn tính lẫn nhau.

– Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc• Nước
Pháp được giải phóng, Chính phủ Đờgôn trở lại Pari. Quân Anh đánh lui quân Nhật
ở Miến Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippin, khống chế phần đường biển từ Nhật Bản đến
Inđônêxia.

Thực dân Pháp theo phái Đờgôn ở Đông Dương ngóc đầu dậy, hoạt động ráo riết,
chờ quân Đồng minh vào sẽ lật đổ Nhật để khôi phục quyền thống trị.

Phát xít Nhật đứng trước tình thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh chóng
làm cuộc đảo chính lật đổ Pháp.

Ban thường vụ Trung ương Đảng họp từ ngày 9-3-1945 đến 10-3-1945 đã đánh giá
tình hình, nhận định thời cơ khởi nghĩa và đã ra bản Chỉ thị “Nhật — Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”.

2. Nội dung chủ yếu của bản Chỉ thị

– Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là
phát xít Nhật; thay khẩu hiệu đánh đuổi phátxít Nhật, Pháp bằng khẩu hiệu đánh
đuổi phátxít Nhật và đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân
dân Đông Dương”.

– Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa; phải có những hình thức tuyên truyền, đấu tranh hợp với thời kỳ tiền khởi
nghĩa như đẩy mạnh tuyên truyền võ trang, biểu tình, tuần hành, thị uy, bãi công
chính trị, phá các kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, phát động chiến tranh du
kích, giải phóng từng vùng, lập chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ địa cách mạng
để khi đủ điều kiện sẽ chuyển sang tổng khởi nghĩa.

– Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:

+ Quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản
quân Đồng Minh để phía sau sơ hở.

+ Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành
lập.

+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940. Quân đội viễn chinh Nhật hoang mang,
mất hết tinh thần.

– Chỉ thị còn nói rõ không được ỷ lại vào bên ngoài khi tình thế biến chuyển thuận
lợi, mà phải dựa vào sức mình là chính.

3. Ý nghĩa lịch sử

Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta “thể hiện sự nhận định
sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng ta, là kim chỉ nam cho mọi hành động
của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật, cứu nước, thúc đẩy tình
thế cách mạng mau chóng chín muồi.

Khi Nhật đầu hàng, mặc dầu chưa nhận lệnh của Trung ương Đảng, nhưng do nắm
vững nội dung bản Chỉ thị nên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ, kịp
thời khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong những ngày
tháng Tám.

* Ý nghĩa, thời cơ

d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Tháng 8/1945: thời cơ đã chín muồi, “tình thế cách mạng trực tiếp đã xuất hiện”
“thời cơ ngàn năm có 1 không 2”
+ Khách quan: Trục phát xít ở châu âu sụp đổ, ở châu á thái bình dương thì Nhật
nguy khốn, chuẩn bị tinh thần đầu hàng quân đồng minh (14/8/1945: Nhật hoàng
đầu hàng quân đồng minh)

+ Chủ quan: nạn đói khiến người dân quyết tâm đấu tranh ….

 13-15/8/1945: Đảng triệu tập Hội nghị toàn quốc của Đảng đề ra chủ trương khởi
nghĩa giành chính quyền

+ Nhận định tình hình

+ Chủ trương:

_ giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào Đông Dương (quân đồng
minh vào sẽ support pháp, mình cũng đã đủ sức mạnh để tự cứu mình, đang có
khoảng trống về quyền lực thì cần mình nhanh chóng lấp đầy khoảng trống ấy ngay
trước khi quân đồng minh làm thế)

_ phương pháp đấu tranh: chính trị, quân sự phối hợp, nhân dụ hàng trước khi
đánh

_ khẩu hiệu

_ hình thái: đánh những nơi chắc thắng thì đánh, không kể thành phố hay thôn
quê, nơi nào thắng rồi thì thành lập ngay chính quyền

 khởi nghĩa nhanh gọn, không tốn kém và không đổ máu

- Đại hội quốc dân được triệu tập (16/8/1945)

 Tổng khởi nghĩa thắng lợi; Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt nam dân chủ cộng hoà

4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử

a. Nguyên nhân thắng lợi

b. Ý nghĩa lịch sử

c. Bài học kinh nghiệm


Giải thích kĩ từng bài học trong giai đoạn 30-45, liên hệ thực tiễn vận dụng hiện nay
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG D N TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT
NƯỚC (1945 - 1975)

I. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN


CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)

1. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 – 1946)

a. Hoàn cảnh thế giới và trong nước sau Cách mạng tháng 8 năm 1945

- Tình hình thế giới: Sau CTTG lần thứ II, cục diện khu vực và thế giới có những sự
thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam:

+ Liên Xô trở thành thành trì của CNXH. Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được sự
ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo CNXH

+Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh
dâng cao.

- Trong nước:

+ Thuận lợi: Đảng, chính phủ và chủ tịch HCM giành được uy tín, sự tin tưởng của
tuyệt đại đa số người dân

+ Khó khăn:

_1 cổ mấy tròng đó, trong nước thì có nội phản Việt Cách và Việt Quốc

_ kinh tế: nạn đói năm 1945, nạn lụt, hạn hán, xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản
pháp, hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngân sách nhà nước trống rỗng

_ văn hoá: tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại, hơn 90%
dân không biết chữ

b. Chủ trương của Đảng

Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)

- Tính chất cuộc CM:

CM giải phóng dân tộc

- Kẻ thù chính: TD Pháp xâm lược ( phân tích động cơ của các thế lực khác)

- Nhiệm vụ chủ yếu:


+ Củng cố chính quyền CM (quan trọng nhất)

+ Chống TD Pháp

+ Bài trừ nội phản

+ Cải thiện đời sống nhân dân

- Mở rộng mặt trận

- Biện pháp:

+ Về chính trị: Bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ chính thức

+ Về quân sự: Tổ chức kháng chiến lâu dài.

+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”

* Ý nghĩa: nghiên cứu!

c. Lãnh đạo xây dựng chính quyền cách mạng

- Về chính trị: xây dựng được nền móng cho chế độ mới – chế độ dân chủ nhân dân
với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết

+ Nhiệm vụ đầu tiên: thành lập chính phủ chính thức (sau 2/9 chỉ là chính phủ cách
mạng lâm thời)  bầu quốc hội  bầu chính phủ mới do Hồ Chí Minh làm chủ tịch

+ Lập hiến pháp: Hiến pháp 1946 (tuy ngắn gọn nhưng đầy đủ và rất dân chủ, thể
hiện qua quyền người dân được quốc quyết/thủ quyết hiến pháp)

+ Ngoài ra: bầu trung ương các cấp…

- Về kinh tế: chống giặc đói, bước đầu cải thiện đời sống nhân dân

+ Biện pháp trước mắt: tuyên truyền, lá lành đùm lá rách, các phong trào (ngày đồng
tâm

+ Biện pháp lâu dài: tăng gia sản xuất (xen canh, phủ xanh đất trống đồi trọc…)

+ Tài chính: trước mắt là kêu gọi quyên góp (tuần lễ vàng, quỹ độc lập..), lâu dài là
đề ra thuế, tăng thu giảm chi (cán bộ nhà nước không được trả lương)

- Về văn hoá xã hội:

+ Vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ tệ nạn văn hoá nô dịch của
thực dân và các hủ tục lạc hậu

+ Phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt “giặc dốt”
+ Kết quả: 1 năm sau CMT8, có 2.5 triệu người biết độc biết viết

- Ý nghĩa các biện pháp:

+ Chính quyền nhân dân được củng cố

+ Đời sống nhân dân được cải thiện

+ Tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Chính phủ Hồ Chí Minh

d. Lãnh đạo bảo vệ chính quyền cách mạng

 lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để giải quyết tranh chấp của mình 
áp dụng được với tình hình biển đảo ngày nay

- Mục đích: tránh tình thế cùng lúc đấu với nhiều kẻ thù

- Nguyên tắc: giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng giữ vững chính quyền cách mạng
và mục tiêu độc lập dân tộc

- Hoà với quân Tưởng:

+ Cơ sở lý luận: sách lược hoà hoãn của Lênin sau CMT10 (“trong lúc có nhiều kẻ
thù thì phải hoà hoãn”, “để có lợi cho cách mạng, dù có phải hoà với kẻ thù thì ta
cũng phải hoà”, “trong lúc đối mặt với 2 kẻ thù: nguy hiểm và ít nguy hiểm thì ta
phải hoà với kẻ thù ít nguy hiểm trước”

+ Cơ sở thực tiễn: Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp (đang lo kéo quân đối phó
tình hình trong nước, nội bộ lục đục, nội quân ô hợp cgi đó…); đẩy mâu thuẫn giữa
Tưởng với Pháp lên cao buộc 2 kẻ thù phải hành động; tạo điều kiện để chống Pháp
ở miền nam; hoà hoãn không phải ý muốn 1 bên mà cả 2 bên, Tưởng cũng đang rất
muốn hoà với ta (đang có nhiều điểm yếu)

+ Biện pháp

_ Về chính trị: tuyên bố giải tán đảng cộng sản đông dương (nhưng thật ra là lui về
hoạt động bí mật), thành lập chính phủ liên hiệp

_ Về kinh tế: cung cấp lương thực; chấp nhận lưu hành tiền mất giá

_ vè quân sự: tránh âm mưu khiêu khích lật độ chính phủ của quân Tưởng

+ Ý nghĩa

_ Làm thất bại âm mưu khiêu khích của Tưởng

_ Chính quyền cách mạng tiếp tục được củng cố và giữ vững

_ Tập trung lực lượng chống Pháp ở miến nam

- Hoà với Pháp: độc lập về chính trị, nhân nhượng vế kinh thế

+ Lí do: Hiệp ước Hoa-Pháp năm 46, đảng cân nhắc 2 khả năng đánh hay hoà pháp,
trong lúc này Pháp đang rất muốn hoà với ta vì muốn đuổi Tưởng về, phong trào
phản chiến ở Pháp dâng cao, đợi để được tăng thêm viện binh

_ đánh: thuận lợi: dân ủng hộ, đang trong khí thế CMT8; khó khăn: chênh lệch lực
lượng ta và địch, nếu đánh pháp thì cùng lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù, không
chấp nhận cho pháp ra thì phép vẫn cứ ra vì kì vs Tưởng rồi; ta cần thồi gian xây
dựng lực lượng

_ hoà: khó khăn: Thuận lợi của đánh, không cói thời gian chuẩn bị

+ 6/3/46: kí hiệp định sơ bộ với pháp (đồng ý cho phép cho quân ra miền bắc thay
quân tưởng….)

+ 4/1946: hội nghị trù vị ở đà lạt, 2 đại diện chính phủ 2 bên gặp nhau

+ 5/1946: Bác Hồ sang thăm pháp với tư cách là thượng khách để tìm cách gặp các
nhân vật trong chính phủ pháp, các người yêu nước để giúp kéo dài thời gian hoà
hoãn và nhanh chóng có hiệp định chính thức

+ 7/1946: Hội nghị chính thức Phongtennơbolo ở ngoại ô Paris nhưng không đem lại
kết quả gì

+ 14/9/1946: ký Tạm ước, nước ta tiếp tục nhân nhượng nhiều về mặt kinh tế (sẵn
sàng mở cửa, những kĩ nghệ nào thu được nhiều lợi nhất thì cho pháp…)  hi vọng
kéo dài đc thời gian hoà hoãn
+ ý nghĩa

_Đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước

_ Tiếp tục củng cố chính quyền CM

_ Xây dựng và phát triển thực lực bước vào cuộc kháng chiến lâu dài

- Bài học kinh nghiệm:

+ Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.

+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng thực lực.

 vận dụng thế nào trong thời đại ngày nay?

2. Lãnh đạo kháng chiến toàn quốc và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 –
1950) – đọc giáo trình

3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951 – 1954) – đọc giáo trình

* Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính

* Hoạt động ngoại giao: hội nghị genevo, …

II. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG
MỸ CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 – 1960)

1. Sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1954 – 1960

a. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954

- Bối cảnh quốc tế

+ Thuận lợi: sự phát triển của ‘3 dòng thác cách mạng’ (xã hội chủ nghĩa do liên xô
đứng đầu, phong trào giải phóng dân tộc của á phi mỹ latinh, phong trào giai cấp
công nhân  tấn công chủ nghĩa đế quốc), trong đó hệ thống xhcn được nhắc đến
nhiều nhất

+ Khó khăn:

_Mỹ đã trở thành bá chủ thế giới về kinh tế và quốc phòng, đề ra chiến lược ‘toàn
cầu phản cách mạng’, Việt Nam là nơi thử nghiệm các chiến lược này
_ sự bất đồng, chia rẽ và mâu thuẫn sâu sắc giữa 2 nước lớn trong phe xhcn: liên xô
và trung quốc (mâu thuẫn xô trung)

- Bối cảnh trong nước

+ Thuận lợi:

_ Miền Bắc đã được giải phóng, có thể làm hậu phương

_ Những thành tựu đạt được trong giai đoạn 40s-50s để ổn định tình hình sớm, có
khả năng chi viện cho miền Nam (kinh tế, đối ngoại)

_ Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, khát vọng chung: thống nhất đất nước

+ Khó khăn: đất nước bị chia cắt thành 2 miền

b. Chủ trương của Đảng đối với cách mạng 2 miền Nam-Bắc

- Đối với miền Bắc: quá độ lên CNXH

+ Hội nghị BCT (9-1954) đề ra nhiệm trước mắt của miền Bắc: Hàn gắn vết thương
chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, trước hết là phục hồi và phát triển SX nông nghiệp

- Đối với miền Nam: Chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công

+ 1954 – 1957: Đấu tranh chính trị (so sánh lực lượng ta địch không cân sức, ta tuân
thủ hiệp định Genevo)

+ 1958 – 1960: từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh chính trị song song với đấu
tranh vũ trang (Nghị quyết 15-BCHTW 1/1959)
HỌC KĨ NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT 15: Xác định mâu thuẫn, kẻ thù, phương thức
đấu tranh…

c. Sự chỉ đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền

- Đối với miền Bắc: thực hiện công cuộc khôi phục kinh tế và cải tạo xhcn

- Đối với miền Nam:

+ Các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí mật.

+ Chỉ đạo CMNN chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (phong trào
Đồng Khởi).

- Thắng lợi trong khôi phục kinh tế và cải tạo xhcn: slide

2. Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
1961 – 1965

a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội, vào tháng
9-1960

- ĐH đã thông qua đường lối chung của CM Việt Nam và báo cáo Kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất về xây dựng CNXH ở miền Bắc

- Lưu ý: Đường lối chung của cách mạng Việt Nam:

- Nội dung:

+ Xác định nhiệm vụ chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:

_ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

_ Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà

+ Xác định vị trí và mối quan hệ cách mạng hai miền

_ Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng VN

_ Cách mạng miền nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam thống nhất nước nhà

 mối quan hệ mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau (mqh biện chứng)

b. Sự chỉ đạo của Đảng đối với cách mạng 2 miền


- Đối với miền Bắc: thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), xây dựng
bước đầu cơ sở vât chất – kĩ thuật của cnxh

- Đối với miền Nam: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ

+ âm mưu của Mỹ - Ngụy: Tăng cường khả năng cơ động của nguỵ quân, nguỵ
quyền cùng với sự giúp đỡ của cố vấn và vũ khí Mỹ; Đẩy mạnh quốc sách “Ấp
chiến lược” nhằm thực hiện tát nước , bắt cá

+ Thắng lợi của quân và dân MN: Đến đầu năm 1965, các công cụ, chỗ dựa của
“chiến tranh đặc biệt” là ngụy quân ngụy quyền, ấp chiến lược, đô thị đều bị lung
lay tận gốc.

3. Lãnh đạo cách mạng cả nước (1965 – 1975)

a. Bối cảnh lịch sử

- Thuận lợi: Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công; kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ở
miền Bắc đã đạt được thành tựu quan trọng; cách mạng miền Nam có bước phát
triển mới

- Khó khăn: Mâu thuẫn Xô - Trung ngày càng trở nên gay gắt gây bất lợi cho CM
nước ta; Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ và
bắn phá miền Bắc bằng không quân và hải quân

b. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước

- Hôi nghị TW12 (12-1965) đề ra đường lối chống Mỹ trên cả nước với nội dung:

Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ để bảo vệ MB,
giải phóng MN

Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính

Phương châm đấu tranh:quân sự kết hợp với chính trị; triệt để vận dụng ba mũi giáp
công

Nhiệm vụ và mối quan hệ của cuộc chiến đấu ở 2 miền: MN là tiền tuyến lớn, MB là
hậu phương lớn

c. Sự chỉ đạo của đảng đối với 2 miền Nam-Bắc (1965-1975)

- Đối với miền Bắc

+ Chuyển hưởng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng CNXH trong hoàn cảnh có
chiến tranh

+ Phát động phong trào thi đua yêu nước trong nhân dân, công nhân, phụ nữ,
thanh niên, quân đội
+ Chỉ đạo miền Bắc đánh thắng các cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ:
bom 65-68, 70-72, trận Điện Biên Phủ trên không

+ Chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam; khôi phục kinh tế sau chiến tranh phá
hoại

- Đối với miền Nam:

+ Làm thất bại 2 cuộc phản công mùa khô 65-66, 66-67: mục tiêu của Mỹ là dồn
quân chủ lực của ta

+ Mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968  buộc mỹ ngồi vào bàn
đàm phán Hội nghị Paris

+ Tổng tiến công mùa xuân năm 1972, phá vỡ ba tuyến phòng ngự mạnh nhất của
địch: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ

+ Mở mặt trận ngoại giao kết hợp với mặt trận chính trị và quân sự (1968-1973) 
HỘI NGHỊ PARIS

+ Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 với ba đòn tiến công chiến lược:
Tây nguyên; Huế- Đà nẵng; Chiến dịch Hồ Chí Minh

4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kì 1954 – 1975: ĐỌC
GIÁO TRÌNH

*ĐỌC KĨ: ĐÁNH GIÁ VỀ MIỀN BẮC CÔNG CUỘC XÂY DỰNG XHCN (THÀNH
TỰU, HẠN CHẾ), MIỀN NAM: HỘI NGHỊ PARIS VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHƯƠNG 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 –
2021)

I. LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ


QUỐC (1975 – 1986)

1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1981

a. Bối cảnh lịch sử

- Trong nước: Đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất, có nhiều thuận lợi

….

b. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

….

c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của đảng và quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc 1976 – 1981

 Nhiều hạn chế nhận thức ấu trĩ, tả khuynh

*Xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc theo Nghị quyết đại hội lần thứ IV
(1976 – 1981): NỘI DUNG ÔN THI

- Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH:

+ Hội nghị TW 6 (8/1979) được gọi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của
đảng với chủ trương khắc phục những sai lầm trong quản lý kinh tế và cải tạo
XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra” (chỉ từng phần đề xem xét
tình hình như nào)  đọc kĩ lại

_ gì đó

_ Nhà nước độc quyền ngoại thương, TW thống nhất quản lí kinh tế đối ngoại 
mọi hoạt động xuất nhập khẩu đều nằm trong tay nhà nước

_ Nông nghiệp: tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, chú trọng phát triển kinh tế hộ
gia đình

+ Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động tỏng các hợp tác xã nông nghiệp
+ Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1/1981) về quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh: về nhiều
nguồn cân đối và 3 phần kế hoạch

_ kế hoạch 1: như trước, nhà nước lo đầu vào và chịu đầu ra, công nhân chỉ cần
làm

_ kế hoạch 2: doanh nghiệp có thể tự sản xuất thêm các sản phẩm bằng nguồn
vốn tự huy động của mình, sau đó nhà nước sẽ mua theo giá thị trường

_ kế hoạch 3: làm ngoài giờ  doanh nghiệp tự quyết, nhà nước không can thiệp

You might also like