Professional Documents
Culture Documents
FPTS - Phân Tích C A FPTS 2022 - Phát Huy
FPTS - Phân Tích C A FPTS 2022 - Phát Huy
vn Bloomberg - FPTS<GO> | 0
MỤC LỤC
A. NGÀNH LOGISTICS: Duy trì đà tăng trưởng nhờ hoạt động xuất nhập khẩu khả quan ............... 6
I. NHÌN LẠI NĂM 2021: Hồi phục mạnh mẽ nhờ xuất nhập khẩu tích cực ............................................. 7
1. Dịch vụ cảng biển: Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển chững lại do làn
sóng dịch trong quý 3 (+2,1% yoy) .......................................................................................................... 7
2. Dịch vụ vận tải biển: Hưởng lợi đáng kể từ việc giá cước tăng nóng. Chịu áp lực khi giá dầu liên tục
neo cao..................................................................................................................................................... 8
3. Kho bãi – hậu cần: nhu cầu lưu trữ hàng hóa tăng đột biến khi chuỗi cung ứng bị tắc nghẽn ........ 11
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2022: Duy trì đà tăng trưởng ................................................................................. 12
1. Dịch vụ cảng biển: Hàng hóa container được kỳ vọng sẽ tiếp tục dẫn dắt đà tăng trưởng cùng với
giá dịch vụ xếp dỡ sẽ được cải thiện ..................................................................................................... 12
2. Dịch vụ vận tải biển: dự kiến giá cước hạ nhiệt, chịu rủi ro từ việc giá nguyên liệu đầu vào neo cao
13
3. Dịch vụ kho bãi – hậu cần: cung cầu cân bằng và giá cước duy trì ổn định hơn ......................... 14
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH ...................................................................... 15
B. NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ VIỆT NAM – Tích cực từ tăng trưởng nhu cầu G&SPG xuất khẩu .......... 16
I. NHÌN LẠI NĂM 2021 - Diễn biến tích cực tại thị trường Mỹ là động lực cho tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu G&SPG toàn ngành ................................................................................................................... 17
1. Thị trường xuất khẩu G&SPG tiếp nối đà tăng trưởng trong năm 2021 bất chấp diễn biến dịch COVID-
19 trong nước......................................................................................................................................... 17
2. Giá gỗ nguyên liệu nội địa và nhập khẩu tăng mạnh trong năm 2021 .............................................. 18
3. Ngành chế biến gỗ Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại trong năm 2021 ........ 19
4. Cập nhật kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ .................................................... 20
II. Triển vọng ngành chế biến gỗ năm 2022 – Duy trì tăng trưởng từ xu hướng hồi phục giá trị xây
dựng dân dụng tại các thị trường trọng điểm.......................................................................................... 21
1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG năm 2022 kỳ vọng đạt 16,1 tỷ USD; tăng trưởng dự kiến 8,8% so
với ước thực hiện năm 2021.................................................................................................................. 21
2. Giá gỗ nguyên liệu dự kiến tiếp tục tăng trong năm 2022 ............................................................. 23
III. CẬP NHẬT CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH............................................................................. 24
C. NGÀNH THỦY SẢN – Sản lượng xuất khẩu kỳ vọng tăng trưởng khả quan ............................. 25
I. NHÌN LẠI NĂM 2021 – Đà hồi phục bị chững lại trong quý 3 .......................................................... 26
1. Tốc độ hồi phục giá trị xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi làn sóng dịch bệnh COVID-19 lần thứ 4 ..... 26
2. Lợi nhuận chịu áp lực lớn bởi chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí vận chuyển tăng......... 29
3. Cập nhật kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thủy sản ........................................... 31
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2022 – Tăng trưởng tích cực ............................................................................. 32
1. Nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng ................................. 32
2. Chi phí vận chuyển vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao ....................................................................... 33
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGANH THỦY SẢN .............................................................. 34
ISA Cục Quản lý, giám sát Bảo hiểm - Department of the Insurance Supervisory Authority
IAV Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam - Insurance Association of Vietnam
SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - The State Bank of Vietnam
TPDN có bl/kbl Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh / không bảo lãnh
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
DWT Deadweight Tonnage: đơn vị đo năng lực vận tải an toàn được tính bằng tấn
TEU Twenty-foot Equivalent Unit: đơn vị đo lường tương đương container 20ft, thường được
dùng để đo lường sức chứa tàu container hoặc cảng container.
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam theo tháng năm 2020 Giá trị xuất khẩu của Việt Nam theo thị trường
và năm 2021 (tỷ USD) trong 11T/2021 (tỷ USD)
56% 120 30%
35 51% 60%
24%
30 50% 100 25%
20%
36%
25 40% 80 16% 20%
26% 13%
20 23% 21% 30% 60 15%
15 12% 20% 40 10%
2% 4%
10 10% 20 5%
-3% -2% 0%
5 0% 0 0%
0 -10% Mỹ Trung EU Nhật Bản Khác
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Quốc
10T/2020 10T/2021 % yoy
2020 2021 % yoy
Nguồn: Tổng cục Thống kê, FPTS tổng hợp Nguồn: Tổng cục Thống kê, FPTS tổng hợp
Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đạt được tín hiệu khả quan trong nửa đầu năm 2021 nhờ tình hình tiêu
thụ các thị trường xuất khẩu trọng điểm hồi phục, tuy nhiên, bước sang quý 3/2021, khi Việt Nam đối mặt với
làn sóng dịch bệnh COVID-19 lần thứ 4 nghiêm trọng nhất kể từ khi phát hiện ca nhiễm đầu tiên trong nước,
do tốc độ lây lan nhanh chóng của biến thể Delta, khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đối mặt
với hàng loạt khó khăn. Kết quả là giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong Q3/2021 chỉ đạt 81 tỷ USD,
+3% yoy, trong khi thông thường đây là giai đoạn xuất khẩu hàng hóa sôi động nhất trong năm, khiến tốc độ
tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng hóa trong 9T/2021 của Việt Nam giảm về mức 19% yoy, đạt 241 tỷ USD.
Triệu tấn Sản lượng thông qua cảng biển Việt Nam
800 20%
700
15%
600
10%
500
400 8,1% 5%
6,9%
300
0%
200 0,9%
-5%
100
- -7,2% -10%
Theo ước tính từ Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2021 tổng sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển
đạt hơn 703 triệu tấn, +2,1% yoy (hoàn thành 96,9% kế hoạch). Trong 6 tháng đầu năm, các thị trường giao
thương chính của Việt Nam hồi phục nhanh chóng trước khi biến thể Delta tiếp tục gây ra thiệt hại nặng nề
lên chuỗi cung ứng toàn cầu, điển hình như Trung Quốc (+46,6% yoy), Mỹ (+39,2% yoy) và Châu Âu (+19,2%
yoy).
Tuy nhiên, làn sóng dịch trong quý 3 đã làm chững lại đà tăng trưởng do hoạt động luân chuyển hàng hóa
liên tục gặp khó khăn cả trong nội địa và quốc tế. Trong quý 3, hai tỉnh thành lớn nhất phía Nam là TP. Hồ
Chí Minh và Bình Dương, nơi đặt các khu chế xuất có quy mô lớn chiếm hơn 25% tỷ trọng kim ngạch xuất
nhập khẩu bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 khiến hoạt động xuất nhập khẩu và cảng biển bị chậm
lại, ghi nhận mức sụt giảm -7,2% yoy.
1.1 Sản lượng container dẫn dắt đà hồi phục
Sản lượng container thông qua cảng Theo ước tính từ Cục hàng hải Việt Nam, kết thúc
25,0 biển Việt Nam 60%
Triệu teus
Vào thời điểm đỉnh điểm dịch là quý 3 và 4, sản lượng sụt giảm mạnh khiến tốc độ tăng trưởng chững lại
khi ghi nhận mức giảm -4,6% trong quý 3 và -12,4% trong quý 4. Tuy nhiên, trong năm 2021, hàng hóa
container vẫn ghi nhận mức tăng trưởng tích cực trong bối cảnh đại dịch vẫn đang tác động tiêu cực lên
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Các cụm cảng nước sâu duy trì đà tăng trưởng vượt bậc so với phần còn lại
1.3 Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cảng biển cải thiện
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cảng biển hồi phục mạnh mẽ sau một năm đầy biến động dưới
tác động từ dịch COVID-19. Trong 9T.2021, doanh thu và lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp cảng biển
hồi phục tích cực khi hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng vượt kỳ vọng. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau
thuế ghi nhận mức tăng đáng kể với 36,9% và 49,9% yoy lần lượt tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
7.000
Tỷ VND
2. Dịch vụ vận tải biển: Hưởng lợi đáng kể từ việc giá cước tăng nóng và chịu áp lực khi giá dầu liên
tục neo cao
► Thị phần vận tải biển quốc tế của đội tàu Việt Nam còn khiêm tốn
Thị phần vận tải biển quốc tế của các Đội tàu nội địa chưa thể cạnh tranh với các hãng tàu
12% hãng tàu nội địa nước ngoài trên thị trường vận tải quốc tế. Đối với
10% vận tải các mặt hàng xuất nhập khẩu, các đơn vị vận
11%
8%
tải biển trong nước chưa hấp thụ được nguồn hàng
8% 8%
đi quốc tế này do nhiều yếu tố khác nhau, dẫn đến
6%
7% thị phần vận tải quốc tế thấp và chưa được cải thiện,
4% 6%
5% 5% thậm chí giảm dần. Thị phần năm 2015 là 11%, giảm
2% xuống còn 6% trong 6T.2021. Nguyên nhân chính là
0% do (1) Đội tàu quốc tế hoạt động với quy mô lớn giúp
2015 2016 2017 2018 2019 2020 6T.2021
tiết giảm chi phí trung bình trên một đơn vị container,
Nguồn: Vinamarine hiện tại, sức chở trung bình của các hãng tàu quốc
tế khoảng 18.000 – 24.000 teus và đội tàu Việt Nam chỉ đạt 1.800 – 2.000 teus với độ tuổi trung bình lên
đến 15 tuổi trong khi các đội tàu quốc tế trẻ hơn, khoảng 0-5 tuổi và (2) Đội tàu lạc hậu, thiếu các công
nghệ tiên tiến như số hóa quản lí các yếu tố môi trường và bên trong tàu đối với các tuyến đi quốc tế, kém
an toàn hơn đối với các tuyến đi xa.
Baltic Dry Index - Chỉ số thuê tàu hàng World container index - Chỉ số giá
khô Baltic cước container toàn cầu
6.000 5.647
12.000
10.375
5.000 10.000
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
4.000 3.423 8.000 9.051
3.000 6.000 5.221
2.000 4.000
1.000 421 2.000 1.367
0 0
So với thời điểm chưa xảy ra đại dịch COVID-19, giá cước thuê tàu hàng khô đã tăng khoảng 214% và tàu
container tăng đột biến hơn 468,6%. Trong tháng 11.2021, giá cước vận tải biển đã hạ nhiệt so với lúc đỉnh
điểm của năm là đầu quý 4 khi các nước như Mỹ và Châu Âu đã giảm bớt nhu cầu tích trữ hàng hóa cho
mùa đông. Bên cạnh đó, các hãng tàu và hệ thống cảng biển cũng cắt giảm công suất trên quy mô lớn,
tình trạng tắt nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu ngày càng nghiêm trọng hơn.
2.1. Vận tải biển nội địa: giá cước tăng cao theo xu hướng chung khi nhu cầu vận chuyền bị dồn nén
trong và sau giãn cách
► Sản lượng hàng hóa vận tải biển nội địa hồi phục tương đối tích cực
Sản lượng hàng khô và hàng lỏng Sản lượng container vận tải biển nội
trong vận tải biển nội địa địa
50.000 50% 2.500 50,0%
'000 teus
triệu tấn
37,4%
40% 2.000 40,0%
30.000 30% 1.500 19,7% 30,0%
16,8%
20% 1.000 20,0%
7,7% 2,3%
10.000 10% 500 10,0%
11,4% 0% - 0,0%
Q1 Q2 Q3 Q1 Q2 Q3 Q4
-500 -10,0%
-10.000 0,9% -10%
-3,7% -1.000 -20,0%
-11,1%
Hàng lỏng Hàng khô -15,9%
% yoy - Hàng lỏng % yoy - Hàng khô 2020 2021 % yoy
Trong 9T.2021, tổng sản lượng hàng hóa vận tải biển nội địa đạt 227,4 triệu tấn, +3,6% yoy. Trong đó,
hàng khô và hàng lỏng hồi phục tương đối tích cực khi đạt lần lượt 132 triệu tấn và 35 triệu tấn, tương
đương +8,7% và +2,8% yoy. Điểm chung của hai mặt hàng này là ghi nhận mức độ hồi phục mạnh nhất
trong quý 1, nguyên nhân chính là do nền của năm 2020 tương đối thấp vì khi đó cả nước đối mặt với
những đợt dịch đầu tiên và liên tục phải giãn cách xã hội.
Đối với hàng hóa container, theo ước tính từ Cục hàng hải, sản lượng container nội địa cả năm có thể đạt
khoảng 8,1 triệu teus, +5,2% yoy. Làn sóng dịch trong quý 3 và kéo dài sang quý 4 khiến hoạt động luân
chuyển hàng hóa gặp khó khăn, ghi nhận mức tăng trưởng âm so với cùng kì năm trước, lần lượt là -11,1%
Biểu cước một số tuyến vận tải biển nội Các tuyến dịch vụ vận tải nội địa hầu hết là do các
địa (đồng) doanh nghiệp logistics trong nước cung cấp, chủ
12.000.000 84,5% yếu chạy trên các tuyến Hải Phòng – Đà Nẵng – Cái
10.000.000 537,5% Mép – Hồ Chí Minh. Đối với hàng container, liên tục
Nguồn: FPTS tổng hợp
246,2% thiếu tàu và container rỗng trong khi nhu cầu vận
8.000.000
chuyển hàng hóa dồn nén sau giãn cách tăng đột
6.000.000 66,7% biến gây ra mất cân bằng cung cầu trong ngắn hạn,
4.000.000
dẫn đến giá cước vận tải nội địa tăng phi mã. Cụ
thể, các đơn vị vận tải biển trong nước liên tục thay
2.000.000 * Giá biểu cước container 20’ có hàng và không bao gồm đổi giá cước kể từ tháng 1/2021, thời điểm biến
các khoản phụ phí khác
- động mạnh nhất là trong lúc giãn cách (T6 –
T8.2021) và sau giãn cách (T9 – T12.2021), tăng
đáng kể nhất 2 tuyến xuất phát từ Tp. Hồ Chí Minh,
Hải Phòng - Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh - Hải Phòng tuyến TP. Hồ Chí Minh - Hải Phòng tăng hơn
Hồ Chí Minh - Đà Nẵng Đà Nẵng - Hồ Chí Minh 537,5% và tuyến TP. Hồ Chí Minh – Đà Nẵng cũng
tăng 246,2%. Nguyên nhân là TP. Hồ Chí Minh bị
ảnh hưởng nặng nề trong đợt dịch quý 3, hàng hóa xuất phát từ khu vực này gặp khó khăn khi các cảng cắt
giảm công suất diện rộng để đảm bảo an toàn y tế trong phòng chống dịch bệnh, gây ra sự chậm trễ trong
việc xếp dỡ hàng hóa lên xuống tàu khiến các thời gian chờ đợi của các hãng tàu kéo dài hơn thường lệ.
► Chịu rủi ro từ việc giá dầu neo cao
Giá dầu nhiên liệu đầu vào VLSFO 0,5% Giá dầu VLFSO 0,5% chiếm khoảng 30-40% trong
800 tổng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp vận tải
USD/ Tấn
600 biển. Do đó, việc giá dầu neo cao tạo gánh nặng
cho các đơn vị vận tải biển, khiến lợi nhuận bị ăn
400
mòn.
200
Nguồn: Bloomberg So với thời điểm tháng 4.2020, giá dầu đã tăng hơn
0 3 lần. Tuy nhiên, việc tăng giá cước khiến sự tác
động của giá dầu gần như không còn.
2.2. Vận tải quốc tế: Các hãng tàu nội địa hưởng lợi nhưng chưa nhiều từ giá cước quốc tế tăng cao
► Đà hồi phục sản lượng hàng khô và container chững lại từ Q3/2021
Sản lượng hàng khô và hàng lỏng Sản lượng container vận tải biển quốc
trong vận tải biển quốc tế tế
5.000 80,0%
'000 Teus
triệu tấn
9,6% yoy 9T.2020 việc giá cước tăng nóng. Doanh thu đạt hơn 8.336 tỷ
8.000 9T.2021 đồng, +9,6%, ấn tượng hơn, lợi nhuận gộp tăng
6.000 trưởng mạnh mẽ khi đạt hơn 1.700 tỷ đồng, +75,7%
4.000 yoy. Tổng doanh thu và lợi nhuận gộp tăng lệch pha
2.000
75,7% yoy do doanh thu tăng ít hơn lợi nhuận tại một số công ty.
Cụ thể, VOS đạt 278 tỷ LNG trong 9T.2021 sau khi lỗ
-
Doanh thu LNG 27 tỷ trong 2020 và (2) HAH đạt 377 tỷ, +172,8% yoy,
Nguồn: HAH, PVT, SWC, VIP, HTV, VOS, FPTS
ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc so với ngành.
tổng hợp
3. Kho bãi – hậu cần: nhu cầu lưu trữ hàng hóa tăng đột biến khi chuỗi cung ứng bị tắc nghẽn
Nguồn cung nhà kho/ nhà xưởng xây Giá chào thuê nhà xưởng và nhà kho
sẵn tại miền Bắc và miền Nam xây sẵn tại miền Bắc và miền Nam
4,0
Triệu m2
35%
USD/m2/tháng
12
3,5 Thấp nhất
Miền Bắc Miền Nam 10
3,0 28% Cao nhất
8
2,5
25% 0% 6
2,0
4
1,5
1,0 2
0,5 0
0,0
2016 2017 2018 2019 2020 2021e
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tích hợp (nhà kho, xưởng, depot, ICD,…) ghi nhận sự
cải thiện mạnh mẽ đối với doanh thu và lợi nhuận gộp, tăng lần lượt là 50,2% và 31,2% yoy. Điều này chủ
yếu tác động từ:
➢ Nhu cầu thông quan hàng hóa tăng cao nhờ hoạt động xuất nhập khẩu thuận lợi.
➢ Nhu cầu lưu trữ kho bãi cũng tăng cao khi xảy ra tình trạng thiếu hụt container rỗng. Từ đó giá cước
lưu kho cũng tăng đột biến khi hàng hóa liên tục ùn ứ tại kho, bãi.
Trong Q2.2021, các tỉnh thành miền Nam ghi nhận nguồn cung nhà kho/xưởng xây sẵn tăng lên khoảng 35%,
tương đương 940.000m2. Tuy nhiên, nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu khi hàng hóa liên tục ùn ứ tại
kho bãi, tỷ lệ lắp đầy gần như luôn đạt tối đa trong và sau giãn cách, điều này khiến giá cước thuê, lưu kho
liên tục tăng. Điển hình tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, giá thuê kho/nhà xưởng đã tăng khoảng 8-
10% so với thời điểm trước dịch, khi nhu cầu vận chuyển và kho bãi tăng cao trong quý 3, giá chào thuê có
thời điểm tăng 50-70% so với các tháng trước đó.
9T.2020 bên hưởng lợi chính vì nhu cầu lưu trữ kho bãi tăng
9T.2021 cao. Nhờ vào giá cước tăng đáng kể so với thời điểm
5.000 trước dịch, doanh thu thuần của các đơn vị kho bãi –
31,2% yoy
hậu cần đạt khoảng 9.238 tỷ đồng, + 50,2% yoy, lợi
nhuận gộp cũng ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ
-
Doanh thu LNG
so với cùng kì, đạt 1.290 tỷ đồng, +31,2% yoy.
Nguồn:TMS, TCL, ILB, SFI, STG, TCW, FPTS tổng hợp
Nhập khẩu
1000
Xuất khẩu 17,5% 20%
7,2% 5%
200
5,2%
0 0%
2019 2020 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F
Nguồn: GSO, Fitch Solutions
Theo dự báo của Fitch Solutions, trong năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu có thể cán mốc 740 tỷ USD,
+14,1% yoy, sau đó sẽ tiếp tục đà tăng trưởng trên 10%/năm trong giai đoạn 2023-2025. Như thường lệ, các
hiệp định thương mại tự do và vốn đầu tư nước ngoài - FDI vẫn là các yếu tố chính thúc đẩy xuất nhập khẩu
cả nước. Cụ thể (thông tin chi tiết hơn tham khảo tại Quyển Niềm tin – nằm trong chuỗi “Triển vọng 2022”
của FPTS):
➢ Trong giai đoạn 2019 – 2021, Việt Nam đã thành công trong việc ký kết các Hiệp định thương mại tự
do với thuế suất ưu đãi, thúc đẩy tăng trưởng hàng hóa giao thương mạnh mẽ. Trong năm 2019 và
2020, các hiệp định định thương mại tối quan trọng đối với giao thương Việt Nam lần lượt có hiệu
lực. Đầu tiên là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), theo Bộ
Công Thương, CPTPP hứa hẹn đóng góp khoảng 4% tăng trưởng xuất nhập khẩu mỗi năm đến năm
2035 và Hiệp định thương mại tự do Liên minh Châu Âu – Việt Nam (EVFTA), xóa 85,6% số dòng
thuế xuất khẩu sang Châu Âu. T1/2022, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực ASEAN (RCEP)
cũng chính thức có hiệu lực với tỷ lệ xóa bỏ thuế quan là 90,3%.
➢ Kỳ vọng vốn đầu tư nước ngoài FDI sẽ duy trì ở mức ổn định trong giai đoạn 2022-2025. FDI tiếp tục
giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam khi chiếm khoảng 69% tỷ trọng kim ngạch cả nước.
Trong 11T.2021, vốn đăng kí FDI đạt hơn 26,5 tỷ USD, tăng nhẹ +0,1% yoy, tuy nhiên, vốn thực hiện
ghi nhận mức giảm -4,2% yoy, tương đương 17,1 tỷ USD. Mức giảm chủ yếu là do dịch bệnh diễn
biến phức tạp kể từ tháng 6 khiến quá trình giải ngân chậm lại.
Mặt khác, chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn chịu rủi ro đáng kể từ ảnh hưởng dịch COVID-19 tới Châu Mỹ và
Châu Âu, đặc biệt là biến thể mới Omicron. Việc biến thể mới xuất hiện gây ra mối lo ngại lớn khi kịch bản
của những tác động tiêu cực từ biến thể Delta có thể lặp lại và tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu.
Theo dự thảo điều chỉnh Thông tư 54/2018/TT – Bảng: Lộ trình tăng giá dự kiến dịch vụ xếp dỡ
BGTVT, giá dịch vụ xếp dỡ có thể tăng ít nhất 20%
Khu vực 2022 2023
trong giai đoạn 2021 – 2023 cho các khu vực cảng
nước sâu. Giá dịch vụ xếp dỡ container của Việt Hải Phòng +10% +10%
Nam hiện tại đang ở mức thấp nhất trong khu vực Lạch Huyện 0% +10%
Asean, chỉ bằng 45-70% so với các cảng thuộc Miền Trung +10% +10%
Sing-ga-po, Ma-lay-si-a hay Thái Lan. Trong bối Cái Mép Thị Vải +10% - 20% +10%
cảnh đại dịch vẫn đang diễn biến phức tạp và gây TP. Hồ Chí Minh +10% +10%
ra ảnh hưởng nặng nề lên tình hình sản xuất nội Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, FPTS tổng hợp
địa, nên việc tăng giá có thể gây bất lợi cho các doanh nghiệp. Do vậy, việc thay đổi giá xếp dỡ hoãn lại và
dự kiến sẽ thực hiện trong năm 2022.
2. Dịch vụ vận tải biển: Dự kiến giá cước hạ nhiệt, rủi ro từ việc giá nguyên liệu đầu vào neo cao
2.1. Vận tải biển nội địa: Kỳ vọng giá cước vận tải giảm về mức tương đương thời điểm đầu năm 2021
khi nhu cầu hàng hóa dần được đáp ứng
Với nguồn cung tàu trong nước tăng lên và giai đoạn
Quy mô đội tàu vận tải biển nội địa
dồn nén nhu cầu vận chuyển sẽ dần hạ nhiệt, giá cước
triệu DWT
12.000 100% khả năng cao sẽ giảm dần kể từ giữa năm 2022 nhưng
10.000 80% vẫn neo cao so với thời điểm 2020. Việc hồi phục sản
8.000 41,0% 60% xuất của các doanh nghiệp trong nước sau khi có quyết
6.000 40% định ‘sống chung với dịch’ kể quý 4/2021 sẽ là động lực
4.000 2,4%
11,9%
20% tăng trưởng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận
1,3%
2.000
-8,6%
0%
tải biển. Tuy nhiên, theo Cục Hàng hải Việt Nam, giá
cước vận tải biển nội địa sẽ sớm được can thiệp khi liên
0 -20%
2016 2017 2018 2019 2020 2021 tục tăng và neo cao, bao gồm các khoản phụ phí không
Tổng trọng tải % yoy cần thiết tăng giá, dẫn đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp sản xuất bị ăn mòn.
Nguồn: Vinamarine
Kể từ tháng 8 năm 2021, một số đơn vị logistics nội địa có những động thái nhằm cải thiện năng lực đội
tàu để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước. PVTrans (chiếm 80% thị phần vận tải hàng lỏng
xuất nhập khẩu và nội địa) đã liên tục tiếp nhận các loại tàu chở khí hóa lỏng và xăng dầu, PVTrans chi
hơn 1.400 tỷ cho 3 tàu là PVT Azura, PVT Dawn và loại VLGC với dung tích trung bình 81.605m3. Cũng
trong năm nay, VOS cũng đã thuê thêm tàu hàng khô có tải trọng 50.530 DWT. Tương tự, Hải An cũng đã
bổ sung thêm 3 tàu container là Haian West, Haian East và Haian View với trọng tải khoảng 1.000 – 1.700
TEU, đáp ứng được 5 tuyến nội địa trong một tuần.
Với nguồn cung tàu tăng lên đáng kể trong năm 2021, +41% yoy, giá cước có thể sẽ hạ nhiệt, điều kiện
tiên quyết để giá cước có thể giảm là sẽ không có thêm các đợt giãn cách xã hội như Q3.2021 và nhu cầu
luân chuyển hàng hóa được trải đều, không bị dồn nén vào một thời điểm nhất định, từ đó cung cầu vận
tải biển nội địa dần được cân bằng hơn.
Mặt khác, giá nguyên liệu đầu vào VLSFO 0,5% khả năng cao sẽ hạ nhiệt do OPEC ngưng cắt giảm nguồn
cung dầu khiến cung cầu cân bằng hơn. Do vậy, gánh nặng chi phí đầu vào của các doanh nghiệp vận tải
biển có thể giảm khi dầu VLSFO chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí.
triệu DWT
2,0 7%
triệu teus
6%
50 5%
5% 6%
1,5 5% 4%
4% 40 4%
3% 3% 4% 6,6%
1,0 30
3% 2% 4,5%
20 3,2%4,1%
0,5 2%
1% 10
0,5%
0,0 0% 0
2019 2020 2021F 2022F 2023F Dry bulk (tàu hàng khô) Crude tanker (tàu hàng lỏng)
Trọng tải % Yoy 2019 2020 2021F 2022F 2023F
Nguồn: Danish Ship Finance, FPTS tổng hợp
Tuy triển vọng xuất nhập khẩu khả quan, nhưng các doanh nghiệp vận tải biển trong nước sẽ không hưởng
lợi được nhiều từ thị trường vận tải quốc tế khi thị phần hiện tại chỉ đạt khoảng 6%. Giá cước vận tải quốc tế
dự kiến sẽ hạ nhiệt trong năm 2022, nhưng vẫn neo ở mức cao tương đương thời điểm trước Q4.2021 do
nguồn cung tăng nhẹ và nhu cầu giảm tích trữ hàng hóa giảm bớt tại các nước Châu Âu và Bắc Mỹ và rủi ro
tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu vẫn luôn hiện hữu.
Cụ thể, theo thống kê của Italy Banchero Costa, một doanh nghiệp trung gian môi giới tàu biển hoạt động
trong ngành logistics hơn 53 năm, các doanh nghiệp vận tải biển đang khẩn trương mở rộng đội tàu, trong
đó có các hãng tàu lớn như MSC, Evergreen hay Cosco. Tính đến tháng 7 năm 2021, có tổng cộng 276 đơn
đặt hàng đóng tàu mới, nguồn cung tàu trên thế giới tăng ít nhất 10% trong giai đoạn 2021-2023. Theo Drewy,
nhu cầu vận tải biển thế giới có thể tăng trưởng 5,2% trong năm tới. Nguồn cung tàu container, khô và lỏng
đều tăng lần lượt là 5% yoy, 2% yoy và 4,5% yoy. Tuy nhiên, nguồn cung tăng lên không kịp đáp ứng nguồn
cầu do tắc nghẽn chuỗi cung ứng, các cảng biển vẫn chưa thể hoạt động tối đa công suất. Bên cạnh đó, thời
gian đóng tàu kéo dài khoảng 2-3 năm dẫn đến việc các doanh nghiệp vận tải biển không thể gia tăng đội tàu
ngay. Do vậy, mất cân bằng cung cầu và thiếu hụt container rỗng và tàu khả năng cao sẽ tiếp diễn
năm 2022 với mức độ nhẹ hơn so với 2021.
Theo dự báo từ Drewy, giá cước có thể vẫn neo cao vào đầu năm 2022, sau đó có thể giảm nhẹ khoảng 9%
vào thời điểm giữa năm 2022 do nhu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại mức bình thương nhưng vẫn neo ở
mức cao khoảng Q4.2021. Trong năm 2023, giá cước có thể sẽ giảm đáng kể hơn khi nguồn cung tàu mới
được đưa vào hoạt động.
3. Dịch vụ kho bãi – hậu cần: cung cầu cân bằng và giá cước duy trì ổn định hơn
Tại miền Nam, hơn 940.000m2 nhà kho và xưởng xây sẵn được tung ra thị trường vào cuối năm 2021 nhằm
đón đầu nhu cầu lưu trữ hàng hóa nhờ vào hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ tăng trưởng ổn định
ở mức 10-15% trong giai đoạn 2021-2025 (theo BMI). Giá cước thuê, lưu nhà kho bãi và xưởng xây sẵn tại
khu vực miền Nam được dự báo tăng nhẹ 5-10% (theo JLL). Trong năm 2022, khả năng cao nguồn cung nhà
kho và xưởng xây sẵn sẽ không ghi nhận thêm mức tăng mới do nguồn cung cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu. Nhu cầu luân chuyển hàng hóa sẽ dần ổn định và duy trì cân bằng cung cầu, giá chào thuê kho bãi sẽ
duy trì ổn định hơn 2021.
➔ Kết luận: Năm 2022, chúng tôi đánh giá ngành logistics sẽ DUY TRÌ ĐÀ TĂNG TRƯỞNG với kỳ vọng
tình hình xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục tăng trưởng tích cực nhờ vào (1) các hiệp định thương mại tự do và
(2) thu hút vốn đầu tư nước ngoài – FDI. Trong đó, các mảng trong chuối giá trị logistics được kỳ vọng
sẽ được hưởng lợi, cụ thể như:
Dịch vụ cảng biển: Hàng hóa container sẽ tiếp tục dẫn dắt đà hồi phục của ngành cảng biển, chủ yếu tăng
trưởng mạnh mẽ tại các cảng nước sâu. Kỳ vọng giá cước dịch vụ xếp dỡ sẽ được cải thiện
Công ty Cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An (HAH) là doanh nghiệp sở hữu đội tàu container lớn nhất cả nước với
tổng năng lực chuyên chở lên đến 11.000 TEU. Ngoài ra, sỡ hữu chuỗi logistics hoàn thiện là ưu thế lớn của HAH
so với các doanh nghiệp trong ngành. HAH tập trung chủ yếu vào vận tải biển, cảng và kho bãi. Trong đó, vận tải
biển là mảng kinh doanh chính của HAH với tỷ trọng lợi nhuận gộp chiếm hơn 53%. Vận hành trong chuỗi logistics
hoàn thiện giúp HAH giảm thiểu tối đa chi phí thuê ngoài và tối ưu hóa lợi nhuận.
Trong năm 2021, khi nhu cầu vận chuyển hàng hóa dồn nén và tăng đột biến sau giãn cách, giá cước vận tải tăng
mạnh kể từ đầu năm, HAH hưởng lợi tại tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng, góp phần đạt lợi nhuận sau thuế
hơn 242 tỷ đồng, +172,8% yoy. Trong năm 2021, HAH đã bổ sung thêm 3 tàu container, là tàu Haian East, Haian
West và Haian View và đủ đáp ứng 5 chuyến vận tải nội địa một tuần. HAH cũng đã kí thêm các hợp đồng cho
thuê tàu dài hạn kể từ quý 4.2021, việc kí hợp đồng cho thuê tàu dài hạn sẽ giúp HAH đảm bảo được lợi nhuận
trong 2 năm tới. HAH liên tục tái cơ cấu và trẻ hóa đội tàu nhầm bắt kịp với xu hướng quốc tế và khác biệt so với
các hãng tàu trong nước, HAH hướng đến các mục tiêu dài hạn hơn. HAH là một trong những doanh nghiệp có
triển vọng lớn với kỳ vọng sẽ tiếp tục hưởng lợi từ hoạt động xuất nhập khẩu sôi động, gia tăng nhu cầu luân
chuyển hàng hóa.
Triển vọng 2022: việc bổ sung 3 tàu container trong năm 2021 là Haian East, Haian West và Haian View giúp
HAH nâng tổng số tàu lên 11, trở thành đơn vị vận tải biển có quy mô lớn nhất cả nước, 3 tàu bổ sung thêm giúp
HAH đảm bảo được khoảng 5 tuyến nội địa một tuần. Ngoài ra, HAH cũng đã ký được các hợp đồng dài hạn, giúp
doanh nghiệp này đảm bảo được lợi nhuận trong 2 năm tới.
Công ty Cổ phần Gemadept (GMD) là đơn vị vận hành chủ yếu trong ngành cảng biển với quy mô hoạt động rộng
rãi tại các khu vực đắc địa của Việt Nam như Hải Phòng, Tp. HCM và Cái Mép Thị Vải. Trong 9T.2021, với hoạt
động xuất nhập khẩu tương đối thuận lợi, doanh thu của GMD tăng trưởng hơn 14%, đạt 2.168 tỷ đồng, LNST đạt
415 tỷ, +32,2% svck.
Trong năm 2021: trong tháng 1 năm 2021, GMD đưa Gemalink (công suất thiết kế 1,5 triệu TEU) tại cụm cảng
nước sâu Cái Mép Thị Vải đi vào hoạt động, sau 6T hoạt động cảng này đã bắt đầu có lãi và GMD dự định sẽ sớm
xây dựng Gemalink giai đoạn 2 để đón đầu nguồn cầu đang trên đà tăng mạnh mẽ.
Triển vọng năm 2022: Gemalink được kì vọng sẽ đạt 90% hiệu suất khai thác và trở thành động lực tăng trưởng
chính cho GMD. Bên cạnh đó, cảng Nam Đình Vũ là cảng chiến lược của GMD, có lợi thế lớn khi nằm tại khu vực
hạ lưu sông Cấm (Hải Phòng) thường xuyên vượt công suất thiết kế. Vì thế, GMD sẽ mở rộng công suất cảng này
lên gấp đôi và sẽ đưa vào khai thác trước 2023. Chúng tôi kỳ vọng GMD sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022
nhờ vào (1) tác động từ yếu tố vĩ mô – xuất nhập khẩu và (2) sở hữu các cảng container tại 2 khu vực cửa ngõ
giao thương của cả nước là Cái Mép Thị Vải và Hải Phòng.
1200,0
Triệu USD
800,0
400,0
,0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Tháng 11Tháng 12
Việc nhu cầu G&SPG tăng mạnh tại hầu hết các thị trường xuất khẩu tiếp tục duy trì trong năm 2021 giúp
Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng mạnh về giá trị xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2021. Tuy nhiên, dịch
COVID-19 bùng phát cùng việc giãn cách xã hội kéo dài trong quý 3/2021 tại các tỉnh và thành phố phía Nam
đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu bị đình trệ và chậm
giao đơn hàng. Đây là nguyên nhân chính khiến giá trị xuất khẩu của ngành trong quý 3/2021 giảm so với
cùng kỳ. Tuy nhiên, kể từ tháng 10 khi dịch COVID-19 bước đầu được kiểm soát nhờ việc triển khai nhanh
chóng hoạt động tiêm vắc-xin, kim ngạch xuất khẩu theo tháng đã có xu hướng phục hồi tăng trở lại.
Trong năm 2021, thị trường lớn nhất xét theo giá trị Việt Nam xuất khẩu tiếp tục là Mỹ, đóng góp tới
71% biến động tăng của giá trị xuất khẩu toàn ngành.
G&SPG của Việt Nam trong năm 2021 xuất khẩu đi gần 60 thị trường. Trong đó, 5 thị trường có kim ngạch
lớn nhất tiếp tục là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU với tỷ trọng trên tổng giá trị xuất khẩu toàn
ngành năm 2021 dự kiến lần lượt là 59,5%; 10,3%; 9,6%; 6,0% và 4,0%.
Xét thị trường Mỹ, tăng trưởng giá trị xây dựng dân dụng nhà để ở tại quốc gia này đạt 20,4% năm 2021 so
với mức chỉ 15,3% của năm 2020. Động lực tới từ (1) việc dịch COVID-19 với xu hướng làm việc tại nhà đã
đẩy sự thiếu hụt nhà để ở tại Mỹ lên cao nhất kể từ đầu thế kỷ 21 và (2) lãi suất vay mua nhà trong năm 2021
được duy trì ở mức thấp nhất kể từ năm 1970 theo dữ liệu của Freddie Mac. Những yếu tố này đã thúc đẩy
tăng mạnh nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ tại quốc gia mà hơn 75% giá trị tiêu thụ tới từ nhập khẩu. Năm 2021 đánh
dấu việc Việt Nam vượt qua Trung Quốc để trở thành quốc gia có giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn
nhất vào Mỹ. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch năm 2021 của Việt Nam vào thị
trường Mỹ ước đạt 8,8 tỷ USD (+22,4% yoy).
Các mặt hàng thuộc hai nhóm thành phẩm gỗ và bán thành phẩm gỗ ghi nhận tăng trưởng tích cực
cả về sản lượng lẫn giá trị xuất khẩu trong năm 2021
Đối với nhóm thành phẩm gỗ, đồ gỗ nội thất duy trì vai trò là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành chế biến
gỗ Việt Nam trong năm 2021 với giá trị xuất khẩu cả năm ước đạt 6,5 tỷ USD (+12,9% yoy) và chiếm 43,7%
tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ toàn ngành. Đứng thứ hai là ghế khung gỗ với giá trị xuất khẩu năm
2021 ước tính ở mức 3,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 23,8% và tăng mạnh 41,7% so với thực hiện năm 2020.
Đối với nhóm bán thành phẩm gỗ, giống như các năm trước, hai mặt hàng có tỷ trọng cao nhất về giá trị trong
năm 2021 vẫn là dăm gỗ và gỗ, ván và ván sàn. Cụ thể, giá trị xuất khẩu dăm gỗ trong năm đạt 1,8 tỷ USD
(+16,4% yoy). Đối với gỗ, ván và ván sàn, giá trị xuất khẩu năm 2021 ước đạt 2,0 tỷ USD (+54,0% yoy).
Biểu đồ 4: Giá trị trung bình 1 tấn xuất khẩu các mặt hàng chính nhóm gỗ xuất khẩu của Việt Nam
285
300 120%
0 0%
Dăm gỗ (FOB) Viên nén (FOB) Ván bóc (FOB) MDF (CFR) Gỗ dán (CFR & FOB)
2. Giá gỗ nguyên liệu nội địa và nhập khẩu tăng mạnh trong năm 2021
Trong giai đoạn 2015 – 2021, thị phần cũng như kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam tăng trưởng
nhanh chóng tại các thị trường đã kéo theo nhu cầu gỗ nguyên liệu đầu vào gia tăng. Trong năm 2021, tổng
1500,0
USD/tấn
1000,0
500,0
,0
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Đối với nguồn gỗ nhập khẩu bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ và ván gỗ các loại như MDF và Plywood – nguồn gỗ chủ
yếu được các doanh nghiệp chế biến gỗ nội thất sử dụng, theo số liệu Tổng cục Hải quan Việt Nam, giá trung
bình các loại gỗ nguyên liệu nhập khẩu này đều biến động tăng đáng kể trong năm 2021.
Biểu đồ 6: Giá bình quân nhập khẩu gỗ nguyên liệu các loại năm 2018 - 2021
600,0
492 443
500,0 441
410 435
400,0 337
USD/m3
326
300,0
217
200,0
100,0
,0
Gỗ xẻ (CIF) Gỗ tròn (CIF) MDF (CFR) Plywood (CIF)
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Gỗ Việt & FPTS Tổng hợp.
3. Ngành chế biến gỗ Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại trong năm 2021
Theo Cục phòng vệ thương mại – Bộ Công thương, từ năm 2020 đến nay, ngành gỗ Việt Nam đã phải đối
mặt với 5 vụ kiện thương mại. Trong khi giai đoạn 2010 – 2020, ngành chỉ phải đối mặt với 3 vụ kiện. Tần
suất các vụ kiện thương mại đối với ngành gỗ Việt Nam từ các thị trường ngày càng dày và tiềm ẩn rủi ro lớn
bị áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với các sản phẩm gỗ xuất khẩu. Việc bị áp thuế sẽ ngay
lập tức khiến các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề do ngay lập tức mất khả năng
cạnh tranh về giá tại các thị trường bị áp thuế.
❖ Mỹ cũng có một cuộc điều tra thương mại đối với sản phẩm tủ gỗ Việt Nam với nguyên đơn là Hiệp hội
tủ bếp Mỹ (AKCA) đối với công ty BGI. Group Inc. dba U.S. Cabinet Depot và công ty Việt Nam có liên
quan là HOCA Kitchen and Bath Products International Co., Ltd và HOCA Household House Hygiene
Co. Ltd. Hiện phía Mỹ đã áp dụng biện pháp tạm thời đối với mặt hàng tủ gỗ do công ty BGI nhập khẩu
từ Việt Nam. Vụ việc hiện vẫn đang được tiếp tục điều tra.
4. Cập nhật kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ
Về doanh thu thuần: Tăng trưởng doanh thu thuần 9 tháng năm 2021 có sự phân hóa rõ rệt giữa nhóm
doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu và nhóm doanh nghiệp chế biến gỗ phục vụ chủ yếu cho thị trường
nội địa.
Đối với nhóm xuất khẩu, bối cảnh thuận lợi tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam đã khiến các
doanh nghiệp trong nhóm này có sự tăng trưởng tích cực về doanh thu, dao động từ 2,7% (XHC) lên tới
35,3% (TTF) so với cùng kỳ năm 2020. GDT là doanh nghiệp duy nhất có doanh thu sụt giảm với nguyên
nhân chủ yếu do chậm giao hàng và gián đoạn sản xuất bởi diễn biến dịch Covid-19 nặng nề trong quý 3/2021
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đối với nhóm tiêu thụ nội địa, dịch Covid-19 bùng phát kể từ đầu năm 2020 đến hết năm 2021 đã có tác động
tiêu cực tới nhu cầu gỗ và sản phẩm gỗ trong nước. Ngoại trừ BKG, các doanh nghiệp còn lại đều ghi nhận
mức tăng trưởng âm về doanh thu thực hiện 9 tháng năm 2021, dao động từ -12,0% (GTA) cho đến -17,7%
(PIS).
Biểu đồ 7: Doanh thu thuần 9T2021 các doanh nghiệp chế biến gỗ niêm yết
5000,0 40%
3750,0 30%
35%
2500,0 20%
Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính Q3/2021 các doanh nghiệp được đề cập, FPTS Tổng hợp.
Về lợi nhuận sau thuế: Kết thúc 9 tháng năm 2021, ngoại trừ PTB, VIF và XHC; các doanh nghiệp chế biến
gỗ niêm yết đều ghi nhận sự sụt giảm lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này tới từ việc
chi phí gỗ nguyên liệu đầu vào từ cả hai nguồn nội địa và nhập khẩu đều ghi nhận tăng mạnh trong năm
2021. Các loại gỗ nguyên liệu đầu vào phổ biến là gỗ cao su, MDF và Plywood đều tăng lần lượt 20,0%;
50,2% và 6,1% khiến giá thành sản xuất các sản phẩm gỗ tăng mạnh và dẫn tới sụt giảm lợi nhuận sau thuế.
Ngoài ra, trước số lượng và tần suất các vụ điều tra thương mại từ thị trường trọng điểm Mỹ đối với gỗ và
sản phẩm gỗ xuất khẩu của ngành chế biến gỗ Việt Nam, một số doanh nghiệp cũng tiến hành đa dạng hóa
thị trường với các khách hàng mới ngoài thị trường Mỹ. Việc này giúp giảm áp lực phụ thuộc vào một thị
trường chính Mỹ nhưng lại khiến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp này suy giảm do các đơn hàng
tại thị trường châu Âu hay châu Á có mức biên gộp thấp hơn.
150,0 50%
55%
36%
,0 0%
12%
00% -01% -06%
-150,0 -24% -17% -25% -50%
-41%
-300,0 -79% -100%
PTB VIF SAV NHT TTF XHC GDT ACG GTA PIS TLD BKG
Nhóm xuất khẩu Nhóm tiêu thụ nội địa
9T2020 9T2021 Tăng trưởng yoy (%)
Nguồn: Báo cáo tài chính Q3/2021 các doanh nghiệp được đề cập, FPTS Tổng hợp.
II. Triển vọng ngành chế biến gỗ năm 2022 – Duy trì tăng trưởng từ xu hướng hồi phục
giá trị xây dựng dân dụng tại các thị trường trọng điểm
1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG năm 2022 kỳ vọng đạt 16,1 tỷ USD; tăng trưởng dự kiến 8,8% so với
ước thực hiện năm 2021
Trong năm 2022, dựa trên kỳ vọng tại 5 thị trường chính gồm Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU và Hàn Quốc;
kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam kỳ vọng thận trọng ở mức 16,1 tỷ USD, tăng trưởng 8,8% so với
ước thực hiện năm 2021.
Biểu đồ 9: Dự phóng kim ngạch xuất khẩu G&SPG Biểu đồ 10: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu G&SPG
theo thị trường năm 2022 theo nhóm hàng
16,0 18
Tỷ USD
Tỷ USD
14,0 16
14 3,700
12,0 3,400
12
10,0
10 3,00
8,0
8
6,0
6 11,4 12,4
4,0 8,9
4
2,0 2
,0 0
2020 2021E 2022F 2020 2021E 2022F
Mỹ Nhật Bản
Trung Quốc EU Thành phẩm gỗ Bán thành phẩm gỗ
Hàn Quốc Các thị trường khác
Nguồn: Tổng cục Hải quan, FPTS Tổng hợp & Dự phóng.
Cụ thể, quan điểm giả định và kim ngạch chúng tôi dự phóng đối với nhóm 5 thị trường lớn như sau:
❖ Thị trường Mỹ: Chúng tôi dự phóng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam vào Mỹ năm 2022 đạt
9,7 tỷ USD (+14,1% yoy) với tỷ trọng thành phẩm và bán thành phẩm gỗ là 94,1% và 5,9%.
Mức tăng trưởng dự phóng đến từ: (1) Hoạt động xây dựng dân dụng nhà để ở tại Mỹ kỳ vọng tăng
trưởng tích cực 4,7% do sự thiếu hụt nhà để ở tại quốc gia này đang lớn nhất kể từ đầu thế kỷ 21 đi
kèm với lãi suất vay mua nhà kỳ vọng tiếp tục ở mức thấp trong năm 2022. (2) Dịch COVID-19 tạo ra
Mức tăng trưởng dự phóng đến từ: (1) Nhu cầu sản phẩm gỗ kỳ vọng tăng trưởng tích cực khi thu nhập
hộ gia đình cùng số hộ gia đình một người tăng mạnh tại Hàn Quốc. Theo Statistics Korea, từ nay đến
năm 2047, số hộ gia đình kỳ vọng tăng trưởng 0,4% mỗi năm và đạt khoảng 22,3 triệu hộ vào cuối giai
đoạn. Trong đó, tỷ trọng số hộ gia đình một người tăng mạnh, đạt tỷ trọng 37,3% với 8,3 triệu hộ trong
năm 2047 so với chỉ gần 30% năm 2020. Thêm vào đó, việc Chính phủ Hàn Quốc yêu cầu xây dựng
lại các khu chung cư trên 30 năm tuổi bắt đầu từ năm 2022 gia tăng thêm nhu cầu nội thất gỗ, đặc biệt
là nhóm đồ kích thước nhỏ và đa năng. (2) Đối với nhóm bán thành phẩm gỗ (chủ yếu là viên nén),
➔ Kết luận: Chúng tôi kỳ vọng hoạt động xuất khẩu G&SPG của Việt Nam sẽ TĂNG TRƯỞNG TÍCH CỰC
trong năm 2022 nhờ kỳ vọng tích cực đối với nhu cầu G&SPG tại các thị trường trọng điểm xuất khẩu
của ngành là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU và Hàn Quốc. Vì vậy, doanh thu các doanh nghiệp trong
ngành kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2022.
PTB chế biến gỗ nội ngoại thất xuất khẩu có chứng nhận FSC và có công suất lớn nhất trong nhóm các doanh
nghiệp cùng ngành niêm yết với quy mô 64.400 m3/năm.
Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận năm 2021 đến từ hai mảng gỗ và bất động sản với DTT lần lượt đạt 3.557 tỷ
đồng (+19,0% yoy) và 628 tỷ đồng. LNTT hai mảng này dự kiến đạt 294 tỷ đồng (+32,3% yoy) và 116 tỷ đồng.
Ngược lại, do ảnh hưởng tiêu cực từ diễn biến dịch COVID-19 trong nước, DTT các mảng đá, bán xe ô tô Toyota
và dịch vụ sửa chữa dự kiến giảm lần lượt 4,9%; 11,5% và 23,2% so với 2020. Doanh thu và LNTT của PTB dự
kiến hoàn thành lần lượt 94,2% và 101,2% KH2021.
Triển vọng: Mảng gỗ của PTB kỳ vọng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng xét từ những động lực tăng trưởng trong
năm 2021 tiếp tục duy trì trong 2022 đối với ngành chế biến gỗ Việt Nam. Mảng bất động sản tiếp tục ghi nhận
doanh thu, lợi nhuận trong 6T đầu năm 2022 cùng kỳ vọng mảng ô tô và đá phục hồi nhờ tiêm vắc-xin trên diện
rộng giúp dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt hơn.
SAV sản xuất đồ nội thất gỗ xuất khẩu có chứng nhận FSC và có công suất chế biến 2.400 container/năm.
Trong năm 2021, SAV tiếp tục có sự tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu với số lượng đơn hàng lớn cho phép
doanh nghiệp được lựa chọn ký các đơn hàng mang lại doanh thu, lợi nhuận cao. Tuy nhiên, dịch COVID-19 bùng
phát trong Q3/2021 tại Tp. HCM làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc bàn giao đơn hàng
cho đối tác của doanh nghiệp. Trong Q4/2021, SAV kỳ vọng có sự phục hồi sản xuất với DTT và LNTT năm 2021
ước đạt lần lượt 986,4 tỷ đồng (+4,6% & 100,7% KH2021) và 57,6 tỷ đồng (-0,4% yoy & 119,9% KH2021)
Triển vọng: SAV kỳ vọng có tăng trưởng tích cực đối với doanh thu xuất khẩu gỗ nội thất trong năm 2022 dựa
trên những giả định tăng trưởng của ngành. Đồng thời, với việc SAV đang thực hiện giảm bớt phụ thuộc vào thị
trường Mỹ và tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng đi châu Âu, nếu Mỹ áp thuế thương mại với sản phẩm nội thất gỗ của
Việt Nam, mức tác động tiêu cực đối với SAV sẽ ít hơn nhờ đa dạng thị trường.
GDT chủ yếu sản xuất đồ gỗ gia dụng nhà bếp xuất khẩu tới các thị trường châu Á và doanh nghiệp hiện chưa có
chứng chỉ FSC nên hạn chế về xuất khẩu đi EU và Bắc Mỹ. Công suất chế biến đạt gần 10.000 m3 gỗ thành
phẩm/năm với 3 nhà máy (2 tại Tp.HCM và 1 tại Bình Dương)
Trong năm 2021, bất chấp tăng trưởng tích cực trong 6T đầu năm 2021, tương tự như SAV, GDT bị ảnh hưởng
nặng nề trong Q3/2021 bởi diễn biến dịch bệnh COVID-19 tại cả 3 nhà máy khi phải tạm ngừng sản xuất từ ngày
15/7 đến ngày 4/11. Mặc dù GDT dự kiến sẽ phục hồi nhanh sản xuất nhằm trả các đơn hàng chậm trễ trong
Q4/2021, DTT và LNST dự kiến lần lượt đạt 382,4 tỷ đồng (-4,4% yoy & 83,1% KH2021) và 70,0 tỷ đồng (-12,5%
yoy & 81,0% KH2021).
Triển vọng: Trong bối cảnh nhu cầu gỗ và sản phẩm gỗ của thị trường châu Á tăng trưởng chậm trong khi nhu
cầu tại Bắc Mỹ và châu Âu tăng nhanh, việc có chứng chỉ FSC đối với GDT là cần thiết để có tăng trưởng mạnh
về doanh thu và lợi nhuận. Thêm vào đó, diễn biến giá cao su kỳ vọng tiếp tục duy trì ở mức cao trong năm 2022
từ kỳ vọng giá dầu phục hồi mạnh sẽ khiến giá gỗ cao su đầu vào của GDT gia tăng, tác động suy giảm biên lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp.
Nguồn: Hiệp hội Thủy sản Việt Nam (VASEP), FPTS tổng hợp Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp
Lũy kế 10 tháng năm 2021, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt khoảng 7,1 tỷ USD, +2% yoy.
Mỹ là thị trường tăng trưởng duy nhất trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản trọng điểm của Việt Nam,
giá trị xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ đạt 1.672 triệu USD, +24% yoy. Trong khi đó, các thị trường
xuất khẩu còn lại bao gồm EU, Nhật Bản và Trung Quốc đều ghi nhận mức sụt giảm lần lượt là 0,2% yoy, -
8% yoy và -24% yoy. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường phục hồi tương đối chậm
và hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thủy sản trong nước trong quý 3/2021 bị gián đoạn bởi ảnh
hưởng của tình hình dịch bệnh COVID-19.
Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong Q3/2021 chỉ đạt 2,1 tỷ USD, -15% yoy, trong khi thông thường đây
là giai đoạn hoạt động xuất khẩu thủy sản sôi động nhất để phục vụ nhu cầu tiêu thụ vào các dịp lễ hội cuối
năm tại các thị trường. Kể từ tháng 8, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - nơi tập trung gần như toàn bộ
vùng nuôi, nhà máy chế biến thủy sản đối mặt với làn sóng dịch bệnh nặng nề nhất kể từ khi dịch bệnh bùng
phát đầu năm 2020. Số ca nhiễm ở khu vực này trong giai đoạn đỉnh dịch lên đến hơn 10.000 ca/ngày, gây
hàng loạt khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản:
(1) Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa gặp nhiều gián đoạn do các quy định về giãn cách xã
hội;
(2) Nhiều nhà máy tại các khu vực nguy cơ cao phải đóng cửa dừng hoạt động hoặc tổ chức sản xuất “3 tại
chỗ” (sản xuất, cách ly, ăn nghỉ tại chỗ) khiến phát sinh nhiều chi phí, thiếu công nhân sản xuất, công suất
giảm chỉ còn khoảng 30-40%.
Tiếp theo, chúng tôi cập nhật cụ thể tình hình xuất khẩu trong năm 2021 của sản phẩm tôm và cá tra – 2 loài
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Sản lượng (cột trái) Giá bán xuất khẩu (cột phải) Năm 2020 Năm 2021 % tăng trưởng
Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp
Lũy kế 10T/2021, tổng sản lượng tôm xuất khẩu của Việt Nam đạt 341.090 tấn, +0,2% yoy, tương đương giá
trị xuất khẩu đạt 3,2 tỷ USD, +0,2% yoy, chủ yếu do ảnh hưởng của hoạt động sản xuất trong nước vào tháng
8 và 9 bị gián đoạn khi tình hình dịch bệnh COVID-19 tại khu vực ĐBSCL diễn biến phức tạp, trong khi sản
lượng tôm xuất khẩu giai đoạn 7T/2021 tăng trưởng đến 14% yoy, đạt 237.000 tấn. Bên cạnh đó, giá bán tôm
xuất khẩu trong năm 2021 có xu hướng tăng nhẹ, trung bình đạt 9,2 USD/kg, +4% yoy.
Giá trị xuất khẩu tôm sang các thị trường của Năm 2021, hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam
10T/2020 và 10T/2021 (triệu USD) sang các thị trường trọng điểm có sự tăng trưởng
1.000 22% 30% không đồng đều. Trong đó, thị trường Mỹ ghi nhận
800 20% mức tăng trưởng cao nhất.
7%
600 -1%
10% Thị trường Mỹ (+22% yoy, 10T/2021): Nhu cầu tiêu thụ
-5%
0% phục hồi mạnh nhờ tình hình dịch bệnh dần được kiểm
400
-10% soát
200 -25%
-20% Lũy kế 10T/2021, giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam
- -30% vào thị trường Mỹ đạt 893 triệu USD, +22% yoy.
Mỹ EU Nhật Bản Trung Khác
Quốc
Nguyên nhân chủ yếu nhờ (1) Nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ
10T/2020 10T/2021 % yoy phục hồi tích cực và (2) Nguồn cung của các đối thủ
Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp cạnh tranh như Ấn Độ, Indonesia gặp nhiều khó khăn
do ảnh hưởng của bởi tình hình dịch bệnh.
Đầu năm 2021, hoạt động bán hàng tại các kênh food services như nhà hàng, khách sạn, chuỗi ăn uống,…
đã sôi động trở lại sau khi Mỹ áp dụng các biện pháp nới lỏng giãn cách nhờ tỷ lệ tiêm vắc-xin tăng cao, tình
hình dịch bệnh dần được kiểm soát. Cùng với đó, tốc độ bán hàng tại kênh bán lẻ như siêu thị, cửa hàng
thực phẩm (grocery) và giao hàng trực tuyến vẫn tiếp tục tăng trưởng. Theo thống kê của tổ chức Census
Bureau Hoa Kỳ, tính đến T10/2021, tổng doanh số kênh foodservices và bán lẻ tại Mỹ đạt 638 tỷ USD, +16%
yoy.
Bên cạnh đó, trong năm 2021, nguồn cung tôm của Ấn Độ và Indonesia (vốn chiếm khoảng 60% thị phần
nhập khẩu tôm tại thị trường Mỹ) đối mặt với hàng loạt khó khăn do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
COVID-19, đã tạo ra cơ hội lớn cho hoạt động xuất khẩu của các quốc gia còn lại, chủ yếu là Ecuador và Việt
Nam gia tăng thị phần.
Thị trường EU (+7% yoy, 10T/2021): Hoạt động xuất khẩu duy trì ổn định nhờ các kênh tiêu thụ phục hồi
Từ đầu Q2/2021, các cửa hàng dịch vụ thực phẩm tại châu Âu đã bắt đầu mở cửa trở lại, thúc đẩy nhu cầu
tiêu thụ tại châu Âu tăng trong khi lượng tôm dự trữ đang ở mức thấp do các đơn vị nhập khẩu đều không
chủ động dự trữ nhiều hàng hóa. Trong khi đó, các nguồn cung tôm lớn cho thị trường EU là Ấn Độ và
Indonesia đang gặp nhiều khó khăn về nuôi trồng, lao động do tác động từ dịch COVID-19. Với lợi thế là quốc
100.000 3,0
4,0
2,5
80.000
2,0 3,0
60.000
1,5
2,0
40.000
1,0
20.000 1,0
0,5
- 0,0 0,0
01/2017 01/2018 01/2019 01/2020 01/2021 01/2019 07/2019 01/2020 07/2020 01/2021 07/2021
Sản lượng (cột trái) Giá bán xuất khẩu (cột phải) Mỹ EU Trung Quốc Trung bình
Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp
Năm 2021, hoạt động xuất khẩu cá tra Việt Nam tăng trưởng chậm hơn so với kỳ vọng phục hồi sau giai đoạn
bị ảnh hưởng mạnh trong năm 2020, do đối mặt với hàng loạt các khó khăn từ các thị trường xuất khẩu trọng
điểm, cùng với tình hình diễn biến làn sóng dịch bệnh COVID-19 lần thứ 4 nghiêm trọng trong nước. Lũy kế
10T/2021, sản lượng cá tra xuất khẩu của Việt Nam đạt 579.000 tấn, -10% yoy. Tuy nhiên, giá bán cá tra
xuất trung bình của Việt Nam có sự cải thiện so với cùng kỳ, đạt 2,1 USD/kg, +11% yoy, chủ yếu nhờ nhu
cầu tiêu thụ tại thị trường Mỹ tăng trưởng tích cực, trong khi đó, hoạt động xuất khẩu sang thị trường trọng
điểm là Trung Quốc sụt giảm mạnh. Kết quả giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam trong 10T/2021 đạt 1,2 tỷ USD,
xấp xỉ với cùng kỳ năm 2020
Giá trị xuất khẩu cá tra giai đoạn T1/2020-T10/2021 Giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam theo thị trường
(triệu USD) trong 10T/2021 và 10T/2020 (triệu USD)
39% 500 60%
200 28% 40% 47%
26% 40%
22% 400
18%
150 20% 23% 20%
2% 300
0%
100 0% 200 -8%
-20% -20%
-28%
50 -31% -28% -20% 100
-41% -40%
-36%
- -40% - -60%
T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12 Trung Mỹ EU ASEAN Khác
Quốc
Năm 2020 Năm 2021 10T/2020 10T/2021 % yoy
% tăng trưởng
Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp
Thị trường Trung Quốc (-28% yoy, 10T/2021): Ảnh hưởng tiêu cực bởi tình hình dịch bệnh COVID-19 và các
chính sách kiểm soát nghiêm ngặt thủy sản nhập khẩu
Năm 2021, hoạt động xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của các biện pháp kiểm soát thủy sản nhập khẩu chặt chẽ vào quốc gia này. Trung Quốc lần đầu tiên
áp dụng các biện pháp kiểm soát thủy sản nhập khẩu từ một số nước như Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia,
Ecuador,… vào tháng 11/2020, sau khi nước này tuyên bố phát hiện vi-rút gây bệnh COVID-19 trên các bao
bì thủy sản nhập khẩu. Kể từ khi áp dụng quy định này, hoạt động xuất khẩu cá tra Việt Nam xuất hiện hàng
khó khăn, bao gồm: (1) Thủ tục thông quan tại các cảng Trung Quốc mất nhiều thời gian, khiến chi phí phát
sinh cao hơn bình thường; (2) Cùng với đó, tâm lý e ngại sử dụng hàng nhập khẩu của người tiêu dùng
Trung Quốc cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tiêu thụ của sản phẩm cá tra Việt Nam.
Tỷ trọng đóng góp từ thị trường EU trong tổng Tỷ trọng các loài cá thịt trắng nhập khẩu vào
GTXK cá tra Việt Nam giai đoạn 2007-9T/2021 EU giai đoạn 2012-2020
2.500 70% 100%
61%
18% 16% 15% 11% 10% 10% 9%
60% 21% 20%
2.000 80%
50%
1.500 40% 60%
1.000 30%
40%
10% 20%
500
10%
20%
- 0%
0%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng GTXK cá tra VN Cá minh thái (HS: 030475) Cá cod (HS: 030471)
GTXK cá tra sang EU Cá hake (HS: 030474) Cá tra (HS: 030462)
Tỷ trọng đóng góp từ thị trường EU Cá ngừ (HS: 030487) Cá rô phi (HS: 030461)
Nguồn: VASEP, VHC, FPTS tổng hợp Nguồn: UN Comtrade, FPTS tổng hợp
Kể từ năm 2010, giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang thị trường EU tiếp tục suy giảm, tỷ trọng đóng
góp trong tổng giá trị xuất khẩu cá tra giảm từ mức 37% năm 2010 về chỉ còn 10% tại năm 2020. Nguyên
nhân chủ yếu do áp lực cạnh tranh lớn với các loài cá thịt trắng thay thế như cá minh thái (Alaska Pollock),
cá cod,… Đặc biệt là tình hình cạnh tranh gay gắt với cá minh thái – sản phẩm có mức giá bán tương đương
với cá tra (2,5-3,5 USD/kg). Do vậy, trước tình hình cạnh tranh gay gắt và ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-
19, giá trị xuất khẩu cá tra sang thị trường EU vẫn tiếp tục sụt giảm. Lũy kế 10T/2021, giá trị xuất khẩu cá tra
Việt Nam sang thị trường EU đạt 121 triệu USD, -8% yoy.
2. Lợi nhuận chịu áp lực lớn bởi chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí vận chuyển tăng
Giá cá tra nguyên liệu tăng nhẹ so với cùng kỳ, giá tôm nguyên liệu ở mức ổn định
Diễn biến giá cá tra nguyên liệu Diễn biến giá tôm nguyên liệu
40.000 140
35.000 120
100 89
30.000
80
25.000
60
20.000
40
15.000
20
10.000 Size: 100 con/kg, Sóc Trăng
Size: 0,6-0,8 kg/con, Đồng Tháp 0
5.000 01/2017 01/2018 01/2019 01/2020 01/2021
-
I/2015 I/2016 I/2017 I/2018 I/2019 I/2020 I/2021 Giá tôm nguyên liệu Giá tôm bình quân
Nguồn: VASEP, FPTS tổng hợp Nguồn: Agromonitor, FPTS tổng hợp
Diễn biến giá ngô tại Mỹ giai đoạn 2015-T12/2021 Diễn biến giá đậu nành tại Mỹ giai đoạn 2015-
(USD/BU) T12/2021 (USD/BU)
8,0 20,0
7,0
6,0 15,0
5,0
4,0 10,0
3,0
2,0 5,0
1,0
- 0,0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Chi phí vận chuyển tăng mạnh do tình hình mất cân đối cung-cầu hàng hóa trên toàn cầu
Chỉ số giá cước container toàn cầu (World Tỷ lệ chi phí bán hàng/Doanh thu thuần của một số
Container Index – WCI) doanh nghiệp thủy sản 9T/2021 (tỷ đồng)
12.000 800 10%
700
600 8%
10.000
500 6%
8.000 400
300 4%
6.000 200 2%
100
4.000 - 0%
9T/2018
9T/2019
9T/2020
9T/2021
9T/2018
9T/2019
9T/2020
9T/2021
9T/2018
9T/2019
9T/2020
9T/2021
9T/2018
9T/2019
9T/2020
9T/2021
9T/2018
9T/2019
9T/2020
9T/2021
2.000
-
07/2020
01/2019
03/2019
05/2019
07/2019
09/2019
11/2019
01/2020
03/2020
05/2020
09/2020
11/2020
01/2021
03/2021
05/2021
07/2021
09/2021
11/2021
Chi phí bán hàng Tỷ lệ chi phí bán hàng/Doanh thu thuần
Kể từ cuối năm 2020, dưới tác động của tình hình dịch bệnh COVID-19 làm cung-cầu lượng hàng hóa trên
toàn cầu mất cân đối, đã dẫn đến tình trạng khan hiếm container rỗng, đẩy giá cước vận tải biển tăng vọt.
Tính đến thời điểm cuối T11/2021, chỉ số giá cước container toàn cầu đã tăng đến gần 5 lần so với thời điểm
trước dịch COVID-19 vào đầu năm 2020.
Kết quả kinh doanh 9T/2021 của các doanh Kết quả kinh doanh 9T/2021 của các doanh nghiệp
nghiệp mảng tôm niêm yết (tỷ đồng) mảng cá tra niêm yết (tỷ đồng)
12% 14.000
11%
12.000
10%
10.000
8%
8.000
6% 5%
4% 6.000
4% 4.000 +26% yoy
+7% yoy
2% 2.000
0% -
Tỷ suất lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau
thuế
9T/2020 9T/2021 9T/2020 9T/2021
Nguồn: BCTC MPC, FMC, CMX, FPTS tổng hợp Nguồn: BCTC VHC, ANV, IDI, ACL, FPTS tổng hợp
Đối với mảng tôm: Nhờ nhu cầu tiêu thụ phục hồi mạnh mẽ tại thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu tôm lớn
nhất của Việt Nam và giá bán xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ, tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp
tôm xuất khẩu niêm yết của Việt Nam trung bình cải thiện lên mức 13% trong 9T/2021 so với mức 11% cùng
kỳ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nghiêm trọng của chi phí vận chuyển, biên lợi nhuận sau thuế của các doanh
nghiệp mảng tôm suy giảm về mức 4%.
Đối với mảng cá tra: Lũy kế 9T/2021, các doanh nghiệp cá tra niêm yết ghi nhận kết quả kinh doanh khả
quan nhờ nhu cầu phục hồi tại các thị trường xuất khẩu, nổi bật là thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, ngoài mảng
cá tra phi-lê xuất khẩu truyền thống, các doanh nghiệp cá tra còn có thêm các mảng kinh doanh khác bao
gồm phụ phẩm, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm Collagen và Gelatin chiết khẩu từ da cá tra,… cũng ghi nhận
kết quả tích cực so với cùng kỳ năm 2020. Doanh thu thuần 9T/2021, ghi nhận tăng trưởng 10% yoy. Ngoài
ra, nhờ giá bán xuất khẩu có sự cải thiện, lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp cá tra tăng trưởng đến 26%
so với năm 2020. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chỉ ghi nhận tăng trưởng 7% so với cùng kỳ, do áp lực từ
các loại chi phí đầu vào và chi phí vận chuyển tăng mạnh.
Trong kỳ xem xét sơ bộ lần thứ 17 (POR 17) cho giai đoạn 01/08/2019-31/07/2020, VHC và công ty TNHH
Thủy sản Biển Đông (Biển Đông Seafood) – công ty có thị phần xuất khẩu sau VHC tại Mỹ tiếp tục được
hưởng mức thuế chống bán phá giá 0 USD/kg, trong khi các doanh nghiệp còn lại chịu mức thuế 2,39 USD/kg.
Như vậy, kết quả xem xét sơ bộ kỳ POR 17 này vẫn không có sự thay đổi đáng kể so với kết quả chính thức
gần nhất.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu cá tra sang thị trường EU trong năm 2022 kỳ vọng tích cực hơn, nhờ thuế
xuất khẩu giảm theo lộ trình của hiệp định EVFTA, đặc biệt đối với các sản phẩm cá tra phi-lê đông lạnh (HS:
030462) – chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu sang EU (86%, năm 2020) sẽ giảm
về mức 1,375% so với mức 2,75% năm 2021, tạo cơ hội giúp sản phẩm cá tra Việt Nam nâng cao lợi thế
cạnh tranh đối với các loài cá thịt trắng khác tại thị trường này.
Thống kê thuế suất ưu đãi theo Hiệp định EVFTA đối với sản phẩm cá tra Việt Nam
Cá tra tươi hoặc ướp Cá tra đông lạnh Cá tra phi-lê tươi hoặc Cá tra phi-lê đông lạnh (HS:
lạnh (HS: 030272) (HS: 030324) ướp lạnh (HS: 030432) 030462)
01/08/2020-31/12/2020 4,500% 4,500% 5,500% 4,125%
01/01/2021-31/12/2021 4,000% 4,000% 4,500% 2,750%
01/01/2022-31/12/2022 2,000% 2,000% 2,250% 1,375%
Sau 01/01/2023 0,000% 0,000% 0,000% 0,000%
Vốn hóa tại Doanh thu Lợi nhuận sau Tăng trưởng Tỷ suất lợi
Mã 06/01/2022 thuần 9T2021 thuế 9T2021 ROE 4 quý
lợi nhuận nhuận sau P/E
CK gần nhất
(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) sau thuế thuế
CTCP Vĩnh Hoàn là doanh nghiệp có thị phần xuất khẩu cá tra lớn nhất Việt Nam (16%, năm 2020). Bên cạnh
sản phẩm cá tra xuất khẩu đóng góp chủ yếu vào doanh thu của VHC (66%, 9T/2021), VHC còn ghi nhận
doanh thu đến từ các phụ phẩm trong quá trình chế biến cá tra như bột cá, mỡ cá,… và sản phẩm giá trị gia
tăng cao Collagen và Gelatin chiết xuất từ da cá tra.
Về thị trường xuất khẩu, Mỹ là thị trường xuất khẩu truyền thống và lớn nhất của VHC (40%, năm 2020). Do
vậy, 9T/2021, nhờ lợi thế cạnh tranh vốn có khi thuế CBPG gần như bằng 0 USD/kg và nhu cầu tiêu thụ của
thị trường Mỹ tăng trưởng tích cực, hoạt động kinh doanh của VHC ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực so
với các doanh nghiệp trong mảng cá tra.
Chúng tôi kỳ vọng, hoạt động xuất khẩu cá tra của VHC sang thị trường Mỹ sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm
2022 khi nhu cầu tiêu dùng tại các kênh thực phẩm như nhà hàng, khách sạn,… sôi động trở lại nhờ kết quả
kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19.
Bên cạnh đó, các dự án mở rộng đầu tư trong các năm tiếp theo và định hướng phát triển sang lĩnh vực thực
phẩm cũng là động lực tăng trưởng tiếp nối cho VHC. Cụ thể như:
(1) Dự án xây dựng nhà máy thức ăn với công suất 350.000 tấn thành phẩm/năm, dự kiến sẽ đi vào hoạt
động vào giữa năm 2022. Với kế hoạch 70% sản lượng đầu ra sẽ phục vụ các vùng nuôi của VHC và
phần còn lại bán ra bên ngoài, sẽ giúp VHC gia tăng tỷ lệ tự chủ nguyên liệu đầu vào, hạn chế biến
động giá cả thức ăn mua ngoài.
(2) Bên cạnh đó, VHC còn thực hiện dự án dự án trồng và kinh doanh các sản phẩm trái cây trên diện
tích 5ha bên cạnh công ty con Vĩnh Phước. Năm 2022, VHC sẽ tiến hành đầu tư dần các công đoạn
cải tạo đất, trồng cây,… và dự kiến tiến hành thương mại vào năm 2023.
(3) VHC đang tiến hành quy hoạch dự án khu liên hợp công nghệ cao cho mảng thủy sản và nông sản.
Khu liên hợp sẽ giải quyết thách thức chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, đó là quy mô không đủ lớn
để cơ giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn hữu cơ, bền vững và đồng nhất chất lượng. Tính đến thời
điểm hiện tại, dự án vẫn chưa được tiến hành, chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật khi có thêm các thông tin
chi tiết trong các báo cáo cập nhật về VHC.
(1) Bancassurance là sự hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm nhằm cung cấp các sản phẩm bảo hiểm hoặc lợi ích bảo
hiểm cho khách hàng của ngân hàng.
(2) Insurtech là sự kết hợp giữa Insurance (bảo hiểm) và Technology (công nghệ), áp dụng công nghệ mới vào hoạt động của
các công ty bảo hiểm nhằm tiết kiệm chi phí hoặc hợp lý hóa quy trình, cải thiện hoạt động cho công ty.
1. Thị trường bảo hiểm Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực trong 10T2021
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường 10T2021 đạt 170.837 tỷ đồng, +16,0% yoy. Giai đoạn 2020
– 2021, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm chững lại do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Trong
10T2021, tốc độ tăng trưởng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ cải thiện đáng kể so với cùng kỳ nhờ doanh thu phí
khai thác mới tăng mạnh. Lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ chịu tác động mạnh từ sự giảm tốc của nền kinh
tế. Tốc độ tăng trưởng giảm chỉ còn 3,2% yoy do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đến hoạt động kinh tế –
xã hội tại các vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Đồng Nai, ...
Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành trong 10T2021
Nguồn: Cục Quản lý, giám sát Bảo hiểm (ISA), FPTS tổng hợp
200.000 35,0% 40%
30,3%
150.000 26,8% 30%
25,6% 21,0% 21,8%
(Tỷ đồng)
23,6% 20,9%
100.000 18,5% 20%
16,0% 16,1%
50.000 15,9% 15,5% 16,0% 10%
12,9%
7,3% 6,2% 5,1%
0 3,2% 0%
Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới Cơ cấu doanh thu phí theo nghiệp vụ
10T2021 10T2021/10T2020
45.000 60%
49,3%
43,7%
30.000 40%
28,9% 31,3%
(Tỷ đồng)
20,7%
21,4% 23,4% 26,3%
16,7%
15.000 20%
61,4%
0 0% 67,2%
Lũy kế 10T2021, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt 123.592 tỷ đồng, +21,8% yoy, chiếm 72,3% tổng
doanh thu phí bảo hiểm cả ngành. Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới đạt 39.576 tỷ đồng, +23,4% yoy,
cao hơn đáng kể so với năm 2020. Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao trên
20%/năm, nhưng so với trung bình quá khứ, con số này đang chững lại trong 02 năm trở lại đây do tác động
của đại dịch. Việc giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc trong thời dịch khiến hoạt động của các kênh đại lý bảo
hiểm truyền thống trở nên khó khăn hơn. Điều này đã thúc đẩy các kênh bán hàng phi truyền thống phát triển
nhanh như kênh Bancassurance, Insurtech, ...
Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư tăng mạnh nhất trong 10T2021. Trong một môi trường lãi suất thấp,
bảo hiểm liên kết đầu tư là nghiệp vụ được rất ưa chuộng do thiết kế ưu việt vừa đề phòng rủi ro, vừa mang
lại lợi ích đầu tư sinh lời. Trong 10T2021, doanh thu khai thác mới của nghiệp vụ này tăng mạnh, +35,4% so
với cùng kỳ 2020, tỷ trọng tăng đáng kể từ 61,4% lên 67,2% tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ.
Lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ – Giảm tốc do tác động tiêu cực của dịch bệnh đến nền kinh tế
8.000 40%
20,8% 21,6%
16,0% 14,9%
4.000 20%
3,2% 5,7%
1,4%
0 -9,1% 0%
-15,6%
-3,8%
-4.000 -20%
Sức Xe cơ Tài sản Cháy Hàng Thân Trách Hàng Tín Thiệt Nông Bảo
khỏe giới nổ hóa tàu nhiệm không dụng, hại KD nghiệp lãnh
RRTC
Trong 10T2021, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 47.245 tỷ đồng, +3,2% yoy, chiếm 27,7% tổng
doanh thu phí bảo hiểm. Năm 2021, ảnh hưởng kéo dài của dịch COVID-19 và đợt bùng phát lần thứ 4, khiến
nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng GDP 9T2021 giảm tốc còn 1,4% (thấp hơn mức 2,9%
năm 2020). Trong Q3.2021, dịch bệnh bùng phát tại các khu vực kinh tế trọng điểm và khu công nghiệp lớn
trên cả nước khiến tình trạng đóng cửa và hạn chế đi lại kéo dài. Các nghiệp vụ bảo hiểm bán lẻ chiếm tỷ
trọng doanh thu cao bị ảnh hưởng nặng nề: bảo hiểm sức khỏe chỉ tăng nhẹ (+3,2% yoy), bảo hiểm xe cơ
giới giảm mạnh (-9,1% yoy). Các nghiệp vụ bảo hiểm bán buôn như tài sản, cháy nổ, hàng hóa, thân tàu duy
trì tốc độ tăng trưởng tốt giúp tổng doanh thu phí tăng trưởng +3,2% yoy.
20%
10%
0%
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 9T2020 9T2021
Chi trả bảo hiểm nhân thọ tăng mạnh do số ca nhiễm và tử vong do COVID-19 tăng cao
Số tiền chi trả bảo hiểm nhân thọ trong 9T2021 đạt 23.409 tỷ đồng, +29,1% yoy. Tỷ lệ chi bồi thường và
trả tiền bảo hiểm 9T2021 đạt 21,7% cao hơn so với cùng kỳ năm 2020 ở mức 20,2%. Từ khi dịch COVID-19
bùng phát đầu năm 2020, làn sóng dịch lần 4 là đợt bùng phát phức tạp nhất với sự lây lan các biến thể mới
nguy hiểm của vi rút Sars-Cov-2. Số ca nhiễm mới và tử vong/ngày tại Việt Nam tăng vọt kể từ đầu quý
3/2021. Tính đến ngày 18/12/2021, tổng số ca nhiễm COVID-19 của Việt Nam lên tới 1.524.368 ca, số ca tử
vong do COVID-19 tăng lên mức 29.351 ca, tỷ lệ tử vong ở mức ~2% tương đối cao so với khu vực.
Số tiền chi trả bảo hiểm nhân thọ 9T2021 Số ca nhiễm mới và tử vong do COVID-19
Nguồn: ISA, FPTS tổng hợp tại Việt Nam
Nguồn: WHO, FPTS tổng hợp
38,2% 16.000 1.000
30.000 40%
(Số ca nhiễu mới/ngày)
25.000
0 0% 0 0
01/2021
02/2021
03/2021
04/2021
05/2021
06/2021
07/2021
08/2021
09/2021
10/2021
11/2021
12/2021
Trả tiền Tỷ lệ trả tiền/DT phí Số ca nhiễm mới (trái) Số ca tử vong (phải)
Với mức phí bảo hiểm nhân thọ bình quân đầu người của Việt Nam đạt 56 USD/người, đây là sự kiện bảo
hiểm đáng chú ý trong nhiều năm trở lại đây. Đối với hầu hết các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trên thị trường
hiện nay, điều khoản loại trừ bảo hiểm không được áp dụng đối với đại dịch COVID-19, kể cả các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, các quyền lợi tử vong hay chi phí chăm sóc y tế phát sinh khi khách hàng phải
điều trị do mắc bệnh hoặc nhiễm vi rút Sars-Cov-2 đều được các công ty bảo hiểm đảm bảo chi trả. Điều này
gây ra thiệt hại đáng kể cho các công ty bảo hiểm nhân thọ trong năm 2021. Tuy nhiên, do tăng trưởng doanh
thu phí bảo hiểm ở mức cao (+20,2% yoy) nên tỷ lệ bồi thường và chi trả bảo hiểm nhân thọ trên doanh thu
phí chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ.
Số tiền bồi thường bảo hiểm phi nhân Trải qua năm 2020 với nhiều biến động về kinh tế xã
thọ trong 9T2021 hội, các doanh nghiệp sản xuất – dịch vụ trong nước
Nguồn: ISA, FPTS tổng hợp đã có những biện pháp để thích nghi với tình hình
25.000 50% dịch bệnh. Việc đóng cửa và hạn chế đi lại tại các
42,2%
39,8% thành phố lớn cũng khiến cho hoạt động khám chữa
20.000 35,9% 34,2% 40% bệnh và tai nạn giao thông giảm rõ rệt. Tỷ lệ bồi
36,5% thường các nghiệp vụ bán lẻ như bảo hiểm sức
(Tỷ đồng)
15.000 30%
33,2% khỏe, xe cơ giới giảm mạnh so với cùng kỳ.
10.000 20%
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
5.000 10% thọ đã áp dụng các điều khoản loại trừ ảnh hưởng
của bệnh truyền nhiễm, rủi ro an ninh mạng cũng
0 0% như các ảnh hưởng khác của dịch COVID-19 như
rủi ro gián đoạn kinh doanh, đứt gãy chuỗi cung ứng,
… Điều đó khiến cho rủi ro bùng phát dịch bệnh
Bồi thường BH gốc Tỷ lệ BT/DT phí
được kiểm soát tốt, hạn chế tổn thất cho các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
3. Giá trị đầu tư tăng mạnh và chuyển dịch sang nhóm tài sản có mức sinh lời cao hơn
Tổng giá trị đầu tư của ngành bảo hiểm tăng mạnh trong 9T2021. Tại thời điểm 30/09/2021, tổng giá trị
đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt 535.867 tỷ đồng, +23,4% yoy. Trong đó, lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ đã đầu tư 481.695 tỷ đồng trở lại nền kinh tế, chiếm ~90% giá trị đầu tư toàn ngành. Lĩnh vực bảo hiểm
phi nhân thọ đầu tư đạt 54.172 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng ~10%.
Tổng giá trị đầu tư của ngành bảo hiểm trong 9T2021
600.000 40%
30,2%
26,1% 25,7% 30%
400.000 23,6% 23,8% 23,4%
(Tỷ đồng)
20%
200.000 16,7%
10%
0 0%
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 9T2020 9T2021
Các doanh nghiệp bảo hiểm giảm tỷ trọng đầu tư vào tiền gửi ngân hàng do mặt bằng lãi suất thấp.
Danh mục đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm vẫn tập trung chủ yếu vào nhóm tài sản có rủi ro thấp như
tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ, … Tuy nhiên, năm 2021, dòng tiền đầu tư của các doanh nghiệp
bảo hiểm có xu hướng chuyển dịch một phần sang nhóm tài sản có mức sinh lời cao hơn do mặt bằng lãi
suất tiền gửi ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Lãi suất thấp nhất được ghi nhận trong tháng
9/2021, ở mức 3,3 - 3,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng; 4,1 - 5,7%/năm đối
với tiền gửi có kỳ hạn từ 06 tháng đến 12 tháng và 5,4 - 6,9% đối với kỳ hạn trên 12 tháng. Vì vậy, hầu hết
các doanh nghiệp bảo hiểm đã giảm tỷ trọng tiền gửi trong danh mục đầu tư 9T2021.
50%
0%
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
9T2020
9T2021
ABI PTI PGI BLI VNR BVH PVI MIG AIC BIC* BMI*
Tiền gửi Trái phiếu CP, DN có bl Cổ phiếu, CCQ, trái phiếu DN kbl
Góp vốn DN Kinh doanh BĐS Ủy thác đầu tư
Khác
*BIC và BMI có khoản đầu tư khác là đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chủ yếu gồm tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh), không được thuyết minh chi tiết trong BCTC Q3/2021.
Có thể thấy, hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm niêm yết đều chuyển dịch cơ cấu danh mục đầu tư sang
các tài sản có mức sinh lời cao hơn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh. Một số
doanh nghiệp khác gia tăng tỷ trọng các loại chứng khoán kinh doanh như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, hay ủy
thác đầu tư để tận dụng sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, tỷ
trọng lớn nhất trong danh mục đầu tư vẫn là tiền gửi và trái phiếu do đây là những tài sản có mức rủi ro thấp,
phù hợp với đặc thù kinh doanh của ngành bảo hiểm.
4. Cập nhật kết quả kinh doanh các doanh nghiệp bảo hiểm trong 9T2021
Tăng trưởng doanh thu các doanh nghiệp Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế các
bảo hiểm niêm yết* doanh nghiệp bảo hiểm niêm yết*
50% 46,4%
40%
29,1%
40% 26,7%
30%
21,2%
30% 20,6% 22,9%
18,7% 16,3%
15,3% 20%
20%
21,0% 8,7%
20,1% 10% 4,5%
10% 16,4%
0% 7,9% 0%
Nguồn: BCTC các DN bảo hiểm niêm yết, FPTS tổng hợp
*Các DN bảo hiểm niêm yết gồm: BVH, PGI, PTI, BMI, MIG, BIC, BLI, ABI, AIC, VNR, PRE
Hiện ngành Bảo hiểm Việt Nam có 70 doanh nghiệp hoạt động trong ngành, trong đó: lĩnh vực bảo hiểm nhân
thọ - 18 doanh nghiệp, bảo hiểm phi nhân thọ - 32 doanh nghiệp, tái bảo hiểm - 02 doanh nghiệp và 18 doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm. Các doanh nghiệp niêm yết hiện chỉ bao gồm 01 doanh nghiệp hoạt động trong cả
02 lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ là Bảo Việt (BVH), còn lại đều là các doanh nghiệp bảo hiểm
và tái bảo hiểm phi nhân thọ.
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp niêm yết cũng theo xu hướng
chung của ngành bảo hiểm. Tăng trưởng doanh thu thuần đang chững lại trong 02 năm trở lại đây do ảnh
hưởng của dịch bệnh. Trong 9T2021, tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần các doanh nghiệp niêm yết đang
hồi phục ở mức 8,7% yoy do nền kinh tế hồi phục trong nửa đầu năm. Doanh thu tài chính giảm nhẹ 5,6% so
Tỷ lệ kết hợp* của các doanh nghiệp Tỷ lệ kết hợp* của các doanh nghiệp
bảo hiểm niêm yết bảo hiểm phi nhân thọ niêm yết
120%
(Không bao gồm BVH)
120%
100% 100%
80%
48,5%
80%
49,1%
48,5%
49,3%
52,2%
56,6%
57,4%
60% 60%
40% 40%
46,3%
44,4%
44,3%
43,5%
40,9%
36,7%
35,1%
20% 20%
0% 0%
2015 2016 2017 2018 2019 2020 9T2021 2015 2016 2017 2018 2019 2020 9T2021
Tỷ lệ bồi thường Tỷ lệ chi phí hoạt động Tỷ lệ bồi thường Tỷ lệ chi phí hoạt động
Nguồn: BCTC các DN bảo hiểm niêm yết, FPTS tổng hợp
*Tỷ lệ kết hợp = Tỷ lệ bồi thường + Tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Chỉ tiêu này đánh giá mức độ lãi/lỗ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của doanh nghiệp, tỷ lệ kết hợp nhỏ hơn 100% cho thấy doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có lãi.
Bằng việc quản trị rủi ro và quản lý chi phí tốt, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp niêm yết tăng
trưởng mạnh so với cùng kỳ. Do BVH hoạt động trong cả hai lĩnh vực nên tỷ lệ bồi thường và chi trả bảo
hiểm cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Trong 9T2021, tỷ lệ bồi thường của
nhóm bảo hiểm phi nhân thọ niêm yết giảm về mức 35,1% thấp hơn mức 36,7% năm 2020. Tỷ lệ chi phí hoạt
động tăng nhẹ, ở mức 57,4% (năm 2020 là 56,6%). Chỉ tiêu tỷ lệ kết hợp là tổng của 02 chỉ số trên, đạt 92,5%,
giảm so với mức 93,4% năm 2020, cho thấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nhóm doanh nghiệp phi
nhân thọ hiệu quả hơn so với cùng kỳ.
Năm 2022, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành dự báo đạt 259.399 tỷ đồng, tăng +19,3% yoy.
Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ kỳ vọng đạt 193.225 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng +22,5% yoy tăng
nhẹ so với năm 2021. Lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ kỳ vọng đạt 66.174 tỷ đồng doanh thu phí, +11,0%
yoy, do có độ nhạy với tốc độ tăng trưởng kinh tế hơn so với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tăng tốc nhờ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người hồi phục
Dự báo thu nhập bình quân đầu người IMF dự báo thu nhập bình quân đầu người tăng 5,7%
năm 2022 năm 2022, với mức thu nhập khả dụng kỳ vọng tăng,
60 7% sẽ hỗ trợ nhu cầu đối với các sản phẩm tiết kiệm và
6,1%
5,6% 5,8% đầu tư. Theo đó, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ
50 5,7% 6%
năm 2022 dự kiến tăng trưởng 22,5% so với 2021, đạt
(Triệu đồng/người)
5%
40
5,1% 193.225 tỷ đồng.
4%
30 2,8%
3% Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam được coi là
20
2% một thị trường hấp dẫn với tiềm năng tăng trưởng cao
10 2,0% 1% khi tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm nhân thọ chỉ đạt mức
0 0%
1,6%/GDP và phí bảo hiểm trên người là 56 USD. Dự
báo, tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm nhân thọ năm 2022
tăng lên mức 1,7 – 1,8%. Bên cạnh đó, các doanh
GDP bình quân đầu người % yoy nghiệp bảo hiểm nhân thọ kỳ vọng tiếp cận thành công
nhóm khách hàng có thu nhập thấp bằng việc thiết kế
Nguồn: IMF – Cập nhật tháng 10/2021, FPTS tổng hợp
các sản phẩm bảo hiểm vi mô.
30%
20,3%
20%
14,0%
11,0%
10%
8,9%
6,1%
0%
-10%
-20%
2017 2018 2019 2020 2021E 2022F
Nhìn chung, hầu hết các nghiệp vụ chính kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng mạnh nhờ hưởng lợi từ sự gia tăng
nhu cầu khi nền kinh tế hồi phục. Nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe kỳ vọng dẫn dắt tăng trưởng, +12,5% yoy,
nhờ sự thay đổi nhận thức của con người về tầm quan trọng của bảo hiểm sau đại dịch. Nhu cầu đi lại gia
tăng và dự báo doanh số bán xe hồi phục trong năm 2022 kỳ vọng giúp nhu cầu bảo hiểm xe cơ giới hồi phục
tốc độ tăng trưởng về mức 8,9% yoy. Bảo hiểm cháy nổ dự báo tiếp tục tăng mạnh, +20,3% yoy, nhờ sự hỗ
trợ của Nghị định 97/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực từ
ngày 23/12/2021. Cùng với đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang tích cực tăng vốn, nâng cao
năng lực tài chính, đổi mới trong quản lý và công nghệ, cũng hỗ trợ cho sự tăng trưởng của ngành năm 2022.
2. Lãi suất tiền gửi kỳ vọng tăng, hỗ trợ lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
Lãi suất tiền gửi ở hầu hết các kỳ hạn năm 2021 ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Với các kỳ hạn
ngắn, lãi suất tiền gửi đang có dấu hiệu nhích tăng trong các tháng cuối năm 2021 do các ngân hàng tăng
cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay tăng cao của nền kinh tế dịp cuối năm.
Lãi suất tiền gửi trung bình của các NHTM trong nước
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước (SBV), FPTS tổng hợp
10%
8% 7,0% 6,8% 6,6% 6,4% 6,2% 6,0% 5,9% 5,9% 5,9% 5,7% 5,7%
(%/năm)
6%
4% 5,3% 5,3%
4,4% 4,4% 4,2% 4,1% 4,2%
4,0% 4,0%
2%
Năm 2022, mặt bằng lãi suất tiền gửi được dự báo khó duy trì ở mức thấp do nhu cầu huy động vốn tăng
nhờ tín dụng tăng và áp lực lạm phát cao. Việc ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi kỳ vọng giúp kênh huy động
này trở nên hấp dẫn hơn trong bối cảnh lãi suất đã duy trì ở mức thấp trong một thời gian dài. Theo đó, lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại kỳ vọng tăng lên mức 5,9% - 6,1%/năm trong
năm 2022, nhưng vẫn thấp hơn mức 6,8%/năm giai đoạn trước dịch.
Bảng 1 – Tóm tắt thay đổi một số văn bản Luật hỗ trợ ngành bảo hiểm từ năm 2022
Ngày
Văn bản luật Nội dung cũ Nội dung sửa đổi
hiệu lực
Việc nới tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài kỳ vọng giúp giải quyết bài toán về vốn cho
các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Ngày 31/08/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố điều kiện tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của 59 ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện, hướng dẫn
thi hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Theo đó, bảo hiểm là một trong những ngành nghề không bị hạn chế tỷ
lệ sở hữu tối đa đối với nhà đầu tư nước ngoài. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm tiếp cận nguồn
vốn dồi dào từ nhà đầu tư nước ngoài, cũng như các hãng bảo hiểm ngoại, từ đó gia tăng tỷ lệ giữ lại, năng
lực quản lý và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của hầu hết các loại tài sản đều tăng hoặc giữ nguyên kỳ vọng
giúp gia tăng nguồn thu từ nghiệp vụ bảo hiểm này. Ngày 08/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định
97/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 23/2018/NĐ-CP về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, có hiệu lực từ ngày
23/12/2021. Theo đó, các loại tài sản có rủi ro cháy nổ cao đều được tăng tỷ lệ phí bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc. Nghị định còn bổ sung và quy định tỷ lệ phí bảo hiểm chi tiết hơn cho từng loại tài sản so với nghị định
23/2018/NĐ-CP. Việc sửa đổi này giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm có nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ gia
tăng nguồn thu và giảm mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
• Mặt bằng lãi suất tiền gửi kỳ vọng tăng trên nền thấp năm 2021, hỗ trợ lợi nhuận từ hoạt động đầu tư;
• Một số văn bản Luật sửa đổi, kỳ vọng hỗ trợ ngành bảo hiểm từ năm 2022.
Yếu tố rủi ro khi đầu tư vào ngành Bảo hiểm Việt Nam năm 2022: Hầu hết doanh nghiệp bảo hiểm niêm
yết là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, tỷ lệ bồi thường của nhóm phi nhân thọ dự báo có xu hướng tăng
khi các ảnh hưởng của dịch COVID-19 không còn tác động đến nền kinh tế (không được loại trừ), lợi nhuận
hoạt động kinh doanh bảo hiểm có khả năng bị ăn mòn.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (HNX: PTI) duy trì trong tốp 03 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ đầu ngành với 10% thị phần trong 10T2021. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đạt +4,6% yoy và
+22,5% yoy, thấp hơn trung bình ngành do không được hỗ trợ từ lợi nhuận hoạt động đầu tư.
Tỷ suất hoạt động đầu tư thấp (2,9%) do danh mục đầu tư chủ yếu là tiền gửi ngân hàng (chiếm 83,7% tổng giá
trị đầu tư) với mặt bằng lãi suất thấp trong năm 2021.
Triển vọng: Việc gia tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2022, tạo cơ hội cho PTI tiếp cận
được với các nguồn vốn mới, gia tăng năng lực tài chính, đồng thời tiếp cận hệ thống, sản phẩm và công nghệ
từ các hãng bảo hiểm ngoại, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (HSX: PGI) đứng vị trí thứ 6 với 5,5% thị phần doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ 10T2021. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm 9T2021 tăng nhẹ 4,3% yoy nhờ khoản
hoàn nhập dự phòng phí bảo hiểm, nhưng lợi nhuận sau thuế tăng trưởng mạnh +91,1% yoy do tỷ lệ kết hợp
giảm mạnh so với cùng kỳ. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE đạt 17,8% trong 9T2021 tương đối cao so
với ngành.
Hoạt động đầu tư tài chính 9T2021 không khả quan, tỷ suất đầu tư thấp nhất ngành (+1,8%) do phần lớn danh
mục đầu tư là tiền gửi ngân hàng (chiếm 83% tổng giá trị đầu tư) có mức lãi suất thấp.
Triển vọng: Năm 2022, khả năng cao PGI không duy trì được mức tăng trưởng lợi nhuận như 2021 do tỷ lệ kết
hợp có xu hướng tăng trở lại khi ảnh hưởng của dịch COVID-19 kết thúc. Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm
sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới tăng do hoạt động khám chữa bệnh và đi lại trở lại trạng thái bình thường.
Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội (HSX: MIG) vượt qua PGI để lọt vào tốp 05 về thị phần bảo hiểm
phi nhân thọ với 6,4% thị phần trong 10T2021. Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng lần lượt +15,4% yoy và
+51,6% yoy, nhanh hơn so với trung bình ngành, tỷ suất ROE đạt 14,6% ở mức cao so với ngành.
Trong 9T2021, Tỷ suất hoạt động đầu tư cao và ổn định (+5,0%) với danh mục đầu tư được cơ cấu sang trái
phiếu và ủy thác đầu tư thông qua quỹ MB Capital.
Triển vọng: Với lợi thế từ hệ thống ngân hàng mẹ, MIG kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng thị phần bảo hiểm phi nhân
thọ trong năm 2022. Việc phân phối sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và tai nạn cá nhân thông qua hệ thống ngân
hàng kỳ vọng dẵn dắt tăng trưởng cho MIG trong những năm tới.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (HSX: BIC) có lợi thế về vốn và
hệ thống phân phối từ cổ đông lớn BIDV, thị phần của BIC tuy nhỏ nhưng đang tăng nhanh trong thời gian gần
đây. 9T2021, BIC vươn lên vị trí thứ 7 với thị phần đạt 4,3%. Tỷ lệ bồi thường và tỷ lệ kết hợp trong 9T2021
tương đối thấp so với ngành do hệ thống quản trị rủi ro tốt.
Hoạt động đầu tư tài chính ổn định với tỷ suất cao đạt 6,0% trong 9T2021. Danh mục đầu tư an toàn, chủ yếu
tập trung vào trái phiếu với mức lợi tức cao hơn so với tiền gửi.
Triển vọng: Tăng trưởng của BIC trong năm 2022 kỳ vọng đến từ nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe và tai nạn cá
nhân nhờ lợi thế phân phối thông qua hệ thống ngân hàng mẹ. Các nghiệp vụ bán buôn kỳ vọng tăng trưởng tốt
khi nền kinh tế hồi phục.
Nguồn: EzSearch
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cổ phiếu này có thể được
xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp. Đà Nẵng
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Tầng 3, 4 Toà nhà Tràng Tiền, 130
Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam. Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Đống Đa, Quận Hải Châu, TP. Đà
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nẵng, Việt Nam.