Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2 - Quản trị rủi ro trong hợp đồng nhập khẩu sữa
Nhóm 2 - Quản trị rủi ro trong hợp đồng nhập khẩu sữa
1
MỤC LỤC
I. ĐIỀU KHOẢN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA (DELIVERY) .......................................... 5
1. Nhận diện rủi ro: .............................................................................................................. 5
1.1. Rủi ro về chứng từ:..................................................................................................... 5
1.2. Rủi ro về khai báo hải quan: ...................................................................................... 5
1.3. Rủi ro về tàu, container: ............................................................................................. 6
1.4. Rủi ro về hàng hải: ..................................................................................................... 6
2. Phân tích rủi ro ................................................................................................................. 8
2.1. Rủi ro về chứng từ:..................................................................................................... 8
2.2. Rủi ro về khai báo hải quan: ...................................................................................... 8
2.3. Rủi ro về tàu, container: ............................................................................................. 8
2.4. Rủi ro về hàng hải .................................................................................................... 11
3. Đo lường rủi ro: .............................................................................................................. 15
4. Đánh giá rủi ro................................................................................................................ 15
4.1. Rủi ro về chứng từ:................................................................................................... 15
4.2. Rủi ro về khai báo hải quan: .................................................................................... 16
4.3. Rủi ro về thiếu container, tàu: ................................................................................. 16
4.4. Rủi ro về hàng hải: ................................................................................................... 16
5. Ứng phó rủi ro ................................................................................................................ 18
5.1. Rủi ro về chứng từ:................................................................................................... 18
5.2. Rủi ro về khai báo hải quan: .................................................................................... 19
5.3. Rủi ro về thiếu tàu, container: ................................................................................. 20
5.4. Rủi ro về hàng hải .................................................................................................... 20
II. ĐIỀU KHOẢN CHẤT LƯỢNG: .................................................................................... 21
1. Nhận định rủi ro.......................................................................................................... 21
1.1. Rủi ro trong quá trình sản xuất ........................................................................... 21
1.2 Rủi ro liên quan đến bao bì:...................................................................................... 22
1.3 Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia ....... 22
1.4.Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng ................ 22
1.5 Rủi ro trong quá trình bảo quản ............................................................................... 24
1.6 Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá ........................................... 25
2. Phân tích rủi ro ............................................................................................................... 27
2.1. Rủi ro liên quan đến quy trình sản xuất: ................................................................ 27
2
2.2 Rủi ro liên quan đến bao bì ....................................................................................... 28
2.3 Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia ....... 31
2.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng ............... 33
2.5. Rủi ro trong quá trình bảo quản: ............................................................................ 33
2.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá: ......................................... 34
3. Đo lường rủi ro: .............................................................................................................. 35
4. Đánh giá rủi ro................................................................................................................ 36
4.1. Rủi ro liên quan đến quy trình sản xuất .................................................................. 36
4.2. Rủi ro liên quan đến bao bì ...................................................................................... 36
4.3. Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia: ..... 37
4.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng ............... 37
4.5. Rủi ro trong quá trình bảo quản .............................................................................. 37
4.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá .......................................... 37
5. Ứng phó rủi ro ................................................................................................................ 38
5.1. Rủi ro liên quan đến quy trình sản xuất .................................................................. 38
5.2. Rủi ro liên quan đến bao bì ...................................................................................... 39
5.3. Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia ...... 39
5.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng ............... 40
5.5. Trong quá trình bảo quản ........................................................................................ 41
5.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá .......................................... 41
III. RỦI RO TRONG ĐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI .......................................................... 42
1. Nhận diện rủi ro ............................................................................................................. 42
1.1. Rủi ro thỏa thuận trọng tài vô hiệu ......................................................................... 43
1.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được ........................................... 43
1.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết................................. 43
2. Phân tích rủi ro ............................................................................................................... 44
2.1. Rủi ro thỏa thuận trọng tài vô hiệu ......................................................................... 44
2.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được ........................................... 46
2.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết................................. 49
3. Đo lường rủi ro: .............................................................................................................. 50
4. Đánh giá rủi ro................................................................................................................ 51
4.1. Rủi ro thoả thuận trọng tài vô hiệu hoá & Rủi ro thoả thuận trọng tài không thể
thực hiện được ................................................................................................................. 51
4.2. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm chi phí sau phán quyết ..................................... 51
3
5. Ứng phó rủi ro ................................................................................................................ 52
5.1. Rủi ro thỏa thuận trọng tài vô hiệu ......................................................................... 52
5.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được ........................................... 53
5.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết................................. 53
HỢP ĐỒNG ............................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 57
4
I. ĐIỀU KHOẢN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA (DELIVERY)
1. Nhận diện rủi ro:
1.1. Rủi ro về chứng từ:
Mặc dù phương thức thanh toán bằng L/C rất an toàn và uy tín, nhưng người mua vẫn
gặp rủi ro vì nó vẫn phụ thuộc vào sự thiện chí và sự trung thực của người bán. Vì vậy, khi
người bán không có sự thiện chí và cố ý xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề ngoài phù hợp
với L/C cho Ngân hàng mà thực tế không có hàng giao, người nhập khẩu vẫn phải thanh toán
cho ngân hàng ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng hoặc nhận được hàng không
đúng theo hợp đồng từ người xuất khẩu bởi vì ngân hàng đã thanh toán cho người xuất khẩu
khi đã cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ như yêu cầu trong L/C. Tại thời điểm đó, người nhập khẩu
dù nhận hàng không đúng chất lượng như đã cam kết trong hợp đồng, nhưng vẫn mất số tiền
hàng cho người xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, người nhập khẩu chấp nhận chứng từ do người xuất khẩu lập
ra dù đã biết chứng từ này không đúng với những chứng từ được yêu cầu trong L/C. Khi người
bán không cung cấp đầy đủ chứng từ hoặc chứng từ còn rất nhiều thiếu sót, ngân hàng sẽ từ
chối thanh toán cho người bán. Tuy nhiên, người bán có thể chèo kéo, dụ dỗ người mua chấp
nhận với những lời cam kết về hàng tốt, những khuyến mãi và những lợi ích đi kèm cho người
mua. Và khi người mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì có rủi ro là số hàng không đúng
yêu cầu có thể là cả về chất lượng cũng như số lượng và làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh
của người nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều dẫn chiếu và
tuân thủ UCP600 trong các giao dịch ngoại thương (khi thanh toán bằng L/C). Tuy nhiên, nhiều
doanh nhập khẩu lại không nghiên cứu kỹ UCP600 để biết rằng UCP600 không có điều khoản
nào nói về vấn đề gian lận và giả mạo chứng từ. Chính vì vậy, nhà nhập khẩu vẫn phải gánh
chịu phần lớn rủi ro khi xảy ra trường hợp này.
5
Ngoài ra, người nhập khẩu cũng đối mặt với rủi ro không thể thông quan nhập khẩu vì
chứng từ người bán cung cấp không đủ hoặc không đúng pháp lý. Khi các thông tin trên bộ
chứng từ không khớp nhau: sai lệch về điều kiện giao hàng, số lượng, trọng lượng, các lỗi chính
tả,… thì sẽ đòi hỏi người khai hải quan phải kiểm tra kỹ bộ chứng từ xem sai sót đó do đâu –
thông báo cho các bên liên quan để có sự điều chỉnh đúng trước khi khai hải quan.
6
Tai nạn bất ngờ trên biển: mắc cạn, đắm, bị phá huỷ, cháy, nổ, mất tích, đâm va với tàu
hoặc một vật thể cố định hay di động khác không phải là nước, phá hoại của thuyền trưởng và
thuỷ thủ trên tàu,..
Do những hành động của con người:
- Vô ý: bốc vác không cẩn thận, để cho hàng bị nhiễm mùi, vấy bẩn.
- Cố ý: ăn trộm, ăn cắp hàng, mất cướp, chiến tranh, đình công, bắt giữ, tịch thu...
Xét theo nghiệp vụ bảo hiểm, có 4 nhóm nguyên nhân của rủi ro là:
Rủi ro chính được bảo hiểm: là rủi ro được bảo hiểm trong những điều kiện bảo hiểm
hàng hóa thông thường. Bao gồm các rủi ro mắc cạn, chìm đắm, cháy nổ, đâm va.
Rủi ro phụ có thể được bảo hiểm: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong vênh, hấp hơi, mất mùi, lây
hại, lây bẩn, va đập vào hàng hóa khác, nước mưa, hành vi ác ý, trộm, cắp, cướp, móc cẩu…
Rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt (hay còn gọi là loại rủi ro phải bảo
hiểm riêng): Là những rủi ro loại trừ đối với bảo hiểm hàng hải. Ðó là các rủi ro đặc biệt, phi
hàng hải như chiến tranh, đình công, bạo loạn... Các rủi ro này chỉ được bảo hiểm nếu có mua
riêng, mua thêm. Chỉ khi mình là nhà nhập khẩu, theo điều kiện FOB, mua bảo hiểm hàng hải
thì những rủi ro này sẽ bị loại trừ.
Rủi ro loại trừ (còn gọi là rủi ro không được bảo hiểm): Là những rủi ro thường không
được bảo hiểm trong mọi trường hợp. Bao gồm: buôn lậu, tịch thu, phá bao vây, các hành vi
sai lầm cố ý của người tham gia bảo hiểm, nội tỳ, ẩn tì, bao bì không đúng qui cách, vi phạm
thể lệ xuất nhậo khẩu hoặc vận chuyển chậm trễ làm mất thị trường, sụt giá, tàu không đủ khả
năng đi biển, tàu đi chệch hướng, chủ tàu mất khả năng tài chính…
Các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc phân biệt
nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất quan trọng để xác định rủi ro
gây ra tổn thất có phải là rủi ro được bảo hiểm hay không. Những tổn thất nào có nguyên nhân
trực tiếp là rủi ro được bảo hiểm gây ra mới được bồi thường.
7
2. Phân tích rủi ro
2.1. Rủi ro về chứng từ:
8
Phân tích 5-why:
Container đã quá
hạn sử dụng.
Thùng bị méo mó, Man Nhân viên không Nhân viên thiếu
9
vấy bẩn - không kiểm soát tốt trách nhiệm, năng
đảm bảo vệ sinh khâu bốc dỡ hàng lực xử lý khâu bốc,
trong lúc bốc hàng hoá. dỡ container.
lên tàu.
Bất cẩn trong công
việc, quản lý lỏng
lẻo.
10
tiêm vắc xin để có
thể trở lại làm việc.
Doanh nghiệp
Phục hồi sản xuất
đẩy mạnh xuất
Nhu cầu đặt tàu sau covid-19.
Environment nhập khẩu
tăng đột biến
Thời tiết xấu Các tàu không thể
Rủi ro liên (bão) vào cảng.
quan đến
Đại dịch covid xuất
booking tàu
Nhà đóng tàu hiện, đứt gãy chuỗi
Material giảm sản lượng cung ứng, lượng
tàu. hàng hoá lưu thông
giảm.
Quản lý kém
Thiếu tàu Nhân viên thiếu
trong sắp xếp
Man năng lực chuyển
luồng di chuyển
môn.
của các tàu.
11
Lòng tham của con người
12
thể xảy ra.
Cảnh sát biển làm việc chưa nghiêm túc: hỗ trợ, ngăn chặn
tội phạm trên biển một cách kịp thời, chặt chẽ
Khai thác tàu sai tuyến, chưa đúng quy định hoặc vượt vùng
hoạt động theo phân cấp
Tàu già, kém chất lượng: thuê những loại tàu đã cũ, lâu,
không đủ khả năng đi biển đường dài, hoặc thiếu khả năng
vận chuyển hàng hóa.
Phao tiêu báo hiệu hàng hải bị trôi dạt: gây nhầm lẫn về vị trí
luồng dẫn đến con tàu có thể bị mắc cạn trong luồng.
MATERIAL
13
An ninh trên biển chưa được giám sát tốt.
Do luồng lạch hẹp: Khi điều khiển tàu trong luồng lạch hẹp -
đây là vùng nước có ảnh hưởng lớn đến lực cản con tàu, làm
thay đổi điều kiện hành trình so với khi tàu hành trình vùng
nước sâu. Trong vùng nước nông cạn có thể xảy ra các hiện
tượng sau: Khi hai tàu đi với tốc độ lớn cùng chiều hoặc
ngược chiều, tại thời điểm đối mặt nhau dễ xảy ra sự chênh
lệch áp suất vùng nước giữa hai mạn tàu dẫn đến hiện tượng
hút nhau giữa hai tàu. Trong luồng lạch hẹp, khi tàu hành
trình đến đoạn cong, lúc đổi hướng sẽ phát sinh lực ly tâm tác
động vào con tàu và có xu hướng đẩy tàu về bờ lở.
Tác động điều kiện thời tiết trên biển: Khi điều khiển tàu ra
vào cầu là một quá trình khó khăn phức tạp rất dễ gây tai nạn
cho tàu và cầu cảng. Tai nạn đâm va có thể xảy ra do ảnh
hưởng của điều kiện thay đổi, của gió, lốc xoáy, mưa lớn bất
thường. Hải lưu và dòng chảy sẽ làm tăng mức độ trôi dạt
NATURAL nhất là khi tốc độ tàu giảm.
ENVIRONMENT
Các điều kiện khí tượng – thủy văn như động đất, thủy triều
bất thường, bão gió tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm khi hành
hải trong khu vực đó mà con người không thể nắm hết được
dẫn đến việc phán đoán và xử lý sai lệch.
14
3. Đo lường rủi ro:
Bảng đo lường rủi ro
Rủi ro về chứng
từ
Rất nghiêm trọng Rủi ro về khai
(5) báo hải quan
Rủi ro về hàng
hải
Trung bình
(3)
Ít nghiêm trọng
(2)
Không nghiêm
trọng
(1)
15
quản trị rủi ro, từ đó góp phần hạn chế và giảm thiểu phần nào tổn thất khi loại rủi ro này xảy
ra.
4.2. Rủi ro về khai báo hải quan:
Quá trình chuẩn bị hồ sơ và thông quan là một trong những quy trình bắt buộc khi tham
gia hoạt động xuất nhập khẩu. Nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, chính vì vậy các
loại giấy tờ mà công ty giải quyết cũng ngày một tăng lên với tần suất dày đặc. Sự sai sót trong
các chứng từ thủ tục hải quan còn có thể khiến cho hàng hoá không thể được đưa vào cảng của
nước nhập khẩu hay không thể kinh doanh trên thị trường vì những giấy tờ bắt buộc của hàng
nhập.
Đối với rủi ro này, mức độ rất nghiêm trọng và tần suất cũng xảy ra nhiều do sự bất
đồng về ngôn ngữ và sự thiếu hiểu biết về luật và quy định của các bên tham gia hợp đồng đối
với các quốc gia khác trên thế giới.
Về mức độ nghiêm trọng: Thiếu container sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình
giao thương, ảnh hưởng đến các vấn đề giao hàng, thanh toán, cũng tác động tiêu cực đến chất
lượng hàng hoá. Cụ thể, nếu việc khan hiếm container xảy ra, thời hạn giao hàng bị ảnh hưởng,
hàng hoá bị giao chậm trễ, ảnh hưởng chất lượng hàng hoá cũng như hoạt động thương mại.
Giá container mới hiện đang tăng mạnh với mức hơn 8000 USD/1 container 40 feet (8/2021),
tăng 90% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá container tăng phi mã khiến chi phí vận tải container
trở nên đắt đỏ và làm gia tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
16
chuyển hàng hóa chủ yếu, đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng cũng như an toàn của
hàng hóa, các rủi ro liên quan đến hải quan trong quá trình vận chuyển. Khi một con tàu có
chất lượng kém, không đáp ứng đủ các điều kiện để được vận chuyển hàng hóa, hoặc đi biển
đường dài, có thể gây ra các rủi ro như hàng hóa bị ẩm mốc, chất lượng hàng hóa bị ảnh hưởng,
hoặc có thể gây ra các tai nạn trên biển như đắm, chìm tàu, mắc cạn. Bên cạnh đó tàu sẽ không
thể chống đỡ khi có thiên tai bất ngờ xảy ra. Do đó, mức độ nghiêm trọng là rất nghiêm trọng.
Hiện này số lượng tàu của Việt Nam đã tăng, tuy nhiên thì đa số các chủ tàu biển Việt Nam
phát triển nhỏ, trong 1.049 tàu vận tải có đến 550 chủ sở hữu. Cơ cấu đội tàu cũng phát triển
chưa hợp lý khi xu hướng vận tải hàng hóa trên thế giới theo hướng container hóa, đội tàu
container Việt Nam chỉ có 38 tàu, chiếm tỷ trọng nhỏ nhoi (3,7%) trong cơ cấu đội tàu vận tải
(đội tàu container thế giới chiếm 13% trong tổng cơ cấu đội tàu). Cùng đó, trên thế giới đã phát
triển loại tàu container có sức chở trên 20.000 TEUS, nhưng doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
đầu tư được tàu có sức chở 1.800 TEUS.
Vì vậy, số lượng tàu tăng nhưng chất lượng thì vẫn còn chưa cao, dẫn tới xác suất xuất
hiện các con tàu không đủ điều kiện đi biển là khá cao. Cục Hàng hải VN cho biết, tính đến
ngày 15/12/2020, toàn quốc đã xảy ra 14 vụ tai nạn hàng hải, giảm 4 vụ (14/18) và giảm 4
người chết, mất tích (10/14) so với cùng kỳ năm 2019. Trong số này có những vụ tai nạn, sự
cố hàng hải nghiêm trọng trong năm 2020. Do đó, đây là một rủi ro có tần suất xuất hiện cao.
Ngoài ra, đứng trước những tai nạn bất ngờ trên biển, vì những lý do khách quan như
vùng biển mà tàu đi qua, chất lượng tàu mà ở Việt Nam thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn,
mắc cạn trên biển. Khi tàu gặp phải những tai nạn bất ngờ như vậy, sẽ dễ gây ra những rủi ro
về hàng hải, ảnh hướng đến tiến độ, chất lượng, an toàn của hàng hóa cũng như là người tham
gia vận chuyển.
Bên cạnh đó, khi tàu gặp thiên tai bất ngờ trên biển có thể dẫn đến các hiện tượng như
đắm tàu, chìm, hoặc hàng hóa bị ảnh hưởng, tàu đi chậm,.. đặc biệt là trong những khu vực
biển có tần suất thiên tai xảy ra nhiều như Biển Đông. Tuy nhiên, nhờ Khoa học Công nghệ
phát triển, chúng ta có thể đưa ra dự báo, để chủ động phòng tránh thiên tai trên biển, cũng như
là trang bị cho tàu thuyền khi vận chuyển.
Do vậy, việc tần suất các rủi ro hàng hải xảy ra là khá thường xuyên và có thể ảnh
hưởng 1 cách nghiêm trọng đến việc luân chuyển hàng hóa.
17
Dựa trên những đánh giá và đo lường rủi ro, các rủi ro được sắp xếp theo mức độ ưu
tiên để ứng phó như sau:
Mức độ nghiêm
Mức độ ưu tiên Loại rủi ro Tần suất Điểm đánh giá
trọng
Rủi ro về chứng từ
Rủi ro về khai báo hải
1 4 5 20
quan Rủi ro về hàng
hải
Rủi ro về container,
3 tàu không đảm bảo 2 4 8
chất lượng
Dựa trên nguồn lực cũng như thứ tự ưu tiên của từng loại rủi ro, doanh nghiệp sẽ thực
hiện ứng phó với 4 rủi ro đó là: rủi ro về chứng từ, rủi ro về khai báo hải quan, rủi ro về thiếu
tàu container và rủi ro về hàng hải.
18
+ Lựa chọn ngân hàng uy tín và có kinh nghiệm để mở L/C và kiểm tra bộ chứng từ kỹ
càng.
+ Người mua có thể kết hợp với Ngân hàng phát hành để tăng hiệu quả kiểm tra bộ
chứng từ.
d. Tài trợ:
Tự khắc phục: Quỹ tự có nhằm chi cho các khoản rủi ro liên quan đến chứng từ.
5.2. Rủi ro về khai báo hải quan:
a. Né tránh rủi ro
Kiểm tra kỹ lưỡng, định kỳ các giấy tờ, nắm được quy trình, thủ tục khai báo hải quan
Kiểm tra bộ chứng từ mà người bán giao cho người nhập khẩu trước khi nhận hàng hóa.
Quy định, trao đổi rõ ràng trong hợp đồng về những chứng từ cần thiết để thông quan
xuất nhập khẩu.
Đào tạo nhân viên một cách bài bản, chuyên nghiệp
Kiểm tra thông tin của doanh nghiệp xuất khẩu trước khi tiến hành giao dịch.
Kiểm tra chất lượng, xuất xứ hàng hóa trước khi đặt mua. Yêu cầu giám định chất lượng
bằng gửi mẫu hàng hóa, và yêu cầu những chứng từ liên quan đến xuất sứ trước khi tiến hành
đặt hàng.
19
c. Giảm thiểu tổn thất:
Chuẩn bị cho các trường hợp xấu khi thông quan, bổ sung giấy tờ kịp thời khi hải quan
kiểm tra.
Xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác để cùng chịu trách nhiệm bổ sung các chứng từ
cần cho quá trình thông quan kịp thời và nhanh chóng.
Kiểm tra lại toàn bộ chứng từ trước khi nhận hàng từ người bán
Trong trường hợp người mua nhận thấy mình có nhiều hạn chế về nguồn lực để linh
động trong việc ứng phó với các tình huống bất ngờ, người mua cần chủ động thông báo cho
người bán về khả năng chuẩn bị và ứng phó của mình để nhận được sự hợp tác từ người bán.
d. Tài trợ :
Chuyển giao rủi ro: mua bảo hiểm
a. Rủi ro công nghệ không đạt chuẩn: để đảm bảo được chất lượng cũng như vệ sinh an
toàn trong quá trình sản xuất sữa đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư các công nghệ tiên tiến.
Tuy nhiên, không phải tất cả doanh nghiệp đều sẽ bỏ vốn ra để đầu tư công nghệ chế biến vì
chi phí công nghệ thường rất cao. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đã quen với quy trình sản xuất
truyền thống, ngại thay đổi công nghệ mới khi việc này đòi hỏi tốn nhiều thời gian, chi phí đào
tạo nhân viên và mua mới thiết bị.
b. Rủi ro bên bán dùng nguyên liệu kém chất lượng: Đối với ngành hàng thực phẩm khâu
chọn nguyên liệu đầu vào là vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa tạo ra.
c. Rủi ro cơ sở vật chất, máy móc không đảm bảo: sữa được sản xuất ra từ quy trình không
đảm bảo sẽ dẫn đến việc sữa còn tồn đọng nhiều vi sinh vật, tạp chất có hại cho sức khỏe. Việc
21
sản xuất bằng một mô hình không đạt chuẩn còn làm cho sữa mất đi hương vị nguyên chất của
nó và dễ bị hư hỏng hơn. Việc quy định chất lượng theo “tiêu chuẩn xuất khẩu” là chưa rõ ràng
để người mua có thể nắm rõ được sữa được giao được sản xuất theo công nghệ nào, quy trình
nào có thể gây ra tranh chấp về chất lượng khi giao hàng. Đồng thời, rủi ro nếu hàng hóa không
đạt chuẩn người mua cũng không thể bắt người bán bồi thường vì quy trình sản xuất không hề
được quy định để đảm bảo chất lượng mà người mua yêu cầu.
1.3 Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia
Sữa là mặt hàng phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn xuất khẩu khác nhau, chẳng hạn như
hạn mức về protein ( không nhỏ hơn 2,7% theo TCVN 7774:2007), các kim loại nặng giới hạn
tối đa 0,02 ( TCVN 7933:2008), độc tố vi nấm giới hạn tối đa là 0,5 ( TCVN 6685:2009)
Theo hợp đồng, các bên không quy định rõ ràng về tiêu chuẩn xuất khẩu mặt hàng sữa.
Đây là một rủi ro lớn đối với cả hai bên vì hai bên có thể tranh chấp về việc sử dụng tiêu chuẩn
xuất khẩu nào cho chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, rủi ro này còn xuất phát từ việc chủ quan
hoặc thiếu kinh nghiệm khi không quy định điều khoản này trong hợp đồng. Đây cũng là một
rủi ro thường gặp ở nhân viên thực hiện công tác biên soạn hợp đồng.
1.4.Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng
a. Rủi ro trong quá trình vận chuyển từ kho người xuất khẩu đến khi hàng hoá được thông
quan xuất khẩu
22
Sữa và hàng hóa thực phẩm thông thường được vận chuyển bằng container lạnh (20 FT
hoặc 40 FT), tùy thuộc vào số lượng. Cont 20FT hay cont 40FT có kích thước và dung tích
giống với container thông thường, nhưng được thiết kế có bình làm lạnh. Điều này đảm bảo
chất lượng và an toàn cho các hàng hóa yêu cầu về nhiệt độ: làm mát, làm lạnh, cấp đông.
Có lưu ý khi vận chuyển và làm thủ tục cho hàng đông lạnh là container cần được cắm
điện để duy trì nhiệt độ. Do đó, khi vận chuyển container đông lạnh bằng đường bộ từ nhà máy
ra cảng, xe đầu kéo phải có máy phát. Thủ tục hải quan phải được thực hiện nhanh để giảm tối
thiểu thời gian lưu bãi.
Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp phải các rủi ro như nhà xuất khẩu không đáp
ứng được yêu cầu vận chuyển hàng hoá sữa dẫn đến hàng bị hư hại.
23
d. Rủi ro tàu đi tuyến đường xấu:
Khi ký kết hợp đồng vận chuyển, doanh nghiệp thường chủ quan bỏ qua các các điều
khoản chi tiết như lựa chọn tuyến đường và cứ phó mặc tất cả cho công ty vận chuyển, điều
này tạo ra cơ hội cho bên vận chuyển giảm chi phí của mình bằng cách lựa tuyến đường xấu
để giảm chi phí, dẫn đến rủi ro mất mát, hư hỏng hàng hoá vì cướp biển,...
Thứ nhất, rủi ro trong việc sữa được chứa vào trong những thùng không chuyên dùng,
làm cho sữa bị biến đổi chất lượng: Theo quy định, thùng chứa sữa, đường ống dẫn sữa được
làm bằng vật liệu phù hợp với thực phẩm, không gỉ, không thôi nhiễm vào sữa, bề mặt nhẵn,
không có ngóc ngách, dễ vệ sinh; thùng chứa sữa phải có nắp đậy kín; thùng và bồn chứa phải
có đủ dung tích để chứa đựng được toàn bộ lượng sữa vắt trong toàn bộ ca sản xuất. Vì vậy,
trong trường hợp khi bảo quản sữa trong thùng không đạt được những tiêu chuẩn trên có thể
làm ảnh hưởng đến chất lượng của sữa, bị ôi thiu và nhiễm trùng.
Thứ hai, rủi ro gặp phải những sự cố và tiêu chuẩn của kho bảo quản:
- Rủi ro nhiệt độ của kho bảo quản không phù hợp với sản phẩm sữa. Để đảm bảo được
chất lượng của sản phẩm, sữa cần được bảo quản trong môi trường có nhiệt độ phù hợp, thường
là nhiệt độ phòng và không được để sữa dưới nhiệt độ cao. Đối với sản phẩm sữa hạt, nhiệt độ
lý tưởng để đảm bảo được chất lượng của sữa là từ -3º C đến -5º C. Việc đáp ứng không đúng
24
tiêu chuẩn về nhiệt độ trong kho bảo quản sữa sẽ có tác động cực kỳ lớn đến chất lượng sản
phẩm sữa hạt.
- Rủi ro về kho bảo quản bị hư hỏng trong quá trình bảo quản sữa. Kho bảo quản là điều
kiện thiết yếu và cơ bản nhất trong quy trình bảo quản. Vì vậy, nếu có bất kỳ hư hỏng hay sự
cố nào đối với kho bảo quản thì quy trình bảo quản sẽ bị ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến kết quả của tất cả các quy trình trước đó và quan trọng hơn, chất lượng sản phẩm sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sản phẩm có thể sẽ bị hư hỏng, ôi thiu,... nếu không có giải pháp
kịp thời.
Thứ ba, chất lượng tàu và container chứa sản phẩm sữa không đảm bảo được điều kiện
để bảo quản hàng hóa. Giao hàng theo điều kiện FOB, vì vậy, người nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm thuê tàu và chịu mọi rủi ro kể từ khi người bán giao hàng. Việc tàu chuyên chở, đặc biệt
là container chứa sản phẩm có những tiêu chuẩn không đạt những yêu cầu cần thiết để bảo
quản sản phẩm sẽ gây ra những hậu quả to lớn đến chất lượng sản phẩm sữa.
1.6 Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá
a. Không có điều khoản giám định hàng hoá:
Kiểm định chất lượng đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo lường, xem xét, thử
nghiệm một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự
phù hợp của mỗi đặc tính sản phẩm, hàng hóa, bao gồm máy móc, thiết bị.
Nếu không thực hiện giám định hàng hóa sẽ dẫn đến tình trạng sau:
- Tình trạng kỹ thuật, thiết bị, máy móc không an toàn, không đủ điều kiện để đưa vào hoạt
động hoặc phục vụ mục đích thương mại
- Không đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người tiêu dùng
- Không thể thông quan hàng hoá
- Làm mất uy tín của doanh nghiệp Việt Nam khi bán sản phẩm ra thị trường trong nước
- Gây ra những tranh chấp pháp lý, các thủ tục bảo hiểm cùng các chi phí liên quan khác.
b, Giám định ở nơi xuất khẩu nhưng không thực hiện ở nước nhập khẩu hoặc kết quả giám
định cuối cùng phụ thuộc vào giám định ở nơi xuất khẩu:
Nếu quy định điều khoản giám định như vậy trong hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam
có thể gặp rủi ro mặc dù đã giám định một lần ở nước người bán nhưng khi về đến nước người
mua giám định lại phát hiện hàng hoá không đúng theo tiêu chuẩn hai bên thoả thuận hoặc nếu
gặp phải tình huống trên sẽ vướng vào những rắc rối trong việc kiện người bán về chất lượng
25
hàng hoá khi người bán không chịu thỏa hiệp vì kết quả giám định làm quyết định là ở nước
người xuất khẩu.
f, Giám định không đảm bảo tiến độ: Chậm trễ so với thời gian quy định.
Việc giám định không đảm bảo tiến độ dẫn đến việc chậm trễ trong việc thông quan
hàng hoá lúc xuất khẩu cũng như nhập khẩu làm kéo dài thời gian nhận hàng không đảm bảo
hàng bán cho nhà nhập khẩu.
26
2. Phân tích rủi ro
2.1. Rủi ro liên quan đến quy trình sản xuất:
27
-Chưa tìm
hiểu kỹ về
các hệ thống
tiêu chuẩn
khác nhau
giữa các
quốc gia.
28
Rủi ro Why is this Why Why Why Why
happening
Nhân viên
lười học hỏi
29
Chất lượng Nguyên vật Nhân viên Công ty Công ty
bao bì không liệu làm bao thiếu kinh không đào không muốn
đáp ứng yêu bì không đạt nghiệm tạo đầy đủ phát sinh
cầu chuẩn thêm chi phí
đào tạo
Nhân viên
lười học hỏi
30
2.3 Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia
BIỆT tiêu chuẩn chỉ chú trọng hợp đồng dụng hợp
TRONG giữa hai bên vào các thông số chưa có kinh đồng mẫu
XUẤT
KHẨU CỦA
CÁC QUỐC
GIA
31
thuật nhưng ∙ Mua đi bán lại nên ít có sự
quên mất chỉ (bên trung thay đổi nội
ra hệ thống gian chưa dung trong
tiêu chuẩn tìm hiểu các điều
xuất khẩu những yêu khoản mẫu
đánh giá cầu kỹ thuật
chung của bên mua
Chưa tìm hiểu cuối cùng)
kỹ về các hệ
thống tiêu
chuẩn khác
nhau
32
2.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng
33
2.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá:
34
Bên giám Nhân viên làm Không đủ Bộ phận nhân sự
định thực việc không hiệu năng lực tuyển dụng người
hiện lâu quả không phù hợp
Thiếu kinh
nghiệm
Rủi ro về sự
Rủi ro liên
khác biệt
Nghiêm trọng quan đến quá
trong tiêu
(4) trình vận
chuẩn hàng
chuyển
hóa
35
Rủi ro trong
Ít nghiêm
công tác giám
trọng
định chất
(2)
lượng
Không
nghiêm trọng
(1)
36
4.3. Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia:
Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu xảy ra khá thường xuyên khi
nhân viên yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong việc soạn thảo hợp đồng và chỉ dựa trên hợp đồng
mẫu thay vì hợp đồng thực tế với một mẫu hàng cụ thể. Rủi ro này gây ra thiệt hại lớn cho nhà
nhập khẩu vì trong số trường hợp không may, nhà nhập khẩu sẽ từ chối nhận hàng và hàng hóa
sẽ bị trả về. Hàng hóa không xuất đi được sẽ bị ứ đọng lại và trong một thời gian ngắn rất khó
để tìm được đối tác mới nên việc xử lý sẽ gặp nhiều khó khăn.
4.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng
Rủi ro liên quan tới chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển là một trong các rủi ro
lớn, và thường xảy ra đối với các mặt hàng thực phẩm cần bảo quản đặc biệt, nhất là đối với
sữa. Việc không đảm bảo chất lượng hàng hoá gây thiệt hại tới mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp Việt Nam.
Đây là những rủi ro không diễn ra một cách thường xuyên, nhưng việc xảy ra các rủi
ro trong quá trình bảo quản và có thể mang lại hậu quả, tổn thất rất nghiêm trọng cho doanh
nghiệp. Vì vậy, vấn đề bảo quản cần được đặc biệt lưu tâm nếu không có biện pháp bảo quản
thích hợp và có nguy cơ gây ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
4.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá
Việc các bên quy định cụ thể về chất lượng và số lượng hàng hóa là cần thiết và bắt
buộc để bảo đảm quyền lợi cho các bên. Tuy nhiên, làm thế nào để xác định hàng hóa phù hợp
với chất lượng và số lượng được mô tả trong hợp đồng, các bên cần phải có cơ chế kiểm định
hàng hóa. Thỏa thuận về kiểm định hàng hóa cần phù hợp với luật áp dụng.
Các rủi ro về giám định không đầy đủ (thiếu giấy chứng nhận cần thiết để hàng hóa
được chấp nhận), giám định không chính xác có thể sẽ gây ra những thiệt hại cho nhà nhập
khẩu. Phổ biến nhất chính là hàng hóa được giao đến cảng người nhập nhưng không được nhập
khẩu vào nước họ do vi phạm các tiêu chuẩn về chất lượng.
Dựa trên quá trình đo lường và đánh giá rủi ro, các rủi ro được sắp xếp theo mức độ ưu
37
tiên để ứng phó như sau:
38
Cho người đến cơ sở sản xuất của đối tác kiểm tra cơ sở vật chất, công nghệ, quy trình
đảm bảo đúng theo yêu cầu.
Kiểm tra hàng mẫu, giấy chứng nhận đạt chuẩn chất lượng
d. Tài trợ:
Thiết lập quỹ dự phòng đề phòng trường hợp khi hàng không đạt tiêu chuẩn không thể
đưa ra thị trường, cung cấp cho đại lý phải đền bù cho bên thiệt hại, tránh ảnh hưởng uy tín của
doanh nghiệp.
5.3. Rủi ro liên quan đến khác biệt trong tiêu chuẩn xuất khẩu của các quốc gia
a. Né tránh rủi ro
39
Tìm hiểu kỹ về các tiêu chuẩn xuất khẩu của các thị trường xuất khẩu khác nhau, đặc
biệt là những thị trường xuất khẩu sữa chủ lực của Việt Nam như Hàn Quốc, Trung Quốc,
Thái Lan,..
Phổ biến cho nhân viên biết về những rủi ro liên quan đến việc sai khác về tiêu chuẩn
xuất khẩu của người mua và người bán để họ không mắc sai sót trong quá trình soạn thảo hợp
đồng.
Sử dụng hợp đồng mẫu có chọn lựa, cần linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với đối tác
nhập khẩu và các tiêu chuẩn của quốc gia nước nhập khẩu.
d. Tài trợ
Tự khắc phục bằng tài sản của mình
Chuyển giao rủi ro: mua bảo hiểm
5.4. Rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng
a, Né tránh rủi ro
Lựa chọn đơn vị vận chuyển uy tín từ cảng đi đến cảng đến
Soạn thảo chi tiết trách nhiệm người vận chuyển phải chịu nếu hàng hoá bị mất mát hư
hại trong hợp đồng vận chuyển.
Soạn thảo chi tiết trách nhiệm người xuất khẩu về những rủi ro từ kho đến khi hàng lên
tàu.
Lựa chọn cảng có tập quán hàng xếp lên tàu thuận lợi cho người mua như: hàng xếp
lên tàu được hiểu là hàng phải được đặt an toàn lên tàu.
40
b, Ngăn ngừa tổn thất
Tuyển dụng nhân sự có năng lực để đàm phán ký kết hợp đồng vận tải
Lựa chọn ngày giao hàng thuận lợi như không có mưa bão
d, Tài trợ
Mua bảo hiểm cho hàng hoá: chia một phần rủi ro cho bên bảo hiểm
Tự khắc phục: dùng quỹ tự có của doanh nghiệp
5.6. Rủi ro trong công tác giám định chất lượng hàng hoá
a, Né tránh rủi ro
41
Phổ biến cho nhân viên biết về những rủi ro đã gặp về điều khoản kiểm tra phẩm chất
hàng hóa trong quá trình soạn thảo hợp đồng.
Làm việc với cơ quan giám định uy tín, có năng lực chuyên môn cao.
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, các bên cần thỏa thuận rõ ràng, chính xác
về các loại giấy chứng nhận, tiêu chí chất lượng cần giám định.
Tìm hiểu rõ các thông tin liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng, giấy chứng nhận chất
lượng…
d, Tài trợ
Mua bảo hiểm cho hàng hoá: chia một phần rủi ro cho bên bảo hiểm
Tự khắc phục: dùng quỹ tự có của doanh nghiệp
42
Từ đó, các bên đưa ra những bằng chứng, lập luận chống lại phán quyết của trọng tài,
sau đó thỏa thuận kết quả của trọng tài bị vô hiệu hóa và một trong hai bên sẽ tiếp tục nộp đơn
lên tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp và đồng thời gây mất thời gian cho các bên, hoặc
đôi khi khiến tranh chấp không giải quyết được.
Có các loại rủi ro cơ bản có thể kể đến như sau:
1.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể được thực hiện: nghĩa là quy định của điều khoản
là đúng và phù hợp với luật pháp tuy nhiên lúc xảy ra tranh chấp lại xuất hiện những thay đổi
về các nhân tố trong điều khoản, khiến nó không thể được thực hiện.
1.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết
Cùng với sự phát triển của thị trường, các rủi ro cũng xuất hiện nhiều hơn đặc biệt là
các rủi ro về mặt pháp lý – nguyên nhân chính và trực tiếp dẫn tới đổ bể thương vụ hoặc thậm
chí là các quá trình kiện tụng ồn ào và tốn kém sau đó. Theo đó, rủi ro tiềm tàng về việc thực
hiện các biện pháp chế tài nhất định như định nghĩa không rõ ràng về thị trường liên quan, hay
định nghĩa không rõ ràng về công ty đại chúng hay như cơ chế không rõ ràng về việc kế thừa
các nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý và nợ trong trường hợp mua lại tài sản. Với vấn đề rủi ro này
chúng ta xét đến hai nhánh vấn đề rủi ro là rủi ro liên quan đến trách nhiệm và rủi ro liên quan
đến chi phí sau phán quyết.
43
2. Phân tích rủi ro
2.1. Rủi ro thỏa thuận trọng tài vô hiệu
44
đến tính khách quan,
công bằng của phán
quyết trọng tài
Người xác lập Không phải là người đại diện theo Pháp luật của
thoả thuận trọng công ty
45
tài không có
Không phải là người được ủy quyền hợp pháp
thẩm quyền theo
quy định của
Người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá
Pháp luật
phạm vi được ủy quyền
2.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
Mô hình xương cá về Thỏa thuận trọng tài không thực hiện được
46
Phân tích 5-Why:
Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người Người tiêu dùng không có nhiều kiến
tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận thức trong việc tranh chấp bằng luật
trọng tài được ghi nhận trong các điều pháp
kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch
vụ do nhà cung cấp soạn sẵn quy định tại Vì người tiêu dùng không có nhiều
Điều 17 Luật TTTM nhưng khi phát sinh thông tin trong việc chọn trọng tài, có
tranh chấp, người tiêu dùng không đồng thể dẫn đến việc trọng tài là người
ý lựa chọn Trọng tài giải quyết tranh quen của nhà cung cấp
chấp.
47
Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh
chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể
nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm
Trung tâm trọng tài bị thu hồi giấy
dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng
phép, giấy đăng ký hoạt động
tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận
được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài
khác để giải quyết tranh chấp.
Các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc Thiếu hoặc không tìm thấy trọng tài
lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, viên phù hợp
nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại Trọng tài viên gặp sự cố, tai nạn bất
khách quan mà Trọng tài viên không thể khả kháng
tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc
Dịch covid: cấm người dân đi lại
Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể
giữa các quốc gia đang là tâm dịch,
tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa
hoặc cần thời gian cách ly dẫn đến
thuận và các bên không thỏa thuận được
không thể kịp thời tham gia giải
việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay
quyết tranh chấp
thế.
48
2.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết
Mô hình xương cá về rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết
Một trong hai bên không chấp nhận kết quả phán quyết
49
3. Đo lường rủi ro:
Mức độ
Ít nghiêm
trọng
(2)
Không
nghiêm
trọng(1)
50
4. Đánh giá rủi ro
4.1. Rủi ro thoả thuận trọng tài vô hiệu hoá & Rủi ro thoả thuận trọng tài không thể thực
hiện được
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro trong việc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hóa hoặc
không được thực hiện là rất lớn, làm cho những tranh chấp không được giải quyết rõ ràng,
khiến cho hợp đồng bị hủy gây thiệt hại về hàng hóa và tiền bạc hoặc các bên của hợp đồng
nảy sinh những bất hòa không mong muốn trong mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài.
Tần suất rủi ro của việc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hóa hoặc không được thực hiện
là tương đối thấp. Theo quy định của Luật Trọng Tài Thương Mại “Tranh chấp được giải quyết
bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước
hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”. Do đó, việc hình thành một thỏa thuận trọng tài là điều kiện
tiên quyết và bắt buộc làm căn cứ phát sinh tham quyền giải quyết của Trọng tài. Thỏa thuận
trọng tài sẽ vẫn có hiệu lực kể cả khi hợp đồng có thay đổi, gia hạn, hủy bỏ, bị vô hiệu toàn
phần hoặc không thể thực hiện được.
Từ bảng phân tích trên, rút ra được mức độ ưu tiên để ứng phó cho từng rủi ro liên quan,
lần lượt như sau:
+ Rủi ro thoả thuận trọng tài vô hiệu hoá
+ Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
4.2. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm chi phí sau phán quyết
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro liên quan đến trách nhiệm sau phán quyết là tương đối
lớn, làm cho những chi phí phát sinh từ tranh chấp không có một bên đứng ra chịu trách nhiệm
phù hợp, có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý không đáng có.
Tần suất rủi ro của việc thỏa thuận trọng tài liên quan đến trách nhiệm sau phán quyết
là tương đối thấp với các trường hợp có liên quan rất hiếm khi xảy ra.
Dựa trên quá trình đo lường và đánh giá rủi ro, các rủi ro được sắp xếp theo
mức độ ưu tiên để ứng phó như sau:
51
Rủi ro thoả thuận
2 trọng tài không thể 3 4 12
thực hiện được
Rủi ro liên quan
3 đến trách nhiệm chi 2 3 6
phí sau phán quyết
52
Đàm phán lại với cơ quan trọng tài nếu chưa hài lòng với kết quả.
Khởi kiện lên cấp cao hơn nếu phán quyết trọng tài không hợp lý.
Mua bảo hiểm cho hợp đồng có điều khoản thỏa thuận trọng tài vô hiệu hóa.
Mua các tài sản đầu tư để có kinh phí bù đắp rủi ro.
5.2. Rủi ro thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được
a. Né tránh rủi ro
Đại diện là chủ thể có trình độ, chuyên môn về Trọng tài để đưa ra giám định, đề xuất
các phương án tạo thuận tiện cho đôi bên.
Lựa chọn trọng tài viên có chuyên môn cao, công bằng, có đầy đủ hành vi dân sự và
không có định kiến hoặc bất kỳ mối quan hệ thân cận với các bên liên quan.
Lựa chọn trung tâm trọng tài uy tín, chuyên nghiệp, có tầm cỡ, có giấy phép và có giấy
đăng ký hoạt động rõ ràng.
5.3. Rủi ro liên quan đến trách nhiệm và chi phí sau phán quyết
a. Né tránh rủi ro
Tránh làm việc với các đối tác trước đó có hành vi lật lọng, thiếu trách nhiệm và hay
nảy sinh mâu thuẫn.
Ghi rõ trong hợp đồng về trách nhiệm và chi phí nếu có tranh chấp là ràng buộc nếu
không phải đền hợp đồng.
Cân nhắc chi phí khi lựa chọn hình thức trọng tài để đảm bảo được lợi nhuận và giảm
thiệt hại ở mức thấp nhất nếu thua kiện hoặc bị đối tác lật lọng.
53
b. Ngăn ngừa tổn thất
Làm cam kết thực hiện phán quyết trọng tài trước khi đưa ra xét xử.
Hai bên đặt cọc một khoảng tiền cho bên thứ ba để đảm bảo thanh toán chi phí sau khi
xét xử.
54
HỢP ĐỒNG
55
56
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dạng sữa lỏng. Truy cập ngày 06 tháng 10 năm 2021,
từ http://www.fsi.org.vn/pic/files/qcvn-5-1_2010-byt-sua-dang-long_ruot.pdf
Tìm hiểu những rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa. (2021). Truy cập ngày 06 tháng
10 năm 2021, từ https://ratracosolutions.com/n/rui-ro-trong-qua-trinh-van-chuyen-hang-
hoa/
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Luật trọng tài thương mại 2010 ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2010
Thư Ký Luật (2018), Các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được,
nganhangphapluat.thukyluat.vn
Apolatlegal (2020), Các vấn đề cần lưu ý đối với thỏa thuận trọng tài trong các hợp đồng
thương mại, apolatlegal.com
Đội tàu biển Việt Nam thay đổi thế nào sau gần một thập kỷ? | CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM.
(2021). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm, từ https://vinamarine.gov.vn/vi/tin-tuc/doi-tau-
bien-viet-nam-thay-doi-nao-sau-gan-mot-thap-ky
Hợp đồng nhập khẩu sữa hạt No.UP.VK.02 ngày 18 tháng 2 năm 2020 của công ty VK Import
Export Co.,LTD
Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu - Hải quan Việt Nam : Hải Quan Việt
Nam. (2021). Truy cập ngày 05 tháng 10 năm 2021, từ
https://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?List=74c6bc80%2D
f976%2D4544%2Da90e%2Da90f0cbefddc&ID=395&Web=c00daeed%2D988b%2D4
68d%2Db27c%2D717ca31ae3ff
58