Professional Documents
Culture Documents
26.6.22 UPDATED VN W2GE Plant
26.6.22 UPDATED VN W2GE Plant
Huyện Mang Yang nằm ở trung tâm tỉnh Gia Lai. Huyện được thành
lập theo Nghị định số 37/2000/NĐ-CP ngày 21-8-2000 của Chính
phủ trên cơ sở phần đất của huyện Mang Yang cũ được tách ra
thành hai huyện Đắc Đoa và huyện Mang Yang mới.
Huyện lỵ của Mang Yang mới là thị trấn Kon Dỡng nằm trên quốc lộ
19 nối thành phố Pleiku với thành phố Quy Nhơn, thuận lợi cho việc
lưu thông hàng hóa và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Diện tích của huyện lỵ Mang Yang mới là 1.126,77 km2 với dân số
49.521 người (số liệu thống kê năm 2008)
Vị trí địa lý
của huyện
Mang Yang
Vị trí địa lý các
tỉnh Nam Trung
Bộ & Tây Nguyên
Tổ chức không
gian và phân
vùng chức
năng tỉnh
Gia Lai
Hiện trạng phát triển
nông lâm nghiệp và
thủy sản tỉnh Gia Lai
MÔ HÌNH CHẾ BIẾN
KHÍ VÀ ĐIỆN SINH HỌC
Mô hình chế biến khí và điện sinh học
Đề xuất ban đầu
Trước tiên, vận chuyển chất thải từ trang trại chăn nuôi heo về khu
vực chế biến khí sinh học, điện sinh học.
Vận chuyển chất thải thực vật từ trang trại trồng chuối về khu vực
tập kết nguyên liệu, khu vực sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
Sau đó, thu gom lượng phân hữu cơ thô giàu dinh dưỡng sau quá
trình chế biến khí sinh học, làm khô. Phối trộn với chất thải trồng trọt
qua xử lý giảm ẩm (thân, lá chuối) và men vi sinh … sản xuất phân
hữu cơ vi sinh.
Quá trình thu gom, vận chuyển chất thải chăn nuôi, trồng trọt từ
trang trại về khu vực sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường nghiêm ngặt.
Sản phẩm
Vi sinh vật thường sử dụng nguồn hữu cơ cacbon nhanh hơn sử dụng
ni tơ khoảng 30 lần. Do vậy nguyên liệu có tỷ lệ C/N là 30/1 sẽ thích
hợp nhất cho lên men kỵ khí. Phân động vật và các chất thải rắn như
rơm rạ rất thích hợp cho lên men kỵ khí.
Trong thực tế người ta thường cố gắng đảm bảo tỷ lệ trên trong khoảng
20 – 40. Phân gia súc có tỷ lệ C/N nằm trong giới hạn này nên được
xem là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất biogas.
Bảng 1: Khả năng cho phân và thành phần
hoá học của phân gia súc, gia cầm
Khả năng cho phân của Thành phần hoá học
500kg vật nuôi/ngày ( % khối lượng phân tươi )
Vật nuôi Trọng Chất
Thể tích Photph Tỷ lệ
lượng tươi tan dễ Nitơ
(m3) o C/N
(kg) tiêu
Sản lượng khí Hàm lượng CH4 Thời gian lên men
Nguyên liệu
m3/kg phân khô (%) (ngày)
Phân bò 1,11 57 10
Phân gia cầm 0,56 69 9
Phân gà 0,31 60 30
Phân lợn 1,02 68 20
Phân người 0,38 ---- 21
Mô hình sản xuất khí sinh học
SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ
VI SINH
Chủng vi khuẩn lên men cao nhiệt A-T
Hệ thống lên men cao nhiệt nhanh nhất và duy nhất trên thế giới
Giải pháp ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao
Công nghệ ủ phân compost dạng kín bằng phương pháp lên men siêu tốc
So sánh: Công nghệ mới và thông thường
Các yếu tố so sánh Công nghệ mới Phân trộn tự nhiên
Thời gian lên men Ngắn chỉ trong 12 giờ Dài từ 3 đến 12 tháng
Mùi Chỉ còn mùi hữu cơ đặc trưng Bẩn, hôi thối
Khả năng khử trùng Loại bỏ vi sinh vật gây hại Khó khăn
Vỏ bã Phân
Mùn cưa Vỏ cây cà phê chuồng Bùn mía
Phế phẩm
Rơm rạ rau củ Rác thải hữu cơ Đầu tôm
• Khi rulô chủ động quay làm cho dây băng tải chuyển động nhờ lực ma sát giữa rulô và dây
băng băng tải. Để tạo ra lực ma sát giữa rulô và dây băng tải khi dây băng tải gầu bị trùng
thì ta điều chỉnh rulô bị động để dây băng tải căng ra tạo lực ma sát giữa dây băng tải và
rulô chủ động lực ma sát giữa dây băng tải và Rulô sẽ làm cho băng tải chuyển động tịnh
tiến.
• Khi các vật liệu rơi xuống trên bề mặt dây băng tải, nó sẽ được di chuyển nhờ vào chuyển
động của băng tải. Để tránh băng tải bị võng, người ta dùng các con lăn đặt ở phía dưới bề
mặt băng tải, điều này cũng làm giảm đi lực ma sát trên đường đi của băng tải.
• Băng tải cao su được bao bọc bởi chất liệu cao su chất lượng cao, bên trong làm bằng chất
liệu Polyester, một loại sợi tổng hợp và sợi Poliamit, có đặc tính rất bền, chịu được nước,
chịu được thời tiết ẩm. Dây băng tải đòi hỏi phải bền, chắc, chịu mài mòn và ma sát cao.
• Một yếu tố rất quan trọng là hệ số giãn dây băng tải phải rất thấp , vận chuyển được nhiều,
có thể chuyển được vật liệu ở khoảng cách vừa và xa với tốc độ cao.
Hệ thống băng tải
• Máy tạo hạt đĩa là một trong những thiết bị thường dùng của ngành sản xuất phân bón,
kết cấu đơn giản, cường độ cao, vận tốc chuyển động có thể điều chỉnh, dễ sửa chữa,
sử dụng thuận tiện, hiệu suất tạo viên cao và rất đồng đều.
• Thích hợp sử dụng cho việc tạo viên nguyên liệu bột trong công nghệ sản xuất phân bón
sinh vật, phân bón phức hơp.
Thiết bị tạo hạt
Cấu tạo máy tạo hạt
TỔ CHỨC SẢN XUẤT
PHÂN HỮU CƠ VI SINH
Sơ đồ Tổng thể
Khu
Nuôi trồng, cảnh quan du lịch và thử nghiệm
đóng
phân bón
bao
Tổng quan và năng lực sản xuất
của khu vực Dự án
Tọa lạc trên diện tích tối thiểu 5ha bao gồm xưởng sản xuất, nhà kho, phòng
hành chính, phòng thí nghiệm, khu đóng bao và khu trồng thử nghiệm, khảo sát
hiệu quả phân hữu cơ vi sinh trên các loại cây ăn quả như chuối, đu đủ, mít…..
Ngoài ra còn chăn nuôi thử nghiệm theo mô hình V.A.C (Vườn – Ao – Chuồng)
tạo nên một một hệ thống canh tác tổng thể, tạo điểm thăm quan du lịch giúp
sử dụng hợp lý và tốt hơn nguồn đất đai, nguồn nước và năng lượng mặt trời
để đạt tới hiệu quả kinh tế cao với mức đầu tư thấp. Đồng thời, giúp giáo dục
nhận thức bảo vệ môi trường cho khách thăm quan, du lịch.
Chuyên sản xuất phân hữu cơ vi sinh (nguyên liệu có sẵn tại địa phương là
phân gia súc (heo, bò…) và xác bã thực vật (cà phê, hồ tiêu, chuối, mía…)
Sản phẩm phân thành phẩm được sản xuất 06 tấn/ngày tùy theo đơn đặt hàng
thì có thể tăng thêm.
Đầu tư 01 máy Mã BUNJ-25 tấn, công suất trung bình 10 tấn/mẻ, thời gian
hoạt động của máy là 06 giờ/mẻ.
Sơ đồ tổ chức sản xuất
GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ KẾ TOÁN
CÔNG NHÂN
Bố trí nhân lực sản xuất
Giai đoạn lên men nguyên liệu: Giai đoạn này chủ yếu là tạo
được phân mùn hữu cơ cao cấp. Nguyên liệu xác bã thực vật sau
khi được vận chuyển từ trang trại đến xưởng sản xuất sẽ được
sàng lọc để loại bỏ đất đá, túi ni lông hay các loại rác thải khác. Bã
thực vật sạch sẽ tiếp tục được trải ra nền, dùng tấm bạt phủ lên,
phơi trực tiếp dưới ánh mặt trời hoặc dùng phương pháp giảm ẩm
trong nhà để giảm độ ẩm, giúp bã khô và tơi xốp hơn, tạo cho sản
phẩm phân vi sinh không bị nhão và kết dính, ngoài ra khi đưa vào
xưởng phải để nơi khô ráo, tránh bị ướt. Nguyên liệu phân chuồng
thì được đưa vào khu lưu trữ riêng, tránh trường hợp bị thoát mùi ra
bên ngoài gây ô nhiễm môi trường.
Thuyết minh quy trình
*Gồm 2 giai đoạn chính
Giai đoạn phối trộn và đưa hệ men vi sinh vào: Yêu cầu của giai
đoạn này là phải phối trộn đều và đúng công thức qui định.
• Bã thực vật sau khi được ủ trong thời gian qui định, tùy vào nhiệt độ môi
trường và thời tiết (nắng hay những ngày nhiều mây) sẽ được kiểm tra lại trước
khi đưa vào máy lên men cao nhiệt. Nếu thấy bã khô, tơi xốp thì đạt yêu cầu.
• Sau đó, cho bã lên trước, rồi đến phân chuồng, tro. Tất cả nguyên liệu sẽ được
trộn đều trong 3 giờ ở nhiệt độ 120oC. Sau thời gian 3 giờ ta sẽ tiếp tục đưa
vào máy phân thành phẩm để tạo nền cho mới. Lúc này, ta sẽ kiểm tra xem
hỗn hợp có đủ độ ẩm hay không, nếu độ ẩm quá thấp thì phải cho thêm nước
vào, nếu độ ẩm quá cao phải dùng cám để giảm độ ẩm lại (độ ẩm khoảng 50%-
60%).
Thuyết minh quy trình
*Gồm 2 giai đoạn chính
Tiếp tục trộn thêm 2 giờ 30 phút, lúc này ta sẽ tắt công tắc để nhiệt độ hạ
xuống còn khoảng 70oC-80oC (nhiệt độ thích hợp cho vi sinh phát triển). Sau
thời gian trên, ta sẽ cho vi sinh vào và trộn thêm 1 giờ nữa. Cuối cùng, kiểm tra
lại độ ẩm một lần nữa trước khi cho sản phẩm ra khỏi máy.
Nếu đạt yêu cầu, băng tải sẽ chuyển phân sang khu thổi oxy, tại đây sẽ có
thiết bị đường ống dẫn khí oxy vào phân, một phần vừa làm nguội sản phẩm,
một phần cung cấp oxy cho vi sinh phát triển.
Kiểm tra chất lượng & bảo quản
sản phẩm
Yêu cầu kỹ thuật: Phân bón vi sinh vật phân giải xenluloza phải
chứa một hoặc nhiều chủng vi sinh vật có khả năng phát triển trên
môi trường chứa nguồn cacbon duy nhất là xenluloza tự nhiên.
Phân bón vi sinh vật phân giải xenluloza có mật độ vi sinh vật sống
phù hợp với quy định “Mật độ vi sinh vật”
Lấy mẫu: Người lấy mẫu phải được huấn luyện và có kinh nghiệm
(Chuẩn bị dụng cụ lấy và chứa mẫu; Số lượng mẫu; Tiến hành kiểm
tra và xác định; Xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng; Báo cáo
kết quả kiểm tra; Yêu cầu bao gói, ghi nhãn, bảo quản và hướng
dẫn sử dụng)
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phân tích chỉ tiêu vi sinh vật tại phòng kiểm nghiệm chi cục TC-ĐL-CL
Phân hữu cơ vi sinh đã ủ Phân ủ đúng tiêu chuẩn,
xuất hiện mốc trắng