Professional Documents
Culture Documents
Định Giá Cổ Phiếu Ngân Hàng Thƣơng Mại Sau Sáp Nhập
Định Giá Cổ Phiếu Ngân Hàng Thƣơng Mại Sau Sáp Nhập
LÊ NGUYÊN CÔNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ NGUYÊN CÔNG
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
1
Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là việc định giá sau sáp nhập đã chính xác
với giá trị thực của tổ chức mới hình thành chưa? Cụ thể trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng tại Việt Nam, khi định giá Ngân hàng thương mại sau sáp nhập đã
được tính toán như thế nào và làm cách nào để đánh giá được giá đó có chính
xác hay không, rộng hơn là góp phần đánh giá hiệu quả của hoạt động M&A.
Nhận thấy vấn đề trên chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu,trong khi lại
có tính thực tiễn cao, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài :” Định giá cổ phiếu
Ngân hàng Thƣơng mại sau sáp nhập” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về M&A, trong đó nhấn mạnh các
giai đoạn tiến hành của một hoạt động M&A tại Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh
vực Ngân hàng.
- Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết của việc định giá cổ phiếu, áp dụng
lý thuyết vào việc định giá cổ phiếu của các ngân hàng trong thời gian qua.
Trong đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu với giá trị sổ
sách, thị giá của cổ phiếu ngân hàng trước và sau sáp nhập.
- Nghiên cứu các phương pháp định giá, tìm kiếm một mô hình định
giá, phương pháp định giá tốt nhất cho cổ phiếu của Ngân hàng thương mại niêm
yết. Từ đó áp dụng định giá cổ phiếu của một Ngân hàng thương mại sau thời
điểm sáp nhập.
- Đề tài nghiên cứu đề xuất và kiến nghị về việc áp dụng phương
pháp định giá phù hợp nhất cho cổ phiếu ngân hàng hình thành sau sáp nhập.
Câu hỏi nghiên cứu:
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đi vào giải quyết các câu hỏi
2
nghiên cứu sau:
- Một là, cơ sở, căn cứ định giá cổ phiếu hiện nay đang áp dụng ,
Phương pháp định giá cổ phiếu hiện nay đang áp dụng như thế nào?
- Hai là, các nhân tố nào ảnh hưởng tới giá cổ phiếu và việc định giá
cổ phiếu trong bối cảnh thực tiễn Việt Nam hiện nay?
- Ba là, các đặc thù của mua bán sáp nhập trong lĩnh vực Ngân hàng ?
- Bốn là, phương pháp nào là phù hợp nhất cho việc định giá cổ phiếu
của Ngân hàng ở Việt Nam, áp dụng cho trường hợp sáp nhập hợp nhất ?
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là : Cổ phiếu của một Ngân hàng
thương mại sau sáp nhập, hoạt động định giá cổ phiếu của một Ngân hàng
thương mại cổ phần sau sáp nhập.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ đề cập nghiên cứu việc định giá đối với cổ
phiếu phổ thông(cổ phiếu thường) của các Ngân hàng thương mại cổ phần đã
niêm yết trên sàn chứng khoán. Các loại hình cổ phiếu khác như cổ phiếu ưu đãi,
hoặc cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần chưa niêm yết,v.v… nằm
ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Về không gian: Hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần
niêm yết sau sáp nhập.
- Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu là 2012 – 2015, có tham vấn vài
sự kiện diễn ra trước đó trên thế giới
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của
việc định giá cổ phiếu trong bối cảnh sau khi các doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng thực hiện hoạt động mua bán sáp nhập.
3
- Nghiên cứu các phương pháp định giá cổ phiếu ngân hàng sau sáp
nhập, chỉ ra các điểm cần chú ý nhằm khắc phục sai sót và đề xuất các kiến nghị
với các chủ thể tham gia M&A, với cơ quan quản lý các giải pháp hoàn chỉnh
công tác định giá cổ phiếu.
- Giúp cho các nhà đầu tư một cách thức định giá chính xác giá trị
của các Ngân hàng Thương mại sau M&A.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt, tài liệu tham khảo, lời nói đầu và các phụ lục đính
kèm, luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về định giá cổ phiếu
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn
Chương 3: Thực trạng định giá cổ phiếu Ngân hàng thương mại sau
sáp nhập ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Kiến nghị và đề xuất hoàn thiện việc Định giá cổ phiếu
Ngân hàng Thương mại sau sáp nhập
4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH
GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
5
định giá cổ phiếu, sắp xếp, phân loại các nhóm phương pháp và chỉ ra các
phương pháp phổ biến áp dụng trên thế giới. Luận án đã nêu bật ưu, nhược điểm
từng phương pháp, đồng thời chỉ ra các điểm quan trọng cần chú ý khi áp dụng
từng phương pháp. Tác giả đã chỉ ra điểm mấu chốt trong cách định giá cổ phiếu
tại Việt Nam là việc chưa tính toán được hết các yếu tố tạo nên giá trị doanh
nghiệp, việc sử dụng các phương pháp cứng nhắc và không phù hợp với loại
hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án vẫn chưa giải thích rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến giá trị cổ phiếu, giá cả trên thị trường, chưa phân biệt rõ định giá trên
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ như thế nào.
Trong bài viết “Nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán của Việt Nam –
Một số điểm cần lưu ý” đăng trên mục nghiên cứu và trao đổi, tạp chí Phát triển
và Hội nhập số 8 tháng 1 năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Dung có phân loại
các nhân tố tác động tới giá chứng khoán theo nguồn gốc hình thành, đó là nhân
tố nội sinh, nhân tố ngoại sinh, và các nhân tố ảnh hưởng khác. Tác giả đưa ra
những luận điểm cần chú ý khi tiến hành phân tích giá cổ phiếu, qua đó đã chỉ ra
và làm rõ hơn các nhân tố vô hình, các lợi thế thương mại của công ty, đồng thời
đề cập đến tác động của các yếu tố đặc biệt. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa làm rõ
được tác động và mối liên hệ căn bản của các nhân tố với nhau, chưa chỉ rõ sự
ảnh hưởng lan tỏa dây chuyền giữa các nhân tố. Các điểm cần chú ý mà bài viết
đưa ra vẫn chưa thực sự là cách giải quyết các vấn đề được đề cập. Bản thân
cách phân chia các nhân tố theo tác giả vẫn chưa thật sự hợp lý.
Dựa trên kinh nghiệm làm việc lâu năm tại nước ngoài, tác giả Mạc Quang
Huy trong cuốn “cẩm nang ngân hàng đầu tư” xuất bản năm 2009 đã hệ thống
hóa lại các phương pháp định giá chứng khoán thành 3 loại: Phương pháp định
giá dựa theo thu nhập (bao gồm GGM, DCF, EVA), phương pháp dựa trên hệ số
6
so sánh (PER, PEB, EBITDA) và phương pháp hỗn hợp (sử dụng đồng thời kết
hợp hai phương pháp). Cuốn sách được đánh giá rất cao vì đã đề cập đến phương
pháp hay và rất mới trên thế giới, đồng thời chỉ ra cách thức vận hành kết hợp nhiều
phương pháp định giá sẽ tăng hiệu quả định giá và giảm thiểu sai lệch. Tác giả đã
có những ý kiến rất quan trọng về việc định giá cổ phiếu khi tiến hành sáp nhập.
Trong luận án tiến sĩ đề tài:”Cơ chế xác định giá trị doanh nghiệp của các
tổ chức định giá ở Việt Nam năm 2010” tác giả Phạm Tiến Đạt đã làm nổi bật
vấn đề thực trạng cơ chế xác định giá trị, những tồn tại và hạn chế của các cơ chế
xác định giá trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Nhìn thẳng vào thực tế hoạt động
định giá tại các tổ chức định giá, tác giả chỉ rõ những bất cập, hạn chế, những
điểm cần chú ý cần hoàn thiện và nguyên nhân. Điểm thiếu sót của luận án là
chưa đề cập đến rủi ro trong hoạt động định giá, phải làm sao để hạn chế được
rủi ro và sai số của phép đo, và cách thưc khắc phục sai số, rủi ro trong hoạt
động định giá.
Về lĩnh vực M&A, đầu những năm 2000 đã có một vài công trình nghiên
cứu sâu về M&A và triển vọng M&A trên thị trường Việt Nam. Khi đó, trên thị
trường đã xuất hiện nhiều thương vụ mua bán sáp nhập gây chấn động, như vụ
mua lại kem đánh răng Dạ Lan, vụ sáp nhập Ngân hàng nông thôn Đồng
Tháp,v.v… Liên tục trong các báo cáo thường niên M&A từ năm 2007 đến
2012, STOXPLUS đánh giá rất cao thị trường Việt Nam, chỉ ra sự tăng trưởng
nóng của thị trường đặc biệt là trong năm 2012, năm vàng của hoạt động M&A.
Báo cáo M&A 2013-2014 của diễn đàn M&A Việt Nam cho thấy, năm 2014 là
năm bắt đầu của làn song thứ hai sau làn sóng 2003-2013. Ngoài ra báo cáo cũng
đề cập, trong tương lai M&A trong lĩnh vực Tài chính sẽ phát triển mạnh, tiệm
cận với tỷ trọng giá trị các thương vụ trong tổng giá trị M&A của thế giới.
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Bảo Anh, 2006. Tham luận về khung pháp lý liên quan đến vấn
đề mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Trình bày tại website:
Baolawfirm.com.vn.
2. Chính phủ, 2012. Quyết định 254 phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”. Hà Nội, ngày 01/03/2012.
3. Nguyễn Đình Cung – Nguyễn Minh Đức, 2007. Thâu tóm và hợp
nhất về khía cạnh quản trị công ty: Lý luận và kinh nghiệm quốc tế. Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương.
4. Cục quản lý cạnh tranh, 2014. Báo cáo tập trung kinh tế Việt Nam.
Tháng 1/2014.
5. Nguyễn Thị Mỹ Dung ,2013. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Một số điểm cần lưu ý. Tạp chí
Phát triển và hội nhập, số 8 – tháng 1/2013, tr 42-45.
6. Phạm Tiến Đạt, 2010. Cơ chế xác định giá trị doanh nghiệp của các
tổ chức định giá ở Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ kinh tế. Học viện Tài Chính.
7. Lương Minh Hà, 2009. Hoạt động mua bán sáp nhập trong lĩnh vực Tài
Chính Ngân hàng tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, Số 08 – tháng 9/2009, tr 8 -9.
8. Mạc Quang Huy, 2009. Cẩm nang Ngân hàng đầu tư. Hà Nội: Nxb
Thống kê.
9. Nguyễn Thị Ngọc Khuyên, 2009. Định giá trong hoạt động mua lại và
sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam. luận văn thạc sĩ. ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
10. Vũ Thị Bích Liên, 2003. Luận cứ khoa học về phương pháp định
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ kinh tế.
Học viện Ngân hàng
11. Lê Thị Ái Linh, 2008. Giải pháp cho Ngân hàng Thương mại Việt
Nam trước xu thế sáp nhập và mua lại. Luận văn thạc sĩ. ĐH Ngân hàng Tp Hồ
Chí Minh
8
12. Nguyễn Sơn Nam, 2006. Mua bán sáp nhập doanh nghiệp Những
bước đường thành công. Hà Nội: Nhà xuất bản Công An nhân dân.
13. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Thông tư 36/2010/TT – NHNN về
việc sáp nhập hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng, ngày 11/02/2010
14. Quốc hội, 2010. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Ban hành ngày
ngày 26/10/2010.
15. Quốc hội, 2004. Luật cạnh tranh. Ban hành ngày 03/12/2004
16. Quốc hội, 2013. Luật Chứng Khoán. Ban hành ngày 18/12/2013
17. Quốc hội, 2014. Luật Doanh nghiệp. Ban hành ngày 26/11/2014.
18. STOXPLUS. Báo cáo M&A Việt Nam, các năm từ 2011 đến 2015
Tài liệu tiếng Anh
1 Gary A.Dymski, 2002. The Global Bank merger wave: Implication
for developing country. April 8th.
2 Markowitz, H.M. (1959). Portfolio Selection: Efficient
Diversification of Investments. New York: John Wiley & Sons. (reprinted by
Yale University Press, 1970, ISBN 978-0-300-01372-6; 2nd ed. Basil Blackwell,
1991, ISBN 978-1-55786-108-5)
3 Rym Ayadi and Georges Pujals, 2005. Bank merger and
Acquisitions in the EU: Overview, assessment an Prospects. The European
Money and Finance Forum Vienna.
4 Yener Altunbas – David Marques Ibanez, 2004. Merger and
acquisitions and bank performance in Europe – the role of strategic Bank.
Các website tham khảo
www.sbv.gov.vn : website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
www.cafef.vn : Trang thông tin kinh tế, tài chính, chứng khoán
www.maf.vn Diễn đàn mua bán sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam
www.gso.gov.vn : website của Tổng cục thống kê
9
www.saga.vn : Chuyên trang về tài chính, quản trị doanh nghiệp
10