Professional Documents
Culture Documents
Chương 3- Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
Chương 3- Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
Mục tiêu của chương này cung cấp cho người đọc những nội dung, kiến thức
cơ bản sau:
- Tiếp cận phân tích Báo cáo tài chính đi theo nhóm nội dung kinh tế để cung cấp
những thông tin quan trọng phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu.
- Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh gồm khái niệm, công thức và cách tính, giải
thích ý nghĩa, tình huống nghiên cứu, nhận xét và đánh giá.
- Phân tích khả năng thanh toán: chủ yếu tập trung vào phân tích các khoản phải
thu và các khoản phải trả, khả năng thanh toán nhanh bằng tiền, khả năng thanh toán
hiện thời, và khả năng thanh toán nhanh gồm khái niệm, công thức và cách tính, giải
thích ý nghĩa, tình huống nghiên cứu, nhận xét và đánh giá.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn gồm khái niệm, công
thức và cách tính, giải thích ý nghĩa, tình huống nghiên cứu, nhận xét và đánh giá.
- Tính toán tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, hiểu được tại sao tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản suất kinh doanh, tại sao cần
phải so sánh bình quân ngành.
c) Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn riêng (tự có) của doanh nghiệp trong tổng số
vốn. Tỷ số tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc
lập cao do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của nợ vay.
Vốn chủ sở hữu (MS 400-BCĐKT)
Tỷ số tự tài trợ = x 100%
Tổng cộng nguồn vốn (MS 440-BCĐKT)
Tổng của hai chỉ tiêu tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ là 100% vì nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu là 2 yếu tố cấu thành nguồn vốn.
Qua việc tính toán tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ, ta sẽ đánh giá được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
đối với vốn kinh doanh của mình.
Các nhà cho vay thường quan tâm đến các tỷ số này. Họ thích tỷ số tự tài trợ của
DN càng cao càng tốt vì điều này chứng tỏ vốn của bản thân doanh nghiệp chiếm phần
lớn trong tổng số vốn, do đó nếu có rủi ro trong kinh doanh thì phần thiệt hại của các chủ
nợ sẽ đỡ hơn so với trường hợp vốn tự có của doanh nghiệp thấp.
d)Tỷ số tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ số tự tài trợ tài sản cố định cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để đầu
tư tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh thì tỷ số này thường lớn hơn 1 (>1). Và sẽ là mạo hiểm khi doanh nghiệp phải
đi vay ngắn hạn để mua sắm TSCĐ vì TSCĐ thể hiện năng lực SXKD lâu dài nên không
thể thu hồi nhanh chóng được và không trực tiếp sinh lợi, mà lợi nhuận tạo ra trong kinh
doanh chủ yếu do sự lưu chuyển của tài sản lưu động.
Vốn chủ sở hữu (MS 400-BCĐKT)
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ = x 100%
Giá trị TSCĐ (MS 220-BCĐKT)
Ví dụ 3.1: Trích báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt trong 3 năm (ĐVT: 1000đ).
Yêu cầu: Căn cứ vào số liệu trích Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt hãy
phân tích các tỷ số về cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong năm N và năm N-1
và nhận xét.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Các tỷ số phân tích về cơ cấu vốn kinh doanh được thể hiện trong bảng dưới đây:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY THÀNH ĐẠT
Chênh
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 31/12/N 31/12/ N-1
lệch
1. Tỷ số nợ NPT/Tổng NV*100 % 20,2% 44,1% 23,9%
2. Tỷ số nợ dài hạn NDH/tổng NV*100 % 7,5% 19,9%
12,4%
trên tổng nguồn vốn
3. Tỷ số tự tài trợ VCSH/Tổng NV*100 % 79,7% 55,9% -23,9%
4. Tỷ số tự tài trợ VCSH/TSCĐ Lần 2,4 1,1
-1,4
TSCĐ
5. Hệ số đảm bảo nợ TSCĐ&ĐTDH/NDH Lần 4,3 2,7
-1,6
dài hạn
Vấn đề đặt ra là phải xác định đúng giá trị TSCĐ. Đối với TSCĐ, giá trị TSCĐ
được tính là giá trị còn lại của TSCĐ ở kỳ hệ số đảm bảo nợ dài hạn.
3.2.2.2. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
a) Vốn luân chuyển
Doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động
SXKD thuận lợi. Ở các nước theo cơ chế thị trường, căn cứ vào luật phá sản, doanh
nghiệpcó thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Luật về doanh nghiệp Việt Nam cũng quy
định tương tự như vậy. Do vậy, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến các khoản nợ đến
hạn phải trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng.
Vốn luân chuyển có thể được hiểu là số tiền chênh lệch của tài sản ngắn hạn so với
nợ ngắn hạn. Vốn luân phản ánh số tiền hiện được tài trợ từ các nguồn dài hạn mà không
đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn.
Vốn luân Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
= -
chuyển (MS 100-BCĐKT) (MS 310-BCĐKT)
Ví dụ 3.2: Căn cứ vào số liệu của doanh nghiệp (X) và (Y) tại thời điểm 31/12/N, hãy
tính vốn luân chuyển của (X) và (Y) và nhận xét,
CHỈ TIÊU DN (X) DN (Y) X/Y
Tài sản ngắn hạn 3.000 600 5
Nợ ngắn hạn 2.700 300 9
Vốn luân chuyển 300 300 1
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Doanh nghiệp (X) và doanh nghiệp (Y) có cùng quy mô vốn luân chuyển nhưng nợ
ngắn hạn của DN (X) gấp 9 lần nợ ngắn hạn của DN (Y) trong khi tài sản ngắn hạn của DN
(X) chỉ gấp 5 lần tài sản ngắn hạn của DN (Y). Điều này cho thấy việc thanh toán đúng hạn
đối với các khoản nợ ngắn hạn của DN (X) sẽ khó khăn hơn so với DN (Y).
Như vậy, để đánh giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyển ở một doanh
nghiệp mà chỉ dựa trên quy mô vốn luân chuyển để đánh giá thì có thể chưa phản ánh
đúng khả năng đó. Do đó, cần phải sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán để đánh giá khả
năng thanh toán của vốn luân chuyển.
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn đánh giá trực tiếp khả năng
thanh toán bằng tiền mặt của một DN, cung cấp những dấu hiệu liên quan với việc xem
xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không.
b) Hệ số thanh toán hiện hành (K)
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn
với nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn (MS 100-BCĐKT)
Hệ số thanh toán hiện hành = (lần)
Nợ ngắn hạn (MS 310-BCĐKT)
Hệ số thanh toán hiện hành có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số thanh toán hiện
hành quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức
vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của DN. Và tài sản lưu động dư thừa thường không
tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vốn của mình vào tài sản
ngắn hạn, số vốn đó sẽ không được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán hiện hành được các chủ nợ chấp nhận K=2 nhưng để đánh giá hệ
số thanh toán hiện hành của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số K
còn phải xem xét 3 yếu tố sau:
+ Bản chất ngành kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản ngắn hạn
+ Hệ số quay vòng của một số loại tài sản ngắn hạn như: Hệ số quay vòng các khoản
phải thu khách hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
Tài sản ngắn hạn của DN phụ thuộc vào bản chất kinh doanh. Thí dụ, DN phục vụ
không cần nhiều hàng hoá tồn kho nên hệ số thanh toán K=1 vẫn có thể đảm bảo thanh
toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, ở DN kinh doanh quần áo thời trang, nếu đánh giá sai nhu
cầu thị trường, hàng tồn kho sẽ nhiều và hệ số K sẽ cao hơn 2 nhưng không phải là tốt, vì
đó là hàng ế ẩm không thể chuyển nhanh thành tiền mặt được.
Do đó, khi nghiên cứu tính hợp lý của hệ số khả năng thanh toán cũng cần nghiên
cứu ngành kinh doanh của DN đó. Hệ số nào là hợp lý. Có thể lấy hệ số bình quân của
ngành kinh doanh và hệ số thanh toán của kỳ trước, cơ cấu loại tài sản ngắn hạn cũng cần
được nghiên cứu khi đánh giá khả năng thanh toán của DN. Các khoản tiền mặt và đầu tư
ngắn hạn thường có tính thanh khoản hơn các khoản phải thu. Phiếu nợ phải thu và các
khoản phải thu lại dễ chuyển thành tiền hơn. Hàng tồn kho dưới dạng tiền có thể được
dùng để thanh toán nợ ngay nhưng các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho phải được
chuyển thành tiền trước khi thanh toán nợ.
c) Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết với số vốn
bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, doanh nghiệp
có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số thanh toán nhanh có giá trị nhỏ là một dấu hiệu cảnh báo cho DN về nguy
cơ sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán công nợ khi đến hạn có khả năng phải bán
gấp tài sản để trả nợ. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá lớn lại phản ánh tình hình
sử dụng tiền không tốt, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Nói chung, hệ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên giống như trường
hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn, để kết luận trị giá của hệ số thanh toán nhanh là tốt
hay xấu ở một DN cụ thể còn cần xét đến bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh
của DN đó. Nhưng nói chung, nếu hệ số này quá nhỏ (< 0,5) thì DN nhất định sẽ gặp khó
khăn trong việc thanh toán nợ và vào lúc cần kíp DN có thể buộc phải sử dụng các biện
pháp bất lợi như bán vội số cổ phiếu đầu tư để có đủ tiền thanh toán.
Tiền và khoản tương đương tiền + Đầu tư tài
Hệ số thanh toán
= chính ngắn hạn(MS 110+MS 120- BCĐKT)
nhanh (lần)
Nợ ngắn hạn (MS 310 - BCĐKT)
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng
chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
d) Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh toán chung phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết, với toàn bộ giá trị tài sản hiện có doanh nghiệp có đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp hay không. Hệ số có giá trị càng lớn ,
khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán Tổng cộng tài sản (MS 270-BCĐKT)
= (lần)
chung Tổng cộng nợ phải trả (MS 300-BCĐKT)
Ví dụ 3.3: Căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt tại ví dụ 3.1 hãy
phân tích các tỷ số khả năng thanh toán của DN trong năm N, năm N-1 và nhận xét.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
BẢNG TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ NỢ VÀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN CỦA CÔNG TY THÀNH ĐẠT
Công thức
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/N 31/12/N-1 Chênh lệch
tính
1. Hệ số đảm bảo TSCĐ&ĐTDH/ lần 4,3 2,7
-1,6
nợ dài hạn NDH
2. Vốn luân chuyển TSNH-NNH Tr.đồng 7.878.153 5.062.119 -2.816.034
3. Hệ số thanh toán TSNH/NNH lần 5,3 1,9
-3,4
hiện hành
4. Hệ số thanh toán (Tiền &TĐ tiền + lần 0,9 0,1
-0,8
nhanh ĐTTC NH)/NNH
5. Hệ số thanh toán Tổng TS/Tổng nợ lần 4,9 2,3 -2,7
chung
Nhận xét: Từ kết quả trên bảng tính cho thấy:
+ Vốn luân chuyển của DN thời điểm 31/12/N giảm 2.816.034 triệu đồng so với
cùng thời điểm năm N-1 điều đó chứng tỏ năm N mức vốn luân chuyển đề duy trì hoạt
động kinh doanh của DN bị giảm nhưng để đánh giá khả năng thanh toán của vốn luân
chuyển của DN chưa thể chỉ dựa vào quy mô mà còn cần tính toán thêm các hệ số về khả
năng thanh toán.
+ Hệ số thanh toán hiện hành tại thời điểm 31/12/ N-1 có giá trị quá cao (5,3 lần)
nhưng đến thời điểm 31/12/N đã được điều chỉnh giảm thoả đáng. Theo kết quả phân tích
này, trong năm, doanh nghiệp tuy đã vay thêm khá nhiều nợ ngắn hạn nhưng khả năng
thanh toán nói chung vẫn tương đối đảm bảo. Để có thể đánh giá chính xác hơn khả năng
thanh toán khi các khoản nợ ngắn hạn này đến hạn trả, cần tính thêm hệ số thanh toán
nhanh.
+ Hệ số thanh toán nhanh thời điểm 31/12/ N-1 và 31/12/ N đều nhỏ hơn 1 nhưng
năm N quá thấp (0,1<0,5). Với kết quả này cho thấy khả năng thanh toán nhanh khi nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp đến hạn là không có, doanh nghiệp vẫn có thể gặp các nguy
cơ như được trình bày ở trên. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần phải lưu ý để tìm
biện pháp giải quyết nguy cơ thiếu tiền mặt chi trả nợ.
+ Hệ số thanh toán chung thời điểm 31/12/N thấp hơn hệ số thanh toán năm N-1,
khả năng trả nợ năm N tuy tương đối kém nhưng vẫn có thể đảm bảo được về khả năng
thanh toán.
Đánh giá chung: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm do doanh nghiệp tăng nợ
phải trả người bán để tăng hàng tồn kho, mở rộng sản xuất.
3.3. PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG, CÁC
KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả người bán nhằm đánh giá tình
hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả. Nội dung phân tích được thực
hiện qua các chỉ tiêu:
Đối với các khoản phải thu:
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
- Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng
Đối với các khoản phải trả:
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
- Thời gian 1 vòng quay phải trả người bán
3.3.1. Các khoản phải thu
3.3.1.1.Số vòng luân chuyển các khoản phải thu khách hàng
Tổng tiền hàng bán chịu
Số vòng luân chuyển các (doanh thu hoặc doanh thu thuần)
=
khoản phải thu khách hàng Số dư bình quân các khoản phải thu của
khách hàng
Chỉ tiêu số vòng luân chuyển các khoản phải thu khách hàng cho biết trong kỳ
phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có
thể phương thức thanh toán tiền của DN quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng
hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu đối với
từng mặt hàng cụ thể của DN trên thị trường.
Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng được tính như sau:
Số dư phải thu khách hàng hàng
Số dư bình quân các khoản
= đầu kỳ và cuối kỳ
phải thu của khách hàng
2
Trong đó:
- Số dư các khoản phải thu khách hàng đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã
số 131, 211 trên Bảng cân đối kế toán.
- Tổng số tiền hàng bán chịu = Tổng doanh thu thực tế trong kỳ - Tổng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng thu ngay từ hoạt động bán hàng trong kỳ (lấy từ TMBCTC). Trong
trường hợp không có thông tin về tổng số tiền hàng bán chịu sẽ sử dụng chỉ tiêu doanh
thu hoặc doanh thu thuần.
- Doanh thu hoặc doanh thu thuần lấy từ chỉ tiêu mã số 01, mã số 10 thuộc báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Trong thực tế các doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu
Doanh thu thuần (mã số 10).
3.3.1.2. Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng
Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách hàng phản ánh một vòng quay của
các khoản phải thu của khách hàng cần bao nhiêu ngày.
Yêu cầu: Phân tích tình hình các khoản phải thu của khách hàng, biết thời hạn ghi
trong hợp đồng kinh tế của người mua là 30 ngày.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ:
Ta lập bảng phân tích như sau:
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Chênh lệch
1. Số dư BQ phải thu khách hàng (nghìn đồng) 40.650 46.795 6.145
2. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng) 10 11 1
- tính theo chỉ tiêu DT thuần
3. Thời gian 1 vòng quay khoản phải thu khách 36,5 33,2 -3,3
hàng (ngày)
Qua kết quả tính toán ta thấy, Số vòng luân chuyển các khoản phải thu của khách
hàng năm N là 11 vòng tăng so với năm N-1 là 1 vòng, do vậy kỳ thu tiền bình quân của
doanh thu bán chịu năm N giảm so với năm N-1 là 3,3 ngày. Chứng tỏ vốn của doanh
nghiệp năm N ít bị chiếm dụng hơn so với năm N-1. Thời gian 1 vòng quay khoản phải
thu khách hàng là 33,2 đối chiếu với hợp đồng kinh tế của người mua, thời hạn 30 ngày,
thì số phải thu của khách hàng năm nay vẫn chậm hơn so với hợp đồng là 3,2 ngày nghĩa
là doanh nghiệp vẫn bị chiếm dụng vốn so với hợp đồng kinh tế của người mua nhưng
vẫn nằm trong giới hạn cho phép là (1 + 1/3) x 30 = 40 ngày. Doanh nghiệp nên duy trì
hoặc có thể có thêm những biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng để giảm bớt vốn bị
chiếm dụng hơn nữa thì càng tốt.
Ví dụ 3.5: Trích số liệu trên bảng CĐKT và báo cáo kết quả HĐKD của công ty cổ phần
thương mại Hoàng Mai như sau: (đơn vị tính: nghìn đồng).
1. Số dư phải trả người bán (Tại thời 311 + 331 45.630 55.760 57.870
điểm ngày 31/12 hàng năm)
2. Giá vốn hàng bán 11 410.260 430.610 554.725
3. Tiền hàng mua chịu TMBCTC 396.680 405.560 511.335
Yêu cầu: Phân tích tình hình các khoản phải trả nhà cung cấp, biết thời hạn ghi
trong hợp đồng kinh tế của người bán là 35 ngày.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Ta lập bảng phân tích như sau:
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Chênh lệch
1. Số dư bình quân các khoản phải trả người bán 50.695 56.815 6.120
(nghìn đồng)
2. Số vòng luân chuyển các khoản phải trả người bán 8 9 1
(vòng)- (tính theo Thông tin tiền hàng mua chịu)
3. Thời gian 1 vòng quay phải trả người bán(ngày) 45,6 40,6 -5
Qua kết quả tính toán ta thấy, số vòng luân chuyển các khoản phải trả người bán
năm N tăng so với năm N- 1 là 1 vòng, do vậy thời gian 1 vòng quay phải trả người bán
năm N giảm so với năm N-1 là 5 ngày. Chứng tỏ DN năm N ít chiếm dụng vốn của nhà
cung cấp so với năm N-1. Tuy nhiên, đối chiếu với hợp đồng kinh tế của người bán, thời
hạn thanh toán là 35 ngày, thì thời gian thanh toán nợ phải trả người bán của doanh
nghiệp năm nay vẫn chậm hơn so với hợp đồng là 5,6 ngày, như vậy DN đã chiếm dụng
vốn của nhà cung cấp so với hợp đồng kinh tế ghi nhận. Qua phân tích các nhà quản trị
cần đưa ra các biện pháp thanh toán công nợ nhanh chóng nhằm giảm bớt vốn chiếm
dụng, góp phần nâng cao uy tín cho DN.
3.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn bao gồm các nội dung
sau đây:
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- HIệu quả sử dụng hàng tồn kho
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
- Phân tích chung tình hình sử dụng vốn
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần
3.4.1. Phân tích hiệu qủa sử dụng tài sản
3.4.1.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả
về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài
sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích
thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó
tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai
thác hết công suất các tài sản đã đầu tư.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản được phản ánh qua các chỉ tiêu;
- Sức sản xuất của tổng tài sản
- Sức sinh lợi của tổng tài sản
- Suất hao phí tài sản
a) Sức sản xuất của tổng tài sản
Sức sản xuất của từng tài sản phản ảnh với một đồng tài sản sử dụng bình quân
trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Sức sản xuất của = Doanh thu thuần (MS 10-BCKQHĐKD)
tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình = Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và cuối kỳ
quân 2
Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
cao, và ngược lại.
b) Sức sinh lợi của tổng tài sản
Sức sinh lợi của tổng tài sản phản ảnh với một đồng tài sản sử dụng bình quân
trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Sức sinh lợi của tổng Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
=
tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân
Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
cao, và ngược lại.
Để phân tích các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của tổng tài sản ROA có
thể sử dụng mô hình (phương pháp) Dupont là phương pháp để phân tích khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp dựa trên mối liên hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Theo
phương pháp này, trên cơ sở chỉ tiêu gốc ban đầu, dựa vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính, chỉ tiêu gốc sẽ được biến đổi thành một hàm số của hàng loạt biến số. Tiếp theo
đó sẽ tiến hành xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố (biến số) đến chỉ tiêu gốc trong
kỳ cũng như sự thay đổi của cả chỉ tiêu gốc và các nhân tố (biến số).
Xuất phát từ công thức gốc của chỉ tiêu sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) ban đầu:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Sử dụng mô hình Dupont, nhân cả tử số và mẫu số với chỉ tiêu “Doanh thu thuần”,
ROA có thể biến đổi như sau:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = x
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
ROA= Hệ số lợi nhuận trên DTT (ROS) x Sức sản xuất của tổng tài sản
Nhìn vào công thức cho thấy chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào ảnh hưởng của 2 nhân tố
đó là: Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) và sức sản xuất của tổng tài sản.
- Nhân tố hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) cho biết một đồng doanh thu
thuần đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất
lượng quản lý chi phí của doanh nghiệp đã được nâng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm
được những khoản chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Nhân tố sức sản xuất của tổng tài sản cho biết khả năng tạo ra doanh thu thuần
trong kỳ của tổng tài sản. Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng cao, lượng doanh thu thuần tạo ra càng nhiều.
Qua phân tích trên có thể thấy, để nâng cao trị số của chỉ tiêu ROA cần phảiđẩy
mạnh hai nhân tố đó là hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) và sức sản xuất của
tổng tài sản. Nói cách khác, trị số của chỉ tiêu ROA có thể được cải thiện bằng một trong
các cách sau:
+ Đẩy mạnh sức sản xuất của tổng tài sản hay nâng cao hiệu năng hoạt động
+ Cải thiện sức sinh lợi của doanh thu thuần hay nâng cao hiệu quả hoạt động
+ Kết hợp cải thiện cả sức sinh lợi của doanh thu thuần và cả sức sản xuất của tổng
tài sản hay vừa nâng cao hiệu năng, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động.
c) Suất hao phí của tổng tài sản
Suất hao phí của tổng tài sản cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bình quân bao nhiêu đồng tài sản.
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí tài sản =
Doanh thu thuần (MS10-BCKQHĐKD)
Suất hao phí tài sản càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng thấp và ngược lại.
Ví dụ 3.6: Căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt, hãy phân tích hiệu quả
sử dụng tổng tài sản của DN trong năm N và N-1 và nhận xét?
Chỉ tiêu Công thức Năm N Năm N-1 Chênh lệch
1. Sức sản xuất của tổng tài MS 10-BCKQKD/Tổng 1,11 1,34 -0,23
sản (lần) TS bình quân
2. Sức sinh lời của tổng tài MS 60-BCKQKD/Tổng 0,07 0,16 -0,09
sản (lần) TS bình quân
3. Suất hao phí của tổng tài Tổng TS bình quân/MS 0,90 0,75 0,15
sản (lần) 10-BCKQKD
Nhận xét: Căn cứ vào kết quả tính toán cho thấy, trong năm N, cứ 1 đồng tổng tài
sản bình quân sử dụng trong kỳ đã tạo ra được 1,11 đồng doanh thu thuần, ít hơn so với
năm N-1 0,23 đồng (nói cách khác, để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần, năm N doanh
nghiệp cần đầu tư 0,90 đồng tổng tài sản bình quân, nhiều hơn so với năm N-1 là 0,15
đồng) và cứ 1 đồng tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ năm N tạo ra 0,07 đồng lãi
thuần, ít hơn so với năm N-1 là 0,09 đồng.
Như vậy, với cùng 1 đồng tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ, năm N doanh
nghiệp đã tạo ra được ít doanh thu thuần hơn, và lợi nhuận để lại cũng giảm hơn so với
năm N-1. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN đang giảm sút.
Ví dụ 3.7: Trích tài liệu Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty Sao Mai trong 3 năm (ĐVT: triệu đồng).
Yêu cầu: Phân tích chỉ tiêu ROA của công ty Sao Mai trong năm N và năm N-1
theo mô hình Dupont và nhận xét.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
124.950
ROA năm N-1 =
510.500
ROA năm N-1 = 24,48%
162.000
ROAnăm N =
533.000
30,39%
ROAnăm N =
Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố
định càng cao, và ngược lại.
+ Công thức tình nguyên giá bình quân của tài sản cố định
NG bình quân của Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ và cuối kỳ
=
TSCĐ 2
+ Công thức tính giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định
Sức sinh lợi của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định
càng cao, và ngược lại.
c) Suất hao phí của tài sản cố định
Suất hao phí của TSCĐ cho biết để có một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bình
quân bao nhiêu đồng nguyên giá (giá trị còn lại) TSCĐ.
Suất hao phí Nguyên giá bình quân (giá trị còn lại bình quân) TSCĐ
=
của TSCĐ Doanh thu thuần (MS 10-BCKQHĐKD)
Suất hao phí của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định
càng thấp, và ngược lại.
Ví dụ 3.8: Căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt, hãy phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của DN trong năm N và N-1 và nhận xét?
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Chỉ tiêu Công thức Năm N Năm N-1 Chênh lệch
1. Sức sản xuất của tài sản cố MS 10-BCKQKD/GTCL 2,45 4,50 -2,05
định theo Giá trị còn lại (lần) của TSCĐ bình quân
2. Sức sinh lời của tài sản cố MS 60-BCKQKD/GTCL 0,16 0,57 -0,41
định theo Giá trị còn lại (lần) của TSCĐ bình quân
3. Suất hao phí của tài sản cố GTCL của TSCĐ bình 0,41 0,22 0,19
định theo Giá trị còn lại (lần) quân/MS 10-BCKQKD
Nhận xét: Căn cứ vào kết quả tính toán cho thấy, trong năm N, cứ 1 đồng giá trị
còn lại của TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ đã tạo ra được 2,45 đồng doanh thu thuần,
ít hơn so với năm N-1 là 2,05 đồng (nói cách khác, để tạo ra được 1 đồng doanh thu
thuần, năm N doanh nghiệp cần đầu tư 0,41 đồng giá trị còn lại bình quân của TSCĐ,
nhiều hơn so với năm N-1 là 0,19 đồng) và cứ 1 đồng giá trị còn lại bình quân của TSCĐ
sử dụng trong kỳ năm N tạo ra 0,16 đồng lãi thuần, ít hơn so với năm N-1 là 0,41 đồng.
Như vậy, với cùng 1 đồng giá trị bình quân của TSCĐ sử dụng trong kỳ, năm N
doanh nghiệp đã tạo ra được ít doanh thu thuần hơn, và lợi nhuận để lại cũng giảm mạnh
so với năm N-1. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
đang giảm sút nghiêm trọng.
3.4.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được phản ánh qua các chỉ tiêu:
- Sức sản xuât của tài sản ngắn hạn
- Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn
a) Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn phản ánh với 1 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng bình
quân trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất).
Sức sản xuất của = Doanh thu thuần (MS10-BCKQHĐKD)
tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao, và ngược lại.
Trong đó:
Tài sản ngắn Tổng tài sản ngắn hạn hiện có đầu kỳ + cuối kỳ
=
hạn bình quân 2
b) Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn:
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn cho biết với một đồng giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng
bình quân trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
=
tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao và ngược lại
Suất hao phí của tài Tài sản ngắn hạn bình quân
=
sản ngắn hạn Doanh thu thuần (MS 10-BCKQHĐKD)
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng thấp và ngược lại
Ví dụ 3.9: Căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt, hãy phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của DN trong năm N và N-1 và nhận xét?
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Nhận xét: Căn cứ vào kết quả tính toán cho thấy, trong năm N, cứ 1 đồng TSNH
bình quân sử dụng trong kỳ đã tạo ra được 2,02 đồng doanh thu thuần, nhiều hơn so với
năm N-1 là 0,12 đồng (nói cách khác, để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần, năm N
doanh nghiệp cần đầu tư 0,49 đồng tổng TSNH bình quân, ít hơn so với năm N-1 là 0,03
đồng) và cứ 1 đồng TSNH bình quân sử dụng trong kỳ năm N tạo ra 0,13 đồng lãi thuần,
ít hơn so với năm N-1 là 0,11 đồng.
Như vậy, với cùng 1 đồng TSNH bình quân sử dụng trong kỳ, năm N doanh
nghiệp đã tạo ra được nhiều doanh thu thuần hơn, nhưng lợi nhuận để lại lại giảm hơn so
với năm N-1. Điều này chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp chưa tốt,
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao.
3.4.1.4. Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho
- Số ngày bình quân của một vòng quay kho
a) Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hoá đã
bán với hàng hoá dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hoá tồn kho bình
quân được bán trong kỳ.
Hệ số lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
=
doanh thu thuần (ROS) Doanh thu thuần (MS 02- BCKQHĐKD)
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
c) Hệ số lợi nhuận trên tổng thu trong kỳ
Hệ số lợi nhuận trên tổng doanh thu trong kỳ phản ánh trong một đồng doanh thu
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
=
tổng thu trong kỳ Tổng thu trong kỳ
Hệ số lợi nhuận trên tổng thu trong kỳ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh càng hiệu quả.
Công thức tính tổng thu trong kỳ
Tổng thu Tổng doanh thu Tổng doanh thu thuần Tổng thu thuần từ
= + +
trong kỳ thuần về tiêu thụ hoạt động tài chính hoạt động khác
d) Suất hao phí của vốn
Suất hao phí của vốn là chỉ tiêu cho biết để có một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp
đã đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Suất hao phí Vốn kinh doanh bình quân
=
của vốn Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
Suất hao phí càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn càng cao, doanh nghiệp kinh
doanh càng hiệu quả.
3.4.2.2. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu được tính theo công thức:
Hệ số lợi nhuận trên vốn Lợi nhuận sau thuế (MS 60- BCKQHĐKD)
=
chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân
Vận dụng mô hình (phương pháp) Dupont để phân tích các nhân tố tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ROE như sau:
Xuất phát từ công thức gốc của chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) ban đầu:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sử dụng mô hình Dupont nhân cả tử số và mẫu số với cùng chỉ tiêu "Doanh thu
thuần" và "Tổng tài sản bình quân" ta được:
Tổng tài sản bình
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
quân
ROE = x x
Tổng tài sản bình
Doanh thu thuần Vốn CSH bình quân
quân
Hệ số lợi nhuận trên Sức sản xuất của Đòn bẩy tài chính
ROE = x x
doanh thu thuần (ROS) tổng tài sản bình quân
= Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) x Đòn bẩy tài chính bình quân
Nhìn vào công thức trên có thể thấy:
- Trong mối quan hệ với tài sản và doanh thu thuần, ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố
là hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS), sức sản xuất của tổng tài sản và đòn bẩy
tài chính bình quân. Như vậy, để tăng ROE thì tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể
của DN có thể áp dụng một số biện pháp để tăng ROS, tăng hiệu quả sử dụng tài sản
(tương tự như khi sử dụng mô hình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ở
mục 3.4.1) và tăng đòn bẩy tài chính.(Đòn bẩy tài chính là hệ số tài sản so với vốn chủ sở
hữu. Chỉ số này càng lớn, số nợ phải trả sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại). Để tăng đòn bẩy tài chính bình quân phải căn cứ vào tình hình kinh
doanh của DN. Nếu kinh doanh thuận lợi, sản phẩm, hàng hóa bán chạy, việc tái cơ cấu
nguồn vốn bằng cách tăng đòn bẩy tài chính tức là tăng cường sử dụng nợ phải trả là
hoàn toàn phù hợp. Ngược lại nếu kinh doanh không thuận lợi, DN cần cân nhắc khi sử
dụng công cụ đòn bẩy tài chính.
- Trong mối quan hê với tài sản, ROE phụ thuộc vào 2 yếu tố là sức sinh lợi của
tài sản (ROA) và đòn bẩy tài chính bình quân. Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ
thể, để tăng ROE, các nhà quản lý có thể áp dụng một số biện pháp để tăng ROA và tăng
đòn bẩy tài chính bình quân.
Ví dụ 3.11: Căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty Thành Đạt, hãy phân tích hiệu quả
chung tình hình sử dụng vốn của DN trong năm N và N-1 và nhận xét?
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
162.000
ROE năm N =
270.000
Vốn cổ đông bình quân thường được tính bằng cách lấy vốn cổ đông đầu kỳ cộng
với vốn cổ đông cuối kỳ rồi chia cho 2.
Khi có cổ phiếu ưu đãi thì phần lợi tức sau thuế dành để chia cho cổ đông thường là
phần còn lại của lợi tức sau thuế sau khi đã trừ cho cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
So sánh tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông với tỷ suất lợi nhuận của vốn sử dụng
sẽ có tác dụng giúp ta đánh gía việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu tỷ suất
lợi nhuận của vốn cổ đông lớn hơn vì tỷ suất lợi nhuận của vốn sử dụng thì doanh
nghiệp được đánh giá là đã sử dụng hiệu quả vốn vay để tạo ra một tỷ suất lợi nhuận cao
hơn lãi suất phải trả cho chủ nợ và ngược lại.
Ví dụ 3.13: Có các tài liệu dưới đây tại công ty Cổ phần Phương Nam
Lợi tức sau thuế 80.000.000
Vốn sử dụng bình quân 960.000.000
Vốn cổ đông bình quân 630.000.000
Yêu cầu: Hãy tính tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông và vốn sử dụng và nhận xét.
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Tỷ giá thị trường/Thu nhập của 1 cổ phiếu thường phản ánh thị trường sẽ trả giá
như thế nào cho thu nhập hiện hành của mỗi cổ phiếu.
Giả sử Tỷ giá thị trường/Thu nhập của một cổ phiếu thường là 15:1 có nghĩa là thị
trường đang trả 15đồng cho mỗi đồng thu nhập hiện hành của cổ phiếu thường.
Tỷ giá thị trường/Thu nhập của mỗi cổ phiếu được các nhà đầu tư qua tâm nhiều
vì họ cho đó là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị của cổ phiếu. Một tỷ giá thị trường đang
tăng nói chung được coi là một dấu hiệu tăng trưởng thuận lợi và phản ánh một chiển
vọng kinh doanh có hiệu quả cao, và ngược lại, một tỷ giá thấp khi doanh nghiệp hoạt
động tài chính kém hiệu quả.
d) Tỷ lệ trả lãi cổ phần
Tỷ lệ trả lãi cổ phần phản ánh số thu nhập của cổ phiếu thường mà đã được chi trả
cổ tức.
Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường
Tỷ lệ trả lãi cổ phần = x 100
Thu nhập mỗi cổ phiếu thường
Các DN có HĐKD và hoạt động tài chính tốt thường cho tỷ suất sinh lời trên tài
sản cao và có khuynh hướng có tỷ lệ trả lãi cổ phần thấp. Và ngược lại, những DN có tỷ
lệ sinh lời trên tài sản thấp lại có khuynh hướng có tỷ lệ trả lãi cổ phần cao.
Vì vậy, tỷ lệ trả lãi cổ phần một mặt phản ánh chính sách trả lãi của doanh nghiệp,
mặt khác phản ánh phần nào những điều không chắc chắn có thể xảy ra đối với thu nhập
trong tương lai của doanh nghiệp.
e) Tỷ suất sinh lãi cổ phần
Tỷ suất sinh lãi cổ phần phản ánh tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho một chu kỳ đầu tư
vào cổ phiếu thường, là một cơ sở để các nhà đầu tư chứng khoán dựa vào để quyết định
nên mua hay nên bán một loại cổ phiếu nhất định nào đó.
Tỷ suất sinh lãi = Tiền mặt trả cổ tức mỗi cổ phiếu thường x 100
cổ phần Trị giá cổ phiếu thường
Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế càng có giá trị cao phản ánh lợi
nhuận sinh ra từ HĐKD càng lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh
nghiệp được đánh giá là hoạt động có hiệu quả.
Ví dụ 3.14: Căn cứ vào kết quả HĐKD của công ty Thành Đạt, hãy tính tỷ lệ lãi
gộp và tỷ lệ lãi thuần và nhận xét?
LỜI GIẢI ĐỀ NGHỊ
Theo số liệu của báo cáo kết quả HĐKD công ty Thành Đạt, ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Chênh lệch (+/)
1. Tỷ lệ lãi gộp 27,64 15,93 - 11,71
2. Tỷ lệ lãi thuần 17,90 5,11 -12,78
Nhận xét: Căn cứ vào kết quả tính toán cho thấy: Tỷ lệ lãi gộp năm N giảm so với
năm N-1 là 11,71%, tương ứng trong 100 đồng doanh thu giảm 11,71 đồng lãi gộp.Tỷ lệ
lãi thuần năm N giảm so với năm N-1 là 12,78%, tương ứng trong 100 đồng doanh thu
thuần, giảm 12,78 đồng lãi thuần trước thuế. Như vậy cả tỷ lệ lãi gộp và lãi thuần của
công ty đều giảm, công ty nên nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
Chương này đã giới thiệu cho người đọc các nội dung về:
- Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh và tình hình đảm bảo khả năng thanh toán.
- Phân tích các khoản thu của khách hàng, các khoản phải trả người bán.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính kết hợp với phân tích khái quát tình
hình tài chính đã đề cập đến ở chương 2 sẽ đưa ra nhận định chính xác về tình hình tài
chính của doanh nghiệp từ đó đó đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn phục vụ
nhu cầu quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày nội dung, ý nghĩa phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp?
Câu 2: Trình bày nội dung, ý nghĩa phân tích về tình hình khả năng thanh toán của
doanh nghiệp?
Câu 3: Trình bày nội dung, ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn của DN?
Câu 4: Trình bày nội dung, ý nghĩa phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của DN?
Câu 5: Trên cương vị là giám đốc doanh nghiệp, ngân hàng, cổ đông hãy chọn một
chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất hữu ích cho từng đối tượng. Giải thích?