Bản Sao CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG


Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ mà là một cơ thể đang lớn lên và phát
triển. Từ lúc thụ thai đến tuổi trưởng thành trẻ phải trải qua 2 quá trình chính.
Quá trình tăng trưởng (phát triển về số): do sự tăng số lượng và kích thước tế
bào của các mô.
Quá trình trưởng thành về chất (cấu trúc và chức năng hoàn chỉnh dần): do sự
thay đổi về cấu trúc của các bộ phận dẫn đến sự thay đổi chức năng tế bào.
Quá trình lớn lên và phát triển của trẻ có tính chất toàn diện cả về thể chất, tâm
thần - vận động và qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm về sinh
lý và bệnh lý riêng.
Từ khi hình thành đến khi trưởng thành (15 - 20 tuổi) trẻ em trải qua 6 giai
đoạn phát triển: giai đoạn bào thai, giai đoạn sơ sinh; giai đoạn nhũ nhi; giai đoạn
răng sữa; giai đoạn thiếu niên; giai đoạn dậy thì. Các giai đoạn có đặc điểm phát
triển và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ QUA CÁC THỜI KỲ
2.1. Thời kỳ bào thai
Tính từ lúc thụ thai đến khi ra đời (trung bình 270 + 15 ngày) tính từ ngày đầu
tiên của kỳ kinh cuối cùng. Thời kỳ bào thai chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thụ thai: kéo dài khoảng chừng hai tuần đầu của thai kỳ.
- Giai đoạn phát triển phôi: tuần lễ thứ hai đến thứ tám
- Giai đoạn bào thai: từ tuần thứ chín đến khi sinh
2.1.1. Giai đoạn thụ thai và giai đoạn phát triển phôi:
- Đặc điểm sinh lý:
Giai đoạn của sự hình thành và biệt hoá các bộ phận. Phần lớn các giai đoạn
phát triển các cơ quan quan trọng diễn ra trong 12 tuần đầu. Nếu có một yếu tố nào
làm ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển, đặc biệt thuốc hay bức xạ thì các dị tật
bẩm sinh sẽ xảy ra.
- Đặc điểm bệnh lý:
3 tháng đầu của thai kỳ là thời kỳ hình thành thai nhi. Nếu có điều gì đó can thiệp
vào sự phát triển của các cơ quan trong giai đoạn này thì chúng sẽ không sửa chữa
được sau này
Trong thời kỳ này, nếu mẹ bị nhiễm các chất độc (thuốc hay hoá chất), hay bị
nhiễm virus như nhiễm TORCH (Toxoplasmo, Rubeola, Cytomegalovirus, Herpes
simplex) thì trẻ sinh ra dễ bị dị tật.
2.1.2. Giai đoạn bào thai (tuần lễ thứ chín đến khi sinh)
- Đặc điểm sinh lý: Sau khi phần lớn các cơ quan đã được hình thành, thời kỳ bào
thai dành hết hoàn toàn cho sự tăng trưởng và hoàn chỉnh các bộ phận. Rau thai
hình thành, mẹ nuôi trẻ trực tiếp qua rau thai.
+ Tuần thứ 13 – 14 thời kỳ bào thai, giới tính của thai nhi có thể được xác
định.
+ Tuần thứ 25 – 28: Tất cả các cơ quan bộ phận của cơ thể đã hoàn chỉnh và
đây là giai đoạn phát triển chiều dài, cân nặng của thai nhi. Từ tháng 3 đến tháng
thứ 6 trẻ dài được 70% chiều dài khi đẻ.
+ Tuần thứ 37 – 41: là thời điểm thai nhi tăng trưởng về trọng lượng cơ thể.
Bào thai lớn nhanh, đặc biệt ba tháng cuối thai kỳ từ 700g ở quý II, tăng mỗi tuần
200g trong quý III.
+ Để trẻ khỏe mạnh thông minh thì mẹ không được mắc bệnh và cần tăng 10
-12 kg trong suốt thời gian mang thai.
Sự tăng cân của mẹ khi mang thai:

Thai kỳ Số cân mẹ tăng (kg)


Quý I 0-2
Quý II 3-4
Quý III 5-6
Bé khỏe mạnh là bé khi sinh ra cân năng trung bình là 3000gr (2500 3500gr),
dài trung bình 50cm (48 -52cm) và không có dị tật bẩm sinh.
- Đặc điểm bệnh lý: trong giai đoạn này, dinh dưỡng của thai nhi được cung
cấp từ người mẹ qua rau thai. Nếu người mẹ không đủ dinh dưỡng hay tăng cân
kém hoặc mẹ có vấn đề về rau thai thì trẻ sinh ra dễ có cân nặng thấp lúc sinh và tỉ
lệ tử vong cao. Đẻ non dễ xảy ra trong 3 tháng cuối do rau thai không còn là hàng
rào vững chắc để bảo vệ thai nữa.
2.2. Thời kỳ sơ sinh: từ lúc cắt rốn cho đến 4 tuần lễ đầu.
2.2.1. Đặc điểm sinh lý
- Sự chuyển tiếp từ đời sống trong tử cung sang ngoài tử cung buộc trẻ phải
có sự thay đổi chức năng của một số cơ quan để thích nghi với cuộc sống mới như
hoạt động của bộ máy hô hấp, bộ máy tuần hoàn. Trong các cơ quan thì sự thích
nghi của phổi là quan trọng nhất. Nhờ thở tốt, hệ tuần hoàn cũng thích nghi nhanh
chóng và hệ thần kinh nhất là vỏ não cũng được kiện toàn.
- Ngay sau khi ra đời, trẻ bắt đầu thở bằng phổi và vòng tuần hoàn chính thức
thay cho tuần hoàn rau thai. Sự thích nghi của bộ máy tiêu hoá, gan thận… bắt đầu
cùng với bữa ăn đầu tiên của trẻ.
- Bộ não trẻ còn non nớt nên trẻ ngủ nhiều 20giờ/ngày do vỏ não trong trạng
thái ức chế. Tuy ngủ nhiều nhưng trẻ biết giật mình khi có tiếng động mạnh. Trẻ
không tự chủ được mọi động tác và có một số phản ứng tự nhiên toàn thân như
tăng trương lực cơ nhẹ.
- Hệ tiêu hóa: niêm mạc đường tiêu hóa chưa hoàn thiện, chưa có men tiêu
bột. Thức ăn duy nhất của bé là sữa mẹ hoặc sữa thay thế. Trẻ biết bú mẹ ngay từ
khi sinh ra. Trẻ không thích uống những chất đắng, chua, cay và rất thích ngọt vì
vậy không nên cho trẻ uống nước đường, sữa bò trước khi bú mẹ vì trẻ sẽ chê sữa
mẹ. Trẻ có khả năng ngửi mùi sữa của mẹ qua đó nhận được mẹ và tìm được vú
mẹ.
- Cân nặng: trẻ bình thường, mỗi ngày trung bình trẻ tăng 15gram. Trung bình
khi 1 tháng trẻ nặng từ 3500 kg - 4500 kg. Chiều cao: tăng khoảng 2cm.
2.2.2. Đặc điểm bệnh lý
- Vì trẻ bắt đầu thích nghi với môi trường bên ngoài nên nhiều yếu tố có thể
cản trở sự thích nghi của trẻ và gây tử vong cao trong 24h đầu hoặc tuần đầu tiên
sau sinh.
- Các bệnh lý hay gặp:
+ Sang chấn sản khoa: gây ngạt, xuất huyết não, gãy xương.
+ Glucose máu trẻ sơ sinh thấp nên cần cho trẻ bú sớm sau khi sinh.
+ Hệ thống miễn dịch còn non yếu nên trẻ dễ bị nhiễm trùng như nhiễm trùng
rốn, phổi, não, nhiễm trùng huyết. Tuy vậy nhờ có kháng thể từ mẹ chuyển sang
nên trẻ ít bị các bệnh như sởi, bạch hầu...
- Các bệnh vàng da tăng bilirubin tự do.
+ Do vậy việc săn sóc tốt nhất cho trẻ sơ sinh là chăm sóc tốt trong giai đoạn
trước sinh rất quan trọng nhằm hạn chế việc đẻ khó, nhiễm trùng nhằm hạ thấp tử
vong sơ sinh. Bà mẹ phải được khám thai định kỳ. Vệ sinh cho trẻ, trẻ sống trong
điều kiện sạch sẽ và đủ sữa mẹ.
2.3. Thời kỳ nhũ nhi (bú mẹ): từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi
- Đặc điểm sinh lý: trong thời kỳ này trẻ lớn rất nhanh.
+ Cân nặng: trung bình, 6 tháng đầu trẻ nặng gấp đôi cân nặng lúc sinh
(khoảng 5-6kg) và đến tháng thứ 12 trẻ nặng gấp 3 (trung bình từ 9 kg - 10kg) so
với lúc đẻ.
+ Chiều cao: mỗi tháng tăng 2 cm. Đến 12 tháng trẻ cao gấp rưỡi lúc sinh
(trung bình trẻ cao từ 74cm - 78cm)
+ Vòng đầu: tăng 10cm (34+10= 44cm). Tổ chức não tăng nhanh đạt tới 75%
so với người lớn (900g).
+ Hệ tiêu hóa: hoàn thiện dần và khi 4 tháng bắt đầu có khả năng tiêu hoá
được tinh bột và các thực phẩm khác ngoài sữa. Trẻ bắt đầu mọc răng sữa:
+ Công thức tính số răng sữa = số tháng – 4.
Lớp mỡ dưới da phát triển mạnh nên trông trẻ bụ bẫm do vậy trẻ còn bú đòi
hỏi nhu cầu năng lượng cao hơn ở người lớn trong khi đó chức năng của bộ máy
tiêu hoá còn yếu, các men tiêu hoá còn kém nên dễ bị rối loạn tiêu hoá và dẫn đến
suy dinh dưỡng nếu nuôi dưỡng không đúng cách. Vì vậy thức ăn tốt nhất là sữa
mẹ. Trẻ cần 120 - 130 calo/kg cơ thể/ngày.
Cùng với sự phát triển mạnh về thể chất, trẻ bắt đầu có sự phát triển tinh thần,
trí tuệ và vận động.
+ Thần kinh: cũng bắt đầu phát triển, trẻ bắt đầu nhận ra các đồ vật, khuôn
mặt. Tập cười nói giao tiếp với mọi người xung quanh, 2 tháng hóng chuyện, 3
tháng cười thành tiếng, chăm chú nhìn vào vật có màu đỏ, đen, trắng. 12 tháng biết
chỉ tay vào vật mình ưa thích. Phân biệt được lời khen và cấm đoán.
+ Vận động: trẻ tập bò, đứng, đi. 3 tháng biết lẫy, 8 tháng biết bò, 9 tháng biết
hoan hô, 12 tháng biết đi.
+ Ngôn ngữ: 9 tháng bắt đầu phát âm bà, ba, mẹ.
12 tháng phát âm được 2 âm.
2.3.1. Đặc điểm bệnh lý: sau 6 tháng trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.
Trẻ dễ bị tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài, nôn, chán ăn do chức năng của hệ
tiêu hoá chưa hoàn chỉnh nhất là trẻ không bú mẹ. Ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ
các rối loạn dạ dày-ruột ít gặp và nhẹ hơn trẻ nuôi nhân tạo.
- Tốc độ phát triển nhanh cộng hệ tiêu hoá kém nên trẻ dễ bị suy dinh dưỡng,
thiếu vitamin, thiếu máu. Ngoài ra các thức ăn nhân tạo thường thiếu các vi chất
cần thiết, các vitamin và tỷ lệ phân bố các chất không hợp lý.
- Trung tâm điều nhiệt và da của trẻ cũng chưa phát triển đầy đủ, quá trình ức
chế và hưng phấn vẫn có xu hướng lan toả nên các yếu tố gây bệnh đều có thể phản
ứng toàn thân do đó trẻ dễ bị hạ thân nhiệt hoặc sốt cao co giật, phản ứng não,
màng não.
- Trong 6 tháng đầu trẻ ít bị các bệnh nhiễm trùng cấp như sởi, bạch hầu... do
kháng thể từ mẹ (IgG) truyền sang qua rau còn tồn tại ở cơ thể trẻ.
- Càng về sau, miễn dịch từ mẹ truyền sang giảm dần, trong lúc đó hệ thống
miễn dịch của trẻ hãy còn non yếu nên trẻ dễ mắc các bệnh lây như viêm phổi,
viêm màng não, bạch hầu, sởi. Trẻ hay bị chấn thương do ngã và bắt đầu tập đi.
2.4. Thời kỳ răng sữa: (Thời kỳ trước khi đi học)
Từ 1đến 6 tuổi. Có thể chia làm 2 thời kỳ nhỏ: Tuổi nhà trẻ: 1 - 3 tuổi, tuổi
mẫu giáo: 4 - 6 tuổi.
2.4.1. Đặc điểm sinh lý
Trong thời kỳ này trẻ tiếp tục lớn và phát triển nhưng tốc độ lớn chậm hơn
giai đoạn trước. Chức năng vận động phát triển nhanh, trẻ bắt đầu đi một mình rồi
chạy, tập vẽ, viết, trẻ tự xúc thức ăn, rửa tay, rửa mặt… Tín hiệu thứ hai, ngôn ngữ
phát triển. Trẻ bắt đầu đi học. Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo có đặc điểm hiếu động. Các
cơ phát triển mạnh nhưng trương lực cơ duỗi nhỏ hơn cơ gấp nên trẻ không ngồi
lâu được.
- Cân nặng: mỗi tháng tăng từ 100gram - 150gram. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể thấp
nhất so với các lứa tuổi nên nhìn trẻ có vẻ gầy ốm.
- Chiều cao: mỗi năm tăng 5cm chiều cao. 6 tuổi trẻ cao từ 105cm 115 cm.
Công thức tính chiều cao cho trẻ > 1 tuổi: X
(cm) = 75 + 5 (N -1)
(X= chiều cao; N= số tuổi tính theo năm)
Vòng đầu bằng người lớn (55cm), tổ chức não trưởng thành bằng 100% người
lớn.
- Hệ tiêu hóa: đã hoàn thiện, trẻ đã mọc đủ 8 răng hàm
- Hoạt động: trẻ tò mò, hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc. Có
những hoạt động giao tiếp, ham chơi hơn ăn.

2.4.2. Đặc điểm bệnh lý


Xu hướng bệnh ít lan toả. Ở lứa tuổi này trẻ cũng rất dễ bị các rối loạn tiêu
hoá, còi xương, các bệnh về thể tạng. Trong thời kỳ này miễn dịch thụ động từ mẹ
chuyển sang giảm nhiều nên trẻ hay mắc các bệnh như cúm, ho gà, bạch hầu,
thường bị bệnh lây do đời sống tập thể.
Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng: hen phế quản, mề đay cấp, viêm cầu
thận cấp. Trẻ hoạt động nhiều nên hay bị các tai nạn, chấn thương, ngộ độc, bỏng...
2.5.Giai đoạn thiếu niên: tuổi học đường.
Có 2 thời kỳ: tuổi học sinh nhỏ: 7 - <12 tuổi; tuổi học sinh lớn: (trước tuổi
dậy thì) 12 - 15 tuổi.
2.5. 1.Đặc điểm sinh lý
- Trẻ vẫn tiếp tục lớn nhưng không còn nhanh. Răng vĩnh viễn thay dần
cho răng sữa. Sự cấu tạo và chức phận của các cơ quan hoàn chỉnh. Trẻ biết
suy nghĩ, phán đoán, trí thông minh phát triển.
- Cơ bắp bắt đầu phát triển nhưng vẫn còn thon gầy.
- Dinh dưỡng: trẻ hay bỏ bữa hoặc ăn quá nhiều, hay ăn quà vặt (bánh
kẹo, nước ngọt).

2.5.2. Đặc điểm bệnh lý


- Do tiếp xúc với môi trường xung quanh nên trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm
trùng cấp. Trong thời kỳ này hệ thống xương đang phát triển, dây chằng còn lỏng
lẻo nên trẻ dễ mắc các bệnh do tư thế sai lệch như vẹo cột sống, gù...
- Trẻ giảm mắc bệnh dần. Các bệnh mãn tính nếu không chữa hoăc kiểm soát
sẽ có biến chứng hoặc di chứng. Các bệnh học đường hay xuất hiện như vẹo cột
sống, tật khúc xạ...
2.6. Giai đoạn dậy thì: từ 15 tới 20 tuổi
2.6.1.Đặc điểm sinh lý
- Giới hạn tuổi ở thời kỳ này khác nhau tuỳ theo giới, môi trường và hoàn
cảnh kinh tế, xã hội. Trẻ gái bắt đầu từ lúc 13 - 14 tuổi và kết thúc lúc 17 - 18 tuổi.
Trẻ trai bắt đầu 15 - 16 tuổi và kết thúc lúc 19 - 20 tuổi.
- Trong thời gian này chức năng các tuyến sinh dục hoạt động mạnh biểu hiện
bằng sự xuất hiện các giới tính phụ như ở vùng xương mu, hố nách lông mọc
nhiều, các em gái vú phát triển, bắt đầu có kinh, các em trai bắt đầu thay đổi giọng
nói (vỡ tiếng)...Các tuyến nội tiết như tuyến giáp, tuyến yên cũng hoạt động mạnh.
- Chiều cao cũng phát triển nhanh hơn trong những năm đầu, cần tranh thủ
giai đoạn này để tăng chiều cao của trẻ. Tăng từ 5-8 cm/năm với nữ và 5,5-9
cm/năm với nam sau đó chiều cao tăng chậm dần. Chiều cao của nữ dừng lại khi
19-21 tuổi và nam là 20-25 tuổi.
Cân nặng áp dụng công thức: X
(kg) = 21 + 4 (N-10)
(X= cân nặng; N= số tuổi tính theo năm)
2.6.2. Đặc điểm bệnh lý
- Trong thời kỳ này thường xảy ra sự mất ổn định trong các chức năng của
hệ giao cảm - nội tiết, nên thường thấy những rối loạn chức năng của nhiều cơ
quan như hay hồi hộp, tăng huyết áp, những rối loạn về thần kinh: tính tình thay
đổi, dễ lạc quan nhưng cũng dễ bi quan hay có những suy nghĩ bồng bột...
- Về bệnh tật: giai đoạn này trẻ thường ít bệnh tật hơn cả, tuy nhiên tự tử và
các bệnh tâm thần lại xuất hiện nhiều .
Tóm lại:
- Sự lớn lên và phát triển của trẻ em trải qua 2 giai đoạn cơ bản bao gồm 6
thời kỳ. Ranh giới giữa các thời kỳ này không rõ ràng mà thường xen kẽ nhau.
Ngoài ra còn có một số yếu tố tác động không nhỏ đến quá trình lớn lên và phát
triển của trẻ hoặc ảnh hưởng đến dung mạo bệnh tật của trẻ như ngoại cảnh, môi
trường sống của trẻ (yếu tố ngoại sinh).
- Mỗi một lứa tuổi có đặc điểm sinh lý và bệnh lý riêng, nếu áp dụng chế độ
chăm sóc và nuôi dưỡng đúng, trẻ sẽ có một sức khoẻ tốt. Trẻ cần có sự chăm sóc
tốt của gia đình, xã hội và cách nuôi dưỡng đúng. Để xác định trẻ đã đủ chất dinh
dưỡng hay chưa cách tốt nhất là theo dõi cân nặng và khám sức khoẻ của trẻ mỗi
tháng để can thiệp kịp thời, tránh để hậu quả lâu dài.
- Do đó nhiệm vụ của những cán bộ Nhi khoa là phải nắm vững những đặc
điểm của các thời kỳ trên, tạo điều kiện đảm bảo cho sự lớn lên và phát triển của
trẻ được tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu giảng dạy của bộ môn nhi Huế (giáo trình của bộ môn nhi Huế)
2. Bài giảng Nhi Khoa của Bộ Môn Nhi- Trường đại học y khoa TP HCM (2000)
3. Bài giảng Nhi Khoa tập 1 Bộ Môn Nhi- Đại học Y Khoa Hà Nội (2006).

You might also like