Professional Documents
Culture Documents
Bài 3 CNDD 18 VS-KST
Bài 3 CNDD 18 VS-KST
Dùng một cốc để chưng, đun sôi đến khi thủy ngân clorua tan. Để yên vài giờ
đến khi tạo tinh thể.
Dung dịch cố định Schaudinn (dung dịch mẹ):
Thêm 5ml acid acetic lạnh vào 100ml dung dịch mẹ ngay khi sử dụng.
Ưu điểm:
- Cố định tiêu bản từ mẫu phân tươi hoặc niêm mạc ruột.
- Bảo quản tốt thể hoạt động và bào nang đơn bào.
Nhược điểm:
- Không khuyến cáo dùng trong phương pháp tập trung.
- Dung dịch có chứa thủy ngân clorua, nên đặt ra vấn đề xử lý nước thải.
- Ít dính với bệnh phẩm lỏng hoặc nhày.
2.4. Polyvinyl alcohol (PVA)
PVA là một nhựa dẻo phối hợp với dung dịch cố định Schaudinn. Bột PVA
được dùng như chất dính cho bệnh phẩm phân khi hỗn hợp phân - PVA được trải trên
lam kính, còn việc cố định vẫn là dung dịch Schaudinn.
Dung dịch cố định PVA được dùng để bảo quản tất cả các thể của KST đường
ruột, nhất là bào nang và thể hoạt động đơn bào cho những kỹ thuật chuyên sâu.
PVA cũng được dùng để cố định bệnh phẩm cần gửi qua bưu điện đến những phòng
thí nghiệm chuyên sâu, rất tốt với bệnh phẩm lỏng và pha theo tỷ lệ 3 phần PVA với 1
phần phân.
Cách pha chế:
Trộn các dịch lỏng vào cốc 500ml, thêm bột PVA vào (không khuấy). Đậy cốc
bằng đĩa Petri lớn, giấy sáp hoặc lá kim loại, để qua đêm. Đun từ từ đến 75 oC, lấy cốc
ra và khuấy trong khoảng 30 phút đến khi có dung dịch đồng nhất như sữa.
Ưu điểm:
- Có thể làm tiêu bản cố định và phương pháp tập trung.
- Bảo quản tốt bào nang và thể hoạt động đơn bào.
- Bảo quản lâu (hàng năm) trong lọ kín ở nhiệt độ phòng.
- Bệnh phẩm có thể gửi bằng bưu điện đến phòng thí nghiệm chuyên sâu.
- Trứng Trichuris trichura và bào nang Giardia lambia trong phương pháp tập
trung dễ nhận ra như trong phương pháp formol-ether.
Nhược điểm:
- Hình dạng ấu trùng Strongyloides stercoralis không đẹp như cố định bằng
formol. Trứng nang Isospora belli có thể không quan sát được (formol tốt hơn).
- Dung dịch có chứa thủy ngân, nên đặt ra vấn đề xử lý nước thải.
- Có thể trở nên trắng và sệt do mất nước hay do làm lạnh.
- Khó pha chế trong phòng thí nghiệm.
- Không thể dùng tiêu bản để làm kỹ thuật miễn dịch men.
2.5. PVA cải tiến
PVA được cải tiến không chứa thủy ngân, mà thay vào đó người ta dùng sulfat
đồng hoặc sulfatkẽm. Sulfat đồng không cho kết quả tốt như thủy ngân clorua. Sulfat
kẽm được dùng trong nhuộm Trichrome.
Ưu điểm:
- Dùng được cho phết nhuộm cố định và phương pháp tập trung.
- Không chứa thủy ngân.
- Cố định bằng sulfat kẽm cho kết quả tốt hơn vì thế nhiều người thích dùng
PVA có chứa sulfat kẽm hơn sulfat đồng.
Nhược điểm:
- Hình dạng của bào nang và thể hoạt động đơn bào khó thấy khi cố định bằng
sulfat đồng, đặc biệt khi so sánh với thủy ngân clorua.
- Đặc điểm cấu tạo của đơn bào khi nhuộm không ổn định: có thể rõ, có thể
không rõ. Vì vậy, việc định danh có thể gặp khó khăn, đặc biệt đối với những bào nang
của đơn bào nhỏ như Endolimax nana.
Giữ bênh phẩm ở 40oC, có thể giữ được trứng giun, sán và bào nang đơn bào
nhiều ngày, nhiều tuần mà vẫn có thể định danh được dễ dàng. Muốn giữ lâu phải
dùng dung dịch định hình.
3.1. Trứng, ấu trùng giun, sán và bào nang đơn bào
a) Lưu giữ trên tiêu bản làm từ phân ướt
- Để tránh loang phải dùng lam kính sạch, rửa sạch mỡ trong dung dịch đồng
thể tích cồn -ether.
- Để tránh khô do tiếp xúc với không khí, không bay hơi, người ta hàn tiêu bản
bằng:
+ Vaselin: mẫu không giữ lâu hơn vài giờ, dùng để quan sát KST sống.
+ Paraffine:
Loại paraffine dùng cho mô học, hơ nóng chảy hay để ở tủ ấm 56 oC. Phương
pháp này dễ thực hiện nhưng tiêu bản dễ bị vỡ khi va chạm.
+ Thuốc sơn móng tay:
* Phải để tiêu bản bốc hơi, khô bớt ở viền hàn, ấn xem còn hở không. Sau đó
hàn lần thứ 2 và để khô. Phương pháp này giản dị không cần dụng cụ đặc biệt.
* Nếu hàn kín, mẫu lưu giữ tốt, trứng giun, sán còn nguyên vẹn; ngược lại bào
nang và dạng hoạt động lưu giữ không tốt.
b) Lưu giữ KST lâu dài
Dùng dung dịch formol mà nồng độ tùy thuộc vào độ cứng của phân (phân rắn
dùng formol 5%; phân sệt: formol 10%), phân có trứng giun có sức chịu đựng cao
(20%, F2AM).
- Quy trình thực hiện:
© Cho phân vào dung dịch cố định theo thể tích: 1 thể tích phân + 3 thể tích dung dịch
bảo quản.
© Nghiền đều, lược qua lưới kim loại để loại những cặn bã lớn.
® Để 1 phút ở bình thủy tinh có chân để loại trừ những phần tử nặng.
© Đổ phần trên vào chai có nút và có nhãn.
© Ghi KST có trong mẫu, ngày lấy mẫu, nồng độ dung dịch cố định.
+ KST được giữ tốt ở cặn lắng trong chai.
+ Để làm giảm sự bốc hơi của formol, thêm vào dung dịch bảo quản 10% glycerine.
Đối với dạng hoạt động của amíp.
+ Dùng dung dịch cố định và lưu giữ kể trên, dung dịch formol 10% chỉ giữ được amíp
vài tuần, sau đó amíp sẽ bị ly giải.
+ Dung dịch MIF: dung dịch này đắt tiền nhưng giữ được dạng hoạt động của amíp
nhiều năm.
+ Dung dịch PVA: giữ được dạng hoạt động của amíp và có thể làm phết nhuộm
Hematoxyline sắt.
Đối với dạng hoạt động của trùng roi đường ruột:
Những cách kể trên đều dùng được nhưng không tốt vì những dạng hoạt động thường
thu tròn lại, không thấy được như khi quan sát trực tiếp. Dung dịch tương đối tốt là
MIF, F2AM.
3.2. Giun, sán trưởng thành
a) Giun, sán tìm thấy đã chết trong phân
- Ít có giá trị vì chúng thường đã bị hủy hoại.
- Hóa chất thường dùng là formol 5% hoặc cồn ethylic 700.
b) Giun, sán còn sống trong phân
- Rửa bằng nước muối sinh lý.
- Phương thức cố định thay đổi tùy theo loại giun, sán:
+ Giun:
* Lấy giun ra khỏi nước rửa để trong hộp Petri hay bát sứ.
* Đổ ngay cồn ethylic 700 sôi (đun sôi cồn trong bình Erlenmeyer có khuấy từ). Cách
cố định này làm giãn giun ngay lập tức.
* Giữ trong bình thủy tinh có nút mài. Không đậy bằng nút bấc hay cao su vì sẽ làm hư
mẫu mau chóng.
Lưu ý:
* Không cố định bằng cồn lạnh.
* Không làm chết giun trong NaCl 0,85%.
* Không dùng dung dịch formol.
+ Sán dây và sán lá:
* Kẹp sán giữa 2 lam kính ở trạng thái trải rộng, để cả trong hộp Petri lớn.
* Cho dung dịch cố định:
• Cồn ethylic 700 sôi.
• Dung dịch đồng thể tích dung dịch formol 10% và cồn 700 sôi. Ngâm sán tối thiểu
nửa giờ rồi mới lấy sán ra.
Lưu mẫu:
* Bỏ dung dịch cố định.
* Lưu mẫu trong cồn 700, trong chai thủy tinh nút mài hoặc nút cao su.
c) Loại giun có kích thước nhỏ
- Để từng lô giun trong ống nghiệm chứa cồn ethylic 700, đậy nút bông gòn không
thấm nước, bao miệng.
- Phải dán nhãn, viết ngày bằng bút mực tàu, bút mỡ.
- Để cả lô vào bình có nắp, dưới lót bông thấm nước, đổ đầy cồn ethylic 70 0, đậy nắp.
Tránh cồn bay hơi (nắp phải có vòng cao su).
3.3. Những điều cần biết khi lưu giữ KST lâu dài
- Giun mất độ trong và màu tự nhiên: khi bị cố định trở nên đục và hơi trắng nhưng
giữ được rất lâu trong cồn.
- Trứng giun, sán thì dễ nhận nhưng không giống hệt như trong phân tươi. Vài loại
trứng như trứng giun đũa, trứng giun móc sẽ bị phân bào nếu dung dịch cố định không
đủ nồng độ (dạng phân bào không bao giờ gặp trong phân tươi).
- Bào nang đơn bào ở dạng tươi thì nhân có màu kém. Sau một thời gian lưu, những
nhân này không nhuộm màu nhưng lại rõ hơn là ở trạng thái tươi.
- Dạng hoạt động của amíp mất nhanh chóng độ chiết quang trong dung dịch formol.
- Trong MIF, amíp không bị ly giải, nhận ra dễ. Ngược lại, sau khi để trên lam kính và
đậy bằng lá kính, màu của chúng biến mất, không thể dùng làm mẫu để lâu dài trên
lam kính và lá kính.
Nhuộm Gram để sơ bộ nhận định hình thể, tính chất bắt màu của vi khuẩn và định
hướng cho nuôi cấy phân lập.
+ Cấy mẫu phân vào môi trường phân lập dành cho vi khuẩn đường ruột (ví dụ: Istrati,
Endo, DCL,...), để ở 37 0C/18-24 giờ.
+ Sau 18-24 giờ, nhận diện các khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường phân lập (môi
trường chọn lọc):
Sự thay đổi mầu của môi trường và khuẩn lạc khi vi khuẩn lên men Latose hay không
lên men Latose tùy thuộc vào loại môi trường phân lập được sử dụng.
- Nhuộm Gram: kiểm tra lại hình thể và tính chất bắt màu của vi khuẩn.
- Cấy chuyển khuẩn lạc nghi ngờ vào môi trường chẩn đoán KIA (KIA: Kligler's Iron
Agar- môi trường hai đường) và môi trường MIU (MIU: Motility Indole Urease- môi
trường manit di động/thạch mềm và môi trường Ure-Indole), để ở 37 0C/18-24 giờ.
- Nhuộm Gram: kiểm tra lại hình thể và tính chất bắt màu của vi khuẩn.
+ Xác định các tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn:
Tính chất KIA MIU
Vi khuẩn Glucose Lactose H 2S Sinh hơi Di động Indole Urease
E. coli + + - + + + -
Salmonella spp. + - + ± + - -
Shigella spp. + - - - - - -
- Khi vi khuẩn tìm thấy phù hợp với các tính chất sinh vật hóa học của loại vi khuẩn
nào đó thì xác định type huyết thanh (loài) của vi khuẩn bằng phản ứng ngưng kết trên
phiến kính với kháng huyết thanh mẫu (huyết thanh miễn dịch có chứa một kháng thể
đặc hiệu với kháng nguyên loài).
2.2.3. Nang ấu trùng sán dây lợn (Cysticercus cellulosae), nang ấy trùng sán dây bò
(Cysticerrcus bovis)
Có đường kính 0,7-0,8 cm, chiều dài 1,5 cm. Bên trong nang sán là đầu sán non,
nằm về một phía. Đầu sán non nằm trong môi trường lỏng, màu trắng đục.