Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Câu 4: Thế nào là chỉ số giá chứng khoán?

Trình bày một số phương pháp xác định chỉ số


giá chứng khoán? Chỉ số VN-INDEX được xác định theo phương pháp nào? Cho ví dụ
minh hoạ về cách tính chỉ số

giá chứng khoán VN-INDEX?

Trả lời:

1. Chỉ số giá chứng khoán:


 Khái niệm:
- Chỉ số giá chứng khoán là thông tin thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so
với giá bình quân thời kì gốc
- Chỉ số giá chứng khoán được xem là phong vũ biểu thể hiện tình hình hoạt động
của Thị trường Chứng khoản. Đây là thông tin rất quan trong đối với các hoạt
động của thị trường của nhà đâu tư và các nhà phân tích kinh tê.
- Nó được tổng hợp từ danh mục các cổ phiếu theo pháp tính nhất định. Thông
thường, danh mục sẽ gồm các cố phiếu niêm yết tại một SGDCK, cùng ngành hay
cùng mức vốn hóa
- Chỉ số giá chứng khoán được tính cho:
+ Từng cổ phiếu
+ Tất cả cổ phiếu của từng thị trường
Ví dụ chi số kospi, hanxeng, quốc tế: như chi số hạng Seng châu á Chỉ số giá có
thể được tính theo thời gian( so sánh theo thời gian) hoặc theo không gian( + từng
ngành, nhóm ngành: như chi số ngành công nghiệp của Mỹ (DIA) + thị trường so
sánh giữa các vùng lãnh thố khác nhau)

 Phân loại:
- Chỉ số giá cổ phiếu
- Chỉ số giá trái phiếu
- Chỉ số giá chứng khoản quốc tế
 Mục tiêu:

Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng chỉ số giá nói chung là xây dung hệ thống chỉ tiêu
phản ánh sự biến động của giá theo thời gian. Chỉ số giá cổ phiếu cũng vậy nó là chỉ
tiêu phàn ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu theo thời gian.

 Nguyên tắc

Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần lượng,
loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá. Có như
vậy chỉ số giá mới phản ảnh đúng sự biến động về gbi. Mọi công thức, phương pháp
không thưc hiện được ý tưởng này đều sai với lý luận và chắc chắn chỉ số giá không
phản ánh đúng sự biến động của giá.

 Bộ phân cầu thành : Có 3 bộ phân


- Mẫu rổ đại diện. Ba tiêu thức quan trong để xác định sự tiêu biểu của cố phiếu để
chọn vào mẫu rổ đại diện là: số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ
giao dich, mua bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao
dịch). Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng cổ
phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy
nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó
trong một thời gian dài không có giao dịch hoặc giao dịch không đáng kể thì nên
tạm loại khỏi pham vi tính toán. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phàn ảnh
được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường.
- Tỷ trọng thành viên trong mẫt: tỷ trọng về giá...
- Phương pháp tính: phương pháp bình quân giản đơn, bình quân gia quyền..

2. Phương pháp xác định chỉ số giá chứng khoán:

Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để xác định chỉ số giá chứng
khoán, đó là:
 Phương pháp Passcher:
- Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia
quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết
quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán
- Người ta dùng công thức sau để tính:

Ip =
∑ qtpt
∑ qtpo
Trong đó:

Ip: Là chỉ số giá Passcher

pt Là giá thời kỳ t

po: Là giá thời kỳ gốc

qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t ) hoặc cơ cấu của khối lượng thời
điểm tính toán.

I: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

- Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền
số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền
số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán.
- Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ;
CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ Sỹ,.. và
VnIndex của Việt Nam áp dụng phương pháp này.

 Phương pháp Laspeyres.


- Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền
số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ
cấu quyền số thời kỳ gốc:
IL =
∑ qopt
∑ qopo
Trong đó:
IL : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
po : Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c (số lượng
cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
i: Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

- Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức

 Chỉ số giá bình quân Fisher:


- Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher
và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai
phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2
thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán
IF = √ IP . IL
Trong đó:
IF : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
IL : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
- Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tôi không thấy
nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.

 Phương pháp số bình quân giản đơn:


- Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng
thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia
cho số chứng khoán tham gia tính toán:

Ip =
∑ pi
n
Trong đó:
Ip: là giá bình quân
Pi: là giá Chứng khoán i
n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán

- Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia
niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn của nó thấp.

 Phương pháp bình quân nhân giản đơn:


- Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao, độ lệch chuẩn
cao .
Ip = √ π . Pi
- Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân
giản đơn này.
- Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân cộng
hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.
- Quyền số thường được dùng trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu là số chứng khoán
niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khoán trong lưu thông làm
quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 - 90%).

3. Chỉ số VN-INDEX được xác định theo phương pháp Passcher

4. Ví dụ minh hoạ về cách tính chỉ số giá chứng khoán VN-INDEX:


(Tìm được vd số liệu mới hơn thì anhem thay nhá)
- Chỉ số VN-Index trong tiếng Anh gọi là VN-Index.
- Chỉ số VN-Index là chỉ số chứng khoán đầu tiên và chính thức của Sở Giao dịch
chứng khoán TP HCM (HSX). Chỉ số VN-Index được xây dựng nhằm phản ánh
diễn biến giá cả chung của toàn bộ cổ phiếu đang niêm yết trên HSX.
- Ký hiệu: VN Index; Giá trị cơ sở: 100; Ngày cơ sở: 28/7/2000.
- Công thức tính cơ bản:
VN Index = Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết hiện tại / Tổng giá
trị của các cổ phiếu niêm yết cơ sở x 100
- Chỉ số được tính toán và công bố sau mỗi phiên giao dịch. Trong quá trình đó, sự
biến động về giá cổ phiếu sẽ làm thay đổi giá trị chỉ số, đồng thời được so sánh
tăng giảm đối với phiên giao dịch trước bằng %.
- Ngoài ra còn có một số nhân tố khác làm thay đổi cơ cấu số cổ phiếu niêm yết như
thêm, bớt cổ phiếu giao dịch vào cơ cấu tính toán. Điều này sẽ làm phát sinh tính
không liên tục của chỉ số, các trọng số và cơ sở để xác định bình quân thị trường
số chia đã thay đổi. Do đó, số chia mẫu số trong công thức tính chỉ số trên phải
được điều chỉnh nhằm duy trì tính liên tục cần có của chỉ số. Nguyên tắc điều
chỉnh được tính như sau:
Số chia mới d = Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu sau khi thay đổi / Tổng giá trị
thị trường các cổ phiếu trước khi thay đổi x số chia cũ
- Cụ thể, trong trường hợp có cổ phiếu mới được đưa vào niêm yết, số chia mới
được tính như sau:
d = Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ + giá thị trường của cổ
phiếu mới niêm yết/ Tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết cũ x số chia

 Ví dụ tính toán chỉ số cụ thể các phiên giao dịch:

Kết quả phiên giao dịch đầu tiên ngày 28 tháng 7 năm 2002
Tên Cty Tên cổ Giá thực Số lượng CK Giá trị thị trường
phiếu hiện niêm yết

Cơ điện lạnh REE 16000 15.000.000 240.000.000.000

Cáp VL VT SAM 17000 12.000.000 204.000.000.000

Tổng:       444.000.000.000

VN Index = 444.000.000.000 / 444.000.000.000 x 100 = 100

Vào ngày 2 tháng 8 kết quả giao dịch như sau:

Tên Cty Tên cổ Giá thực Số lượng CK Giá trị thị trường
phiếu hiện niêm yết

Cơ điện lạnh REE 16600 15.000.000 249.000.000.000

Cáp VL VT SAM 17500 12.000.000 210.000.000.000

Tổng: 459.000.000.000
VN Index = 459.000.000.000 / 444.000.000.000 x 100 = 103,38

Ngày 4-8-00 có thêm hai loại cổ phiếu Hapaco HAP và Transimex TMS được đưa vào
giao dịch, do đó ta phải tìm số chia mới.

Vào ngày 4 tháng 8 kết quả giao dịch như sau:

Tên Cty Tên cổ Giá thực Số lượng CK Giá trị thị trường
phiếu hiện niêm yết

Cơ điện lạnh REE 16900 15.000.000 253.500.000.000

Cáp VL VT SAM 17800 12.000.000 213.600.000.000

Gấy HP HAP 16000 1.008.000 16.128.000.000

Transimex TMS 14000 2.200.000 30.800.000.000

Tổng: 514.028.000.000

Điều chỉnh số chia mới d:

d = d0 x Pree.Qree + Psam.Qsam + Phap.Qhap + Ptms.Qtms / Pree.Q.ree + Psam.Qsam

d = 514.028.000.000 / 467.100.000.000 x 444.000.000.000 = 488.607.219.010

VNIndex = 514.028.000.000 / 488.607.219.010 x 100 = 105,2

You might also like