TÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN KIỂM TRA CUỐI HKII - K8

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

TÀI LIỆU THAM KHẢO ÔN KIỂM TRA CUỐI HKII_KHỐI 8

---
TỨC CẢNH PÁC BÓ
----
A. Mở bài:
Giớ i thiệu tá c giả , tá c phẩ m: “Tứ c cả nh Pá c Bó ” là bà i thơ nổ i tiếng trong thờ i gian hoạ t độ ng cá ch
mạ ng củ a chủ tịch Hồ Chí Minh
Khá i quá t nộ i dung tá c phẩ m: Bà i thơ khắ c họ a lạ i cuộ c số ng sinh hoạ t củ a Bá c ở nú i rừ ng Pá c Bó và
tinh thầ n lạ c quan, phong thá i ung dung, tự tạ i củ a ngườ i chiến sĩ cá ch mạ ng.
B. Thân bài
• Luậ n điểm 1: Cuộ c số ng sinh hoạ t và là m việc củ a Bá c ở nú i rừ ng Pá c Bó
Phép đố i chỉnh: sá ng - tố i, ra - và o thể hiện cuộ c số ng đều đặ n, nhịp nhà ng, ngà y nà o cũ ng như ngà y
nà o củ a Bá c khi ở Pá c Bó . “Suố i” và “hang” là 2 địa điểm là m việc, sinh hoạ t chính củ a Bá c, đâ y đều là
nhữ ng nơi hoang dã ẩ n chứ a nhiều nguy hiểm, khó khă n.
Thứ c ă n củ a Bá c thì đơn sơ, giả n dị: chá o ngô vớ i rau mă ng. Đâ y đều là nhữ ng thứ c ă n trong rừ ng,
luô n có sẵ n. Cụ m từ “vẫ n sẵ n sà ng” khô ng chỉ muố n nó i về sự sẵ n có , tự nhiên củ a thứ c ă n, mà đó
dườ ng như cò n là tâ m thế luô n sẵ n sà ng đương đầ u vớ i thử thá ch, khó khă n củ a ngườ i chiến sĩ cá ch
mạ ng.
Điều kiện là m việc thiếu thố n: bà n là m việc củ a Bá c là nhữ ng tả ng đá chô ng chênh. Trên chiếc bà n ấ y,
Bá c đang là m nhữ ng cô ng việc vô cù ng quan trọ ng, liên quan đến vậ n mệnh củ a cá ch mạ ng Việt Nam.
⇒ Cuộ c số ng sinh hoạ t khó khă n, thiếu thố n, rình rậ p hiểm nguy nơi nú i rừ ng hoang dã .
• Luậ n điểm 2: Phong thá i ung dung, tinh thầ n lạ c quan, số ng hà o hợ p vớ i thiên nhiên củ a Bá c
Dù cuộ c số ng vô cù ng khó khă n, thiếu thố n về mọ i thứ nhưng Bá c vẫ n luô n giữ tinh thầ n lạ c quan,
giọ ng điệu hó m hỉnh, vui đù a khi kể về cuộ c số ng củ a mình, bở i đố i vớ i Bá c, mộ t cuộ c số ng giữ a chố n
thiên nhiên hoang dã là điều mà Bá c luô n mong ướ c. Điều đó xuấ t phá t từ tình yêu thiên nhiên đấ t
nướ c, khao khá t muố n số ng hò a mình vớ i thiên nhiên để cả m nhậ n nhữ ng gì tinh tú y nhấ t củ a đấ t
trờ i.
Câ u thơ cuố i cù ng như mộ t lờ i thố t ra từ chính trá i tim củ a Bá c: “Cuộ c đờ i cá ch mạ ng thậ t là sang”.
Cá i sang củ a Bá c khô ng phả i là sang trọ ng về vậ t chấ t, mà cá i sang ấ y là cá i sang khi đượ c số ng giữ a
thiên nhiên, dướ i bầ u trờ i tổ quố c để cố ng hiến sứ c mình cho độ c lậ p dâ n tộ c. Đó là cá i sang cả u
ngườ i là m cá ch mạ ng.
• Luậ n điểm 3: Nghệ thuậ t
Thể thơ tứ tuyệt ngắ n gọ n, hà m sú c
Ngô n ngữ giả n dị, châ n thậ t, mộ c mạ c cù ng giọ ng điệu vui đù a, hó m hỉnh thể hiện tinh thầ n lạ c quan
củ a Bá c
Phép đố i chỉnh mang lạ i hiệu quả nghệ thuậ t cao.
C. Kết bài:
Khẳ ng định lạ i giá trị tá c phẩ m: Bà i thơ “Tứ c cả nh Pá c Bó ” là mộ t bà i thơ giả n dị, mộ c mạ c, thể hiện
lố i số ng cao đẹp, phẩ m chấ t cá ch mạ ng sá ng ngờ i trong con ngườ i Bá c.
Liên hệ và đá nh giá tá c phẩ m: Hồ Chí Minh khô ng chỉ là vĩ lã nh tụ c vĩ đạ i, anh hù ng giả i phó ng dâ n
tộ c, danh nhâ n vă n hó a thế giớ i mà cò n là mộ t nghệ sĩ tà i nă ng, hộ i tụ đượ c tinh hoa dâ n tộ c, khí thế
thờ i đạ i.
…………

VĂN MẪU
---
Ôi sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.
(Tố Hữu)

1
Nă m 1941, sau nhiều nă m bô n ba hả i ngoạ i tìm đườ ng cứ u nướ c, Chủ tịch Hồ Chí Minh bí mậ t về tớ i
Pá c Bó , Cao Bằ ng. Hang Pá c Bó đã trở thà nh nơi số ng và hoạ t độ ng bí mậ t củ a Ngườ i. Bà i thơ Tứ c
cả nh Pá c Bó đượ c Bá c viết tạ i đâ y (thá ng 2/1941) theo thể thơ thấ t ngô n tứ tuyệt Đườ ng luậ t. Bà i
thơ phả n á nh hoạ t độ ng phong phú , sô i nổ i, phong thá i ung dung tự tạ i và tinh thầ n lạ c quan cá ch
mạ ng củ a ngườ i chiến sĩ vĩ đạ i trong hoà n cả nh bí mậ t khó khă n gian khổ .
Sá ng ra bờ suố i tố i và o hang. Câ u thơ, gợ i nên cuộ c số ng bí mậ t củ a nhà thơ và o nhữ ng ngà y đầ u,
mớ i về nướ c đang nhó m lử a, phả i số ng ở trong hang, là m việc ở hang. Khô ng gian và cả thờ i gian
chậ t chộ i, quẩ n quanh, đơn điệu. Cò n gì gò bó cho bằ ng nhữ ng ngà y, nhữ ng tố i, nhữ ng thá ng nă m mà
con ngườ i vố n số ng phó ng khoá ng tự do phả i chịu cả nh nhà m chá n khô ng thể thay đổ i vớ i hang, vớ i
suố i quen thuộ c đến trơ mò n.
Thế mà đọ c lạ i câ u thơ sá ng ra bờ suố i tố i và o hang ta thấ y toá t lên giọ ng điệu thơ thậ t thoả i má i,
phơi phớ i. Vớ i cá ch nhịp 4/3 đã tạ o thà nh hai vế đố i só ng đô i: sá ng ra, tố i và o rấ t nhịp nhà ng. Cuộ c
số ng củ a Bá c Hồ đã trở thà nh nề nếp, hò a điệu vớ i nhịp số ng củ a nú i rừ ng rấ t ung dung. Qui luậ t vậ n
độ ng ấ y đã thể hiện mộ t tinh thầ n là m chủ hoà n cả nh rấ t chủ độ ng và lạ c quan.
Câ u thơ thứ hai vẫ n tiếp tụ c mạ ch cả m xú c củ a câ u đầ u, có thêm nét vui đù a: lương thự c, thự c phẩ m
ở đâ y thậ t đầ y đủ đến mứ c dư thừ a: Chá o bẹ rau mă ng vẫ n sẵ n sà ng. Ba chữ vẫ n sẵ n sà ng có nghĩa là
chá o bẹ, rau mă ng luô n có sẵ n, đủ dù ng ở nơi suố i hang nà y. Đằ ng sau vầ n thơ là nụ cườ i củ a mộ t
con ngườ i số ng trong gian khổ khó khă n nhưng vẫ n lạ c quan yêu đờ i, ý tưở ng nà y vẫ n theo suố t
trong con ngườ i Bá c qua từ ng vầ n thơ khá c:
Khách đến thì mời ngô nếp nướng,
Săn về thường chén thịt rừng quay
Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say
(Cảnh rừng Việt Bắc - 1947)
Cá ch nó i vẫ n sẵ n sà ng, tha hồ dạ o, mặ c sứ c say… sao mà sang trọ ng, hó m hỉnh và yêu đờ i đến thế!
Cò n gì thích thú hơn khi cuộ c số ng cầ n gì có nấ y! Cò n gì thú vị hơn khi đượ c số ng giao hò a vớ i thiên
nhiên. Ngà y đượ c là m việc bên bờ suố i, là m bạ n vớ i thiên nhiên, tố i trở về hang (nhà ) để nghỉ ngơi
và nghe tiếng suố i trong mà đã có lầ n ta bắ t gặ p trong thơ Bá c: Tiếng suố i trong như tiếng há t xa.
Khá c vớ i ngườ i xưa Cô ng thà nh thâ n thoá i, mai danh ẩ n tích ở chố n nú i rừ ng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã số ng và chiến đấ u vì mộ t lý tưở ng cao đẹp: Bà n đá chô ng chênh dịch sử Đả ng. Bà n đá , đá ở đâ y là
đá nú i, đá tự nhiên. Trên cá i bà n đá thô sơ ấ y Bá c viết Đườ ng cá ch mệnh. Phong trà o và cá n bộ cầ n,
Ngườ i dịch sử Đả ng. Hình ả nh bà n đá chô ng chênh khô ng chỉ nó i lên khó khă n thiếu thố n chồ ng chấ t
mà cò n biểu lộ tinh thầ n phấ n đấ u hy sinh vì sự thắ ng lợ i củ a cá ch mạ ng.
Đặ t ba điều ấ y và o trong cù ng mộ t hệ thố ng mớ i thấ y sự nghiệp cá ch mạ ng mà ngườ i chèo lá i gian
nan biết chừ ng nà o? Hiểu như vậ y mớ i thấ y nhữ ng hy sinh, từ nhữ ng chuyện nhỏ nhặ t trong thờ i
gian dà i củ a chủ tịch Hồ Chí Minh. Bá c cũ ng là ngườ i cũ ng bình thườ ng như tấ t cả chú ng ta, nghĩa là
biết đó i, biết rét, biết thiếu thố n, ấ y là chưa kể nhữ ng chô ng gai mà ngườ i vượ t qua trên con đườ ng
cá ch mạ ng.
Nhưng kỳ lạ thay, câ u kết bà i thơ khô ng đi về hướ ng ấ y: Cuộ c đờ i cá ch mạ ng thậ t là sang. Sang ở đâ y
là sang trọ ng, cao sang, nghĩa là rấ t đầ y đủ , rấ t cao quí. Con ngườ i rơi và o hoà n cả nh cao sang, nhấ t
là thậ t là sang thì hạ nh phú c có thể coi là đã đến tộ t độ . Nhưng đố i vớ i Bá c thi lạ i là hang tố i, chá o bẹ,
rau mă ng, bà n đá chô ng chênh thi sao gọ i là sang đượ c?
Phả i chă ng niềm vui lớ n nhấ t, niềm vui vô hạ n củ a ngườ i chiến sĩ cá ch mạ ng sau ba mươi nă m xa
nướ c đêm mơ nướ c, ngà y thấ y hình củ a nướ c (Chế Lan Viên), nay đượ c trở về số ng giữ a lò ng đấ t
nướ c yêu dấ u, trự c tiếp lã nh đạ o cá ch mạ ng để cứ u dâ n cứ u nướ c:
Ba mươi năm ấy chân không mỏi
Mà đến bây giờ mới tới nơi
(Tố Hữu)
Đặ c biệt, lú c nà y Bá c Hồ cò n rấ t vui vì ngườ i tin chắ c rằ ng thờ i cơ giả i phó ng dâ n tộ c đang tớ i gầ n,
điều mà Bá c chiến đấ u suố t đờ i để đạ t tớ i đang trở thà nh hiện thự c. So vớ i niềm vui lớ n lao đó thì
nhữ ng gian khổ trong sinh hoạ t có nghĩa lý gì? Tấ t cả đều trở thà nh thậ t là sang vì đó là cuộ c đờ i
cá ch mạ ng, đượ c cố ng hiến cho cá ch mạ ng.

2
Tứ c cả nh Pá c Bó là mộ t bà i thơ hồ n nhiên, giả n dị mà sâ u sắ c, đẹp. Thơ là tâ m hồ n, là cuộ c đờ i, là
cá ch ứ ng xử củ a Bá c Hồ . Bà i thơ như mộ t chứ ng tích lịch sử về nhữ ng ngà y thá ng gian khổ củ a cá ch
mạ ng Việt nam mà Bá c là ngườ i chèo lá i, gợ i lên trong lò ng ngườ i đọ c chú ng ta bà i họ c về tinh thầ n
lạ c quan, biết số ng và hướ ng về mộ t lý tưở ng cao đẹp.

3
CHIẾU DỜI ĐÔ
---
A. Mở bài:
- “Chiếu dờ i đô ” khô ng chỉ là mộ t vă n bả n chính trị quan trọ ng củ a dâ n tộ c mà cò n là á ng vă n chính
luậ n đặ c sắ c củ a Lý Thá i Tổ - vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý.
B. Thân bài:
Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)
- Nhắ c lạ i lịch sử dờ i đô củ a cá c triều đạ i hưng thịnh ở Trung Quố c:
   + Nhà Thương: 5 lầ n dờ i đô ; nhà Chu: 3 lầ n dờ i đô
   + Lí do dờ i đô củ a 2 nhà Thương, Chu: đó ng đô ở nơi trung tâ m, mưu toan nghiệp lớ n, tính kế
muô n đờ i, …hễ thấ y thuậ n tiện thì đổ i.
   + Kết quả củ a việc dờ i đô : vậ n nướ c lâ u dà i, phong tụ c phồ n thịnh
⇒ Nhữ ng tấ m gương sá ng chứ ng minh dờ i đô là việc “thườ ng niên” củ a cá c triều đạ i lịch sử .
- Phê phá n hai nhà Đinh, Lê:
   + Khinh thườ ng mệnh trờ i
   + Khô ng biết noi theo cá c tấ m gương sá ng củ a 2 nhà Thương, Chu
   + Hậ u quả : triều đạ i ngắ n ngủ i, nhâ n dâ n khô ng thể phá t triển đượ c.
⇒ Nhữ ng cơ sở thuyết phụ c để khẳ ng định dờ i đô là điều nên là m củ a cá c triều đạ i hưng thịnh, đặ c
biệt là trong hoà n cả nh nhà Lý lú c bấ y giờ đang rấ t cầ n mộ t nơi hộ i tụ đầ y đủ linh khí, sứ c mạ nh đấ t
trờ i để phá t triển.
Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La
- Thà nh Đạ i La có nhữ ng lợ i thế tuyệt vờ i mà khó nơi nà o có đượ c
   + Vị trí địa lý: ở và o nơi trung tâ m trờ i đấ t, hợ p cả 4 hướ ng nam, bắ c, đô ng, tâ y, phía trướ c là sô ng
phía sau đượ c bao bọ c bở i nú i.
   + Thế đấ t: “rồ ng cuộ n hổ ngồ i”, đượ c coi là thế đấ t đẹp, có tương lai phá t triển thịnh vượ ng
   + Địa thế: rộ ng rã i, bằ ng phẳ ng, đấ t cao, thoá ng
   + Dâ n cư: khô ng bị ả nh hưở ng cả u thiên tai ngậ p lụ t
   + Phong cả nh: tố t tươi, trà n đầ y sứ c số ng
⇒ Thà nh Đạ i La xứ ng đá ng là thá nh địa củ a trờ i đấ t, là nơi thích hợ p nhấ t để đó ng đô muô n đờ i. Qua
đó , thể hiện khá t vọ ng củ a nhà vua về mộ t đấ t nướ c thá i bình, thịnh trị và ý thứ c dâ n tộ c, tự chủ , tự
lậ p, tự cườ ng củ a mộ t quố c gia phong kiến.
Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua
- Chiếu là mộ t thể vă n chính luậ n đượ c dù ng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quầ n thâ n, thiên hạ ,
vì vậ y, lờ i vă n trong chiếu thương trang trọ ng, cứ ng nhắ c và mang sắ c thá i bắ t buộ c.
- Lờ i tuyên bố củ a vua Lý Thá i Tổ lạ i khá c: đầ u tiên vua đưa ra mong muố n dờ i đô củ a bả n thâ n, sau
đó lạ i hỏ i ý kiến quầ n thầ n ⇒ thể hiện sự gầ n gũ i, mang tính dâ n chủ , khô ng ép buộ c, gò bó , xa cá ch.
Đó chính là sự khá c biệt củ a vua Lý Thá i Tổ - mộ t vị vua yêu nướ c, thương dâ n, hết lò ng muố n cố ng
hiến cho đấ t nướ c, cho nhâ n dâ n.
Luận điểm 4: Nghệ thuật
- Lậ p luậ n chặ t chẽ, logic, chứ ng cứ xá c thự c tạ o ra sứ c thuyết phụ c mạ nh mẽ
- Câ u vă n biền ngẫ u tạ o nhịp điệu
- Sự kết hợ p hà i hò a giữ a lí và tình
C. Kết bài:
- Khẳ ng định lạ i giá trị tá c phẩ m: “Chiếu dờ i đô ” xứ ng đá ng là á ng vă n chính luậ n mẫ u mự c.
- Liên hệ và đá nh giá tá c phẩ m: Qua đó , ta thấ y đượ c tà i nă ng lã nh đạ o, tầ m nhìn xa trô ng rộ ng và
tấ m lò ng củ a vua Lý Thá i Tổ đố i vớ i đấ t nướ c, nhâ n dâ n.
…………..

4
VĂN MẪU
---

Lí Cô ng Uẩ n là vị hoà ng đế sá ng lậ p nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cuộ c đờ i ô ng đã trả i qua bao nhiêu
thă ng trầ m, Trong nhữ ng nă m trị vì củ a mình, ô ng dà nh nhiều thờ i gian để đá nh dẹp cá c nơi phả n
loạ n,triều đình trung ương dầ n đượ c củ ng cố , cá c thế lự c phiến quâ n bị đá nh dẹp.
Nă m Canh Tuấ t (1010), Lí Thá i Tổ viết bà i chiếu bà y tỏ ý định dờ i đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thà nh
Đạ i La (tứ c Hà Nộ i ngà y nay).. Thà nh nà y đượ c đổ i tên thà nh Thă ng Long, mở đầ u cho sự phá t triển
lâ u dà i củ a nhà Lý tồ n tạ i hơn 200 nă m. Nộ i dung củ a Chiếu dờ i đô đã khẳ ng định đượ c vai trò củ a
kinh đô Thă ng Long, là tá c phẩ m khai sá ng vă n họ c triều Lý, có đầ y tính thuyết phụ c, phả n á nh đượ c
phầ n nà o khá t khao là m chủ giang sơn. Có ý nghĩa to lớ n vớ i nền vă n họ c củ a Việt Nam.
Chiếu dờ i đô hay Thiên đô chiếu là mộ t đoạ n vă n đượ c nhà sử họ c Ngô Sĩ Liên ghi lạ i sớ m nhấ t ở thế
kỷ XV trong sá ch Đạ i Việt sử ký toà n thư. Việc xuấ t hiện bà i chiếu có ý nghĩa rấ t nhiều đố i vớ i lịch sử
Hoa Lư và Thă ng Long. Nó là m nên tính chấ t trọ ng đạ i củ a hà nh trình 1000 nă m lịch sử . Đó là mộ t
á ng vă n củ a thờ i khắ c lịch sử từ Hoa Lư đến Thă ng Long – mộ t bướ c ngoặ t hà o hù ng củ a dâ n tộ c Việt
Nam.
Xuấ t hiện và phá t triển trong chế độ phong kiến, chiếu là mộ t loạ i hình vă n bả n hà nh chính có vai trò
rấ t lớ n. Ở mọ i triều đạ i, trong mọ i thờ i kì, chiếu luô n đượ c coi là mộ t trong nhữ ng loạ i hình vă n bả n
hà nh chính quan phương nhấ t, bở i nó trự c tiếp thể hiện nhữ ng mệnh lệnh, nhữ ng ý kiến, nhữ ng suy
nghĩ củ a nhà vua và đượ c ban bố rộ ng rã i cho quầ n thầ n và dâ n chú ng. Nhưng nó cũ ng mang trong
mình ngô n ngữ hà nh chính vừ a mang ngô n ngữ như đố i thoạ i vớ i nhâ n dâ n.
Quan sá t bà i chiếu, bà i chiếu đượ c hiểu có thể chia là m 3 đoạ n rõ :Đoạ n 1(2 câ u đầ u): Nêu bậ t đượ c ý
nghĩa củ a Việc chọ n lự a kinh đô địa thế thích hợ p đó ng vai trò quan trọ ng giú p cho sự phồ n vinh củ a
cá c triều đạ i trong quá khứ . Đoạ n 2(câ u tiếp theo); Phả n á nh sự sai lầ m trong cá ch vị trí lậ p kinh đô
củ a nhà Đinh, thự c tế là kinh đô cũ khô ng cò n thích hợ p vớ i sự mở mang phá t triển củ a đấ t nướ c cho
nên cầ n thiết phả i dờ i đô . Đoạ n 3(4 câ u ): nêu bậ t đượ c vai trò kinh đô Thă ng Long xứ ng đá ng là
trung tâ m chính trị, kinh tế, vă n hoá mang tầ m vó c quố c gia.
Xứ ng đá ng việc chọ n kinh đô củ ng cố cho sự phá t triển thịnh vượ ng củ a muô n đờ i.Mỗ i vă n bả n, tá c
giả để tă ng độ thuyết phụ c,chính xá c, á p dụ ng phương phá p lậ p luậ n sắ c bén chính là cá ch mà Lý
Cô ng Uẩ n sử dụ ng để thể hiện ý tứ sâ u xắ c, tầ m nhìn thờ i đạ i củ a mình trong việc muố n dờ i kinh đô
củ a mình, cò n nêu mộ t số dẫ n chứ ng trong lịch sử cổ kim để củ ng cố lí lẽ ấ y nộ i dung ấ y đượ c nêu rõ
rà ng ở đoạ n Việc dờ i đô là việc khô ng hề dễ dà ng, trướ c tâ m trạ ng rố i bờ i củ a nhiều ngườ i vớ i quyết
định củ a ô ng.
Ô ng đã nhấ n mạ nh đượ c đó là việc là m thườ ng xuyên củ a cá c triều đạ i cổ Trung quố c tạ o nên đượ c
nhữ ng sự thà nh cô ng to lớ n trong cá ch trị vị củ a họ , cho nhâ n dâ n, đấ t nướ c họ . “nhà Thương đến đờ i
Bà n Canh”, ”nhà Chu đến đờ i Thà nh Vương”đượ c tá c giả gọ i vớ i sự tô n kính “vua thờ i Tam Đạ i” lầ n
lượ t họ đều phả i dờ i đô rấ t nhiều lầ n, tá c giả đặ t câ u hỏ i mở cho nhâ n dâ n củ a mình về cá ch suy nghĩ
trong việc dờ i đô đấ y có phả i là sự ngô ng nghênh tự tiện, khô ng suy nghĩ trướ c nhữ ng quyết định củ a
mình.
Đó mở ra nhiều điều chú ng ta nên suy ngầ m, họ là nhữ ng bậ c anh minh, luô n mong mỏ i đấ t nướ c
phồ n thịnh, ổ n định nên việc chọ n vù ng đấ t đặ t kinh đô để tiện cho việc trị vì dâ n tộ c, hỏ i thă m ý dâ n.
Đượ c lò ng dâ n, thuậ n ý trờ i mớ i đưa ra quyết định khó khă n, và nó lạ i mang đến đượ c nhiều sự thay
đổ i tích cự c cho đấ t nướ c, vậ y khô ng việc gì họ khô ng là m việc ấ y.
Việc dờ i đô , có thể thấ y nó khô ng có gì là bấ t thườ ng, mang tính tấ t yếu thể hiện nhữ ng ý tứ sâ u sắ c,
tầ m nhìn thờ i đạ i mong mỏ i củ a cả vua và dâ n, đấ t trờ i, mong cho đấ t nướ c thay đổ i phồ n thịnh như
đấ t nướ c củ a cá c vị vua kia.
Sự suy nghĩ, ó c phá n đoá n, phá n xét tà i ba củ a mình, ô ng đã đề cậ p nhữ ng nhậ n xét có tính phê phá n
đến thờ i nhà Đinh rấ t sai lầ m, khiến nhà vua rấ t buồ n, đấ t nướ c, nhâ n dâ n cũ ng héo hon, triều đạ i
phá t triển khô ng đượ c hưng thịnh, thờ i thế nhanh suy.
Nếu như ô ng nhậ n định, việc dờ i đô khô ng thể coi thườ ng ý trờ i, tự quyết định theo ý ngườ i, khô ng
noi theo gương cá c triều đạ i cổ kim mà sử a đổ i, thì mã i mã i đấ t nướ c khô ng thể phá t triển trên vù ng
đấ t hẹp, địa thế vạ n vậ t khô ng nhâ n hò a, anh linh đã đượ c chứ ng minh bằ ng nhữ ng că n cứ trong lịch
5
sử mã i mã i hai nhà Đinh vẫ n chỉ ở trong vò ng củ ng cố mà khô ng có sự phả n khá ng, lự c lượ ng tà n dầ n.
Nên khi nhà Lý lên ngô i, thấ y đượ c điều quý giá đó , thự c tế kinh đô cũ khô ng cò n thích hợ p vớ i sự mở
mang phá t triển củ a đấ t nướ c cho nên cầ n thiết phả i dờ i đô .
Cò n việc chọ n kinh đô là quyết định cà ng khó khă n hơn nữ a cho vị vua anh minh, nhưng thậ t may
mắ n vị vua ấ y đã hiểu đượ c, có suy nghĩ về địa lý sâ u rộ ng, nên quyết định sau đâ y củ a ô ng đã coi như
là mộ t sự thay đổ i ngoạ n mụ c cho bộ mặ t hưng thịnh củ a nướ c nhà , niềm tự hà o củ a cả dâ n tộ c.
Đoạ n 3 gợ i nhắ c đến chú ng ta điều đó , vẫ n lố i chứ ng minh sắ c sả o, việc chọ n kinh thà nh Đạ i La củ a
ô ng đã thự c sự thu phụ c đượ c lò ng ngườ i nghe theo, là m theo, dự a và o thuyết phong thủ y cổ xưa mà
suy đoá n đượ c thế đấ t tố t cho việc phá t triển và chứ ng minh lợ i thế và vẻ đẹp muô n mặ t củ a thà nh
Đạ i La về địa lí, vă n hó a, đầ u mố i giao lưu, điều kiện số ng củ a dâ n cư và sự phong phú , tố t tươi củ a
cả nh vậ t.
Ô ng đã nhậ n ra nơi đâ y là đấ t tố t, đấ t là nh, đâ y sẽ là nơi kinh đô bậ c nhấ t củ a đế vương muô n
đờ i,bằ ng chứ ng theo lịch sử là thờ i gian sau đó , Thă ng Long vẫ n là kinh đô củ a cá c triều Trầ n, nhà
Hậ u Lê, nhà Mạ c, Lê Trung Hưng và đang là Thủ đô củ a nướ c Cộ ng hò a xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam. Nó
nằ m ở vị trí trung tâ m củ a đấ t nướ c.,thế rồ ng cuộ n hổ ngồ i rõ rà ng nú i có sô ng có , địa thế cao, bố n
hướ ng nam, bắ c, đô ng, tâ y.
Đâ y cũ ng là đầ u mố i giao lưu chính trị, vă n hó a và kinh tế củ a cả nướ c nơi đâ y đủ điều kiện tố i ưu để
trở thà nh kinh đô mớ i củ a Đạ i Việt. Và sự phâ n tích đú ng đắ n ấ y cũ ng là tâ m sự sử gia Ngô Thì Sĩ
trong Đạ i Việt sử ký tiền biên sau nà y nghiên cứ u về kinh thà nh thă ng long đã viết như sau: “Nú i là
vạ t á o che, sô ng là dả i đai thắ t, sau lưng là sô ng nướ c, trướ c mặ t là biển, địa thế hù ng mạ nh mà hiếm,
rộ ng mà dà i, có thể là nơi vua ở hù ng trá ng, ngô i bá u vữ ng bền toà n bộ hình thể Đạ i Việt khô ng nơi
nà o hơn đượ c nơi nà y”.
Câ u hỏ i tu từ tiếp sau đó thể hiện thá i độ tô n trọ ng củ a ngườ i đứ ng đầ u đấ t nướ c đố i vớ i triều đình
phong kiến đương thờ i “ Trẫ m muố n dự a và o sự thuậ n lợ i củ a đấ t ấ y để định chỗ ở . Cá c khanh nghĩ
thế nà o?” trướ c khi ra bấ t kì quyết định nà o ô ng cũ ng chú tâ m đến ý kiến củ a cô ng chú ng để thố ng
nhấ t và ra quyết đinh, thấ y đượ c ở đâ y sự đoà n kết đồ ng lò ng quâ n dâ n, và mộ t lầ n nữ a củ ng cố chắ c
chắ n quyết định nà y củ a mình.
“Chiếu dờ i đô ” là mộ t bà i vă n nghị luậ n già u sứ c thuyết phụ c bở i có sự kết hợ p giữ a lý và tình. lờ i vă n
tạ o nên sự đồ ng cả m sâ u sắ c giữ a mệnh lệnh củ a vua vớ i thầ n dâ n. Dờ i đô từ vù ng nú i Hoa Lư ra vù ng
đồ ng bằ ng đấ t rộ ng để chứ ng tỏ triều đình nhà Lý đủ sứ c chấ m dứ t nạ n phong kiến cá t cứ , thế và lự c
củ a dâ n tộ c Đạ i Việt đủ sứ c sá nh ngang hà ng phương Bắ c.
Qua đó , có thể thấ y đượ c khá t vọ ng mã nh liệt củ a tổ tiên về mộ t nướ c Đạ i Việt độ c lậ p, thố ng nhấ t,
hù ng cườ ng và tư thế hiên ngang củ a mộ t quố c gia tự chủ đang trên đà phá t triển lớ n mạ nh. Để rồ i
khi nhắ c đến tá c phẩ m nà y sau hà ng ngà n thế hệ, vẫ n là sự quyết định đú ng đắ n củ a bậ c anh nhâ n
đầ y thấ m thía.

You might also like