CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1. Định giá trường hợp một kỳ (1 khoản tiền)
1.1 Giá trị tương lai (FV – Future Value) VD1: Gửi ngân hàng $10,000, lãi suất 5%. Sau 1 năm, tổng giá trị tiền nhận được là? FV = $10,000*(1+5%) = $10,500 - Tổng gí trị nhận được (phải trả) vào cuối kỳ đầu tư (khi đáo hạn khoản vay), từ đó ta có giá trị tương lai (FV). - Đối với khoản đầu tư trong 1 kỳ: FV = CF0 * (1+r) Trong đó: - CF0 là giá trị đầu tư ở thời điểm hiện tại - r là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi (yêu cầu)/ tỷ suất sinh lợi mong đợi của nhà đầu tư. 1.2 Giá trị hiện tại (PV - Present value) VD2: Bạn mong có được $10,000 (FV=CF 1) sau một năm nữa. Lãi suất ngân hàng dang ở mức 5%. Hỏi số tiền mà bạn cần gửi vào thời điểm hiện tại để đạt mong muốn? CF0 = PV = $10,000/(1+5%) =$ 9500 - Tính hiện giá = Giá trị hiện tại = Định giá. - Đưa giá trị trong tương lai về hiện tại được gọi là quá trình chiết khấu. CF0 = PV = FV/(1+r) 1.3 Giá trị hiện tại thuần (hiện giá thuần) (Net Present Value) (Chương 5) - Giá trị hiện tại thuần (NPV) của một khoản đầu tư là chênh lệch giữa tổng hiện giá thu nhập và tổng hiện giá chi phí đầu tư. NPV = PV (Thu nhập) – PV (Chi phí) - Mối quan hệ lợi ích – chi phí. VD3: Một khoản đầu tư hứa hẹn mang lại một khoản thu nhập trị giá $10,000 sau 1 năm nữa đang được chào bán với giá $9,500. Nếu bạn đòi hỏi mức TSSL là 5% thì bạn có mua khoản đầu tư này hay không? Tại sao? PV = $10,000/(1+5%) = $9,523 Sẽ đầu tư vì PV thu nhập – PV thu phí vẫn có một khoản thu nhập ròng. 2. Định giá trường hợp nhiều kỳ 2.1 Giá trị tương lai và ghép lãi - Lãi đơn: Tiền lãi chỉ được tính trên số vốn gốc ban đầu. Giả định Nhà đầu tư sẽ rút tièn lãi sau mỗi kỳ và chỉ gửi lại vốn gốc. FV = CF0 * (1+T*r) Đứng ở góc độ đầu tư: Chọn tính lãi đơn khi thời gian đầu tư ngắn hơn 1 năm. Đứng ở góc độ đi vay: Chọn tính theo lãi đơn khi thời gian vay dài hơn 1 năm. - Lãi kép: Tiền lãi được tính trên số vốn gốc ban đầu và tiền lãi của kỳ trước. Giả định Nhà đầu tư sẽ KHÔNG rút tiền lãi sau mỗi kỳ và sẽ gửi lại cả vốn gốc và lãi của kỳ trước. FV = CF0 * (1+r)n Đứng ở góc độ đầu tư: Chọn tính theo lãi kép khi thời gian đầu tư dài hơn 1 năm. Đứng ở góc độ đi vay: Chọn tính theo lãi kéo khi thời gian đi vay ngắn hơn 1 năm. VD4: Gửi $10,000 vào ngân hàng, lãi suất 5%. Sau 5 năm gửi tiền, tổng giá trị nhận được là bao nhiêu: - Lãi đơn: $12,500 - Lãi kép: $12,763 VD5: Gửi $10,000 vào ngân hàng. Lãi suất 10%. Sau bao lâu thì số tiền tăng gấp đôi? a. Tính chính xác: 7,2 năm b. Tính theo quy tắc 72: 72/10% = 7,2 2.2 Giá trị hiện tại và chiết khấu VD7: Bạn muốn sau 5 năm nữa sẽ có $20,000, nếu một khoảng đầu tư hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lợi ở mức 15%/năm thì giá trị hợp lý của khoản đầu tư này ở hiện tại là bao nhiêu? FV/(1+r)5 = $20,000/(1+15%)= $9944 VD8: Trong vòng 3 năm tới, vào cuối mỗi năm sẽ. nhận được một khoản tiền lần lượt là $1,000, $3,000 và $5,000. Nếu gửi ngân hàng với lãi suất 10%/năm thì số tiền bạn sẽ nhận được vào cuối năm thứ 3 là bao nhiêu? Nhận $1000 vào năm 1 => LS ở năm 3 là: 1000*(1+10%)2 = 1210 Nhận $3000 vào năm 2 => LS ở năm 3 là: 3000*(1+105) = 3300 Nhận $5000 vào năm 3 Số tiền nhận được vào năm thứ 3 là: $9510 VD8: TH2, Trong vòng 3 năm tới, vào đầu mỗi năm bạn sẽ nhận được 1 khoản tiền lần lượt là $1000, $3000 và $5000. Nếu gửi ngân hàng với lãi suất 10%/năm thì số tiền bạn sẽ nhận được vào cuối năm thứ 3 là bao nhiêu? $10,461 VD9: Một dự án đầu tư dự kiến đem lại nguồn thu nhập vào cuối mỗi năm trong vòng 5 năm tới lần lượt là $600, $500, $400, $300 và $100. Với lãi suất chiết khấu 10%. Hỏi: a) Hiện giá dòng tiền này là bao nhiêu? b) Nếu dự ấn này đang được rao bán với giá $1,800 thì bạn có mua dự án này không? Nếu giá $1,200 thì sao?
a) Năm thứ nhất: $600 => PV = 600/(1+10%) = $545.45
Năm thứ hai: $500 => PV = 500/(1+10%)2 = $413.22 Năm thứ ba: $400 => PV = 400/(1+10%)3 = $300.53 Năm thứ tư: $300 => PV = 300/(1+10%)4 = $204.9 Năm thứ năm: $100 => PV = 100/(1+10%)5 = $62.09 Hiện nay giá dòng tiền là: $1526.19 b) Nếu dự án này rao bán với gía $1,800 thì sẽ không mua dự án, vì $1,800 > $1526.19. Và sẽ mua nếu với giá $1,200 - (1+r)n gọi là thừa số lãi suất tương lai, có ý nghĩa là giá trị tương lai của 1 đồng ở thời điểm hiện tại sau n năm. - Và 1+r)n >1, điều đó cho thấy: + Tiền luôn mất giá theo thời gian + Nếu muốn giá trị tương lai của tiền tăng trưởng thì phải dùng lượng tiền mà nhà đầu tư có và đưa vào đầu tư. + Ứng với giá trị lãi suất khác nhau, thời gian đầu tư khác nhau thì giá trị tương lai của tiền sẽ tăng trưởng ở mức độ khác nhau: lãi suất càng lớn, thời gian đầu tư càng dài thì mức độ tăng trưởng của tiền càng nhièu nhưng cũng nhiều rủi ro.